Đề tài Thực trạng và giải pháp của phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Mục lục

Lời nói đầu . 1

Mục lục . 3

Chương I. Một sốphương pháp luận nghiên cứu hệthống thông tin. . 8

I. Thông tin và hệthống thông tin. . 8

1. Thông tin. . 8

1.1. Tầm quan trọng của thông tin ở đầu thếkỷ21. . 8

1.2. Thông tin là gì ? . 8

1.3. Tính chất của thông tin. . 9

1.3.1. Độcứng của thông tin. . 9

1.3.2. Độphong phú. . 9

2. Quản lý tổchức dưới góc độthông tin. . 9

2.1. Hệthống quản lý. . 9

2.2. Thông tin quản lý. . 10

2.2.1. Khái niệm . 10

2.2.2. Tính chất của thông tin quản lý theo loại quyết định. . 11

2.2.3. Tiêu chuẩn chất lượng của thông tin quản lý. . 12

2.2.4. Các nguồn thông tin từngoài với hệthống thông tin quản lý

tiết kiệm. . 12

3. Các giai đoạn ứng dụng tin học trong một tổchức. . 13

4. Thông tin và công tác quản lý. . 13

5. Hệthống thông tin (HTTT) . 14

5.1. Khái niệm. . 14

5.2. Các yếu tốcấu thành HTTT . 14

Sau đây là mô hình các yếu tốcấu thành hệthống thông tin quản lý

tiết kiệm: . 14

5.3. Phân loại HTTT trong một tổchức. . 15

5.4. Mô hình biểu diễn HTTT. . 16

II. Hệthống thông tin quản lý . 16

1. Các quan hệcủa thông tin quản lý. . 16

1.1. Thông tin quản lý với các bộphận trong tổchức. . 16

1.2. Sựphát triển của thông tin quản lý. .17

2. Đặc điểm của hệthống thông tin quản lý. . 17

2.1. Luồng thông tin vào. . 17

2.2. Luồng thông tin ra. . 18

3. Giá trịcủa hệthống thông tin quản lý. . 18

Luận văn tốt nghiệp - Chuyên ngành đào tạo: Tin học quản lý

Nguyễn Tài Cường 4

3.1. Giá trịcủa một thông tin quản lý. . 18

3.2. Giá trịcủa một hệthống thông tin quản lý. . 18

4. Mô hình hệthống thông tin quản lý. 18

III. Phân tích, thiết kếhệthống thông tin quản lý. . 19

1. Nghiên cứu thực tế. . 19

2. Xây dựng các sơ đồ. . 19

3. Hợp thức hoá. . 21

4. Xây dựng mô hình logic dữliệu. . 21

5. Xây dựng mô hình vật lý dữliệu. . 21

IV. Các bước phát triển một htttql. . 21

1. Lý do đểphát triển một HTTQL . 21

2. Các bước phát triển một HTTTQL . 22

3. Các phương pháp tin học hoá. . 23

V. Một sốphương pháp phân tích hiệu quảkinh tếcủa dựán phát triển một

HTTTQL. . 24

1. Đánh giá đa tiêu thức. . 24

2. Phân tích chi phí - lợi ích. . 24

VI. Tổchức cơsởdữliệu (csdl) và quản trịcơsởdữliệu (qtcsdl) . 25

1. Cơsởdữliệu. . 25

1.1. Khái niệm. . 25

1.2. Kho dữliệu. . 25

1.3. Ngân hàng dữliệu. . 26

1.4. Quản lý dữliệu. 26

1.5. Mô hình dữliệu. . 26

2. Phân tích và thiết kếcơsởdữliệu. . 27

2.1. Yêu cầu của việc phân tích và thiết kếcơsởdữliệu. 27

2.2. Các bước thiết kếcơsởdữliệu . . 27

2.2.1. Xây dựng lược đồkhái niệm. . 27

2.2.2. Xây dựng lược đồcơsởdữliệu. 28

2.3. Thiết lập mô hình dữliệu một thực thể. 28

2.4. Thiết lập cơsởdữliệu chỉchứa một bảng. 29

2.5. Mối quan hệgiữa các bảng. . 29

2.5.1. Mối quan hệmột - một . 29

2.5.2. Mối quan hệmột - nhiều . 29

2.5.2.1. Mô hình với mối quan hệmột - nhiều . 29

2.5.2.2. Tạo lập cơsởdữliệu với mối quan hệmột - nhiều . 30

2.5.3. Mối quan hệnhiều - nhiều . 30

2.5.3.1. Mô hình với mối quan hệnhiều - nhiều . 30

2.5.3.2. Tạo lập cơsởdữliệu với mối quan hệnhiều - nhiều . 30

3. Hệquản trịcơsởdữliệu. . 31

Luận văn tốt nghiệp - Chuyên ngành đào tạo: Tin học quản lý

Nguyễn Tài Cường 5

3.1. Khái niệm. . 31

3.2. Các chức năng của HQTCSDL. . 31

4. . HQTCSDL Microsoft Access 97 & ngôn ngữlập trình Visual basic

6.0 . 31

Chương II. Công tác khảo sát và một sốvấn đềchung về đềtài. . 33

I. Hệthống ngân hàng Việt nam hiện nay. 33

1. Giới thiệu chung. . 33

2. Cục công nghệtin học Ngân hàng. . 34

3. Hệthống Ngân hàng thương mại quốc doanh ởnước ta hiện nay. . 34

3.1. Loại hình doanh nghiệp. . 34

3.2.Lĩnh vực hoạt động của các Ngân hàng Thương mại quốc doanh

34

3.3. Cơcấu tổchức trong các Ngân hàng Thương mại quốc doanh. 35

3.4. Mô hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại quốc

doanh. . 35

4. . Tình hình ứng dụng công nghệthông tin tại các Ngân hàng thương

mại quốc doanh hiện nay. . 37

II. Nghiệp vụquản lý tiền gửi tiết kiệm tại các Ngân hàng thương mại quốc

doanh. . 38

1. Vai trò của huy động vốn tiết kiệm trong dân. . 38

2. Quy trình kếtoán gửi của hệthống quản lý tiền gửi tiết kiệm. . 39

2.1. Tại bàn gửi tiết kiệm. . 39

2.1.1. Quy trình nghiệp vụkếtoán giao dịch. . 39

2.1.2. Quy trình nghiệp vụkếtoán cuối ngày. . 41

2.1.3. Một sốvấn đềcần lưu ý. . 42

2.2. Tại phòng kếtoán. . 42

III. Phương hướng phát triển chương trình quản lý tiền gửi tiết kiệm. . 43

1. Nhận xét chung vềchương trình quản lý tiền gửi tiết kiệm mà các

Ngân hàng thương mại quốc doanh sửdụng. . 43

1.1. Đặc điểm chung. . 43

1.2.Ưu điểm. . 43

1.3. Nhược điểm. . 44

2. Phương hướng phát triển chương trình quản lý tiền gửi tiết kiệm. . 44

2.1. Phương hướng chung. . 44

2.2. Tổchức hệthống quản lý tiền gửi tiết kiệm mới. . 44

Chương III. Hệthống thông tin quản lý tiền gửi tiết kiệm. . 46

I. Phân tích hệthống thông tin quản lý tiền gửi tiết kiệm. . 46

1. Mô hình hệthống quản lý tiền gửi tiết kiệm tại các Ngân hàng

thương mại quốc doanh. . 46

2. Phân tích hệthống thông tin quản lý tiền gửi tiết kiệm. . 47

Luận văn tốt nghiệp - Chuyên ngành đào tạo: Tin học quản lý

Nguyễn Tài Cường 6

2.1. Phân tích chung. . 47

2.2. Phân tích sựlưu chuyển thông tin tại các bàn gửi tiết kiệm. . 47

2.2.1. Đầu ngày. . 47

2.2.2. Trong ngày. . 48

2.2.3. Cuối ngày. . 48

2.3. Phân tích sựlưu chuyển thông tin tại phòng kếtoán. . 49

3. Các sơ đồluồng dữliệu. . 49

3.1. Sơ đồkhung cảnh. 49

3.2. Sơ đồngữcảnh. . 50

3.3. Sơ đồluồng thông tin. . 50

3.4. Sơ đồluồng dữliệu. . 52

3.4.1. Sơ đồluồng dữliệu mức 0. . 52

3.4.2. Sơ đồluồng dữliệu mức 1. . 53

3.5. Sơ đồcấu trúc dữliệu quản lý tiết kiệm. . 54

II. Thiết kế, xây dựng cơsởdữliệu. . 55

1. Yêu cầu việc thiết kếcơsởdữliệu. . 55

2. Luồng dữliệu vào và dòng thông tin ra. . 55

2.1. Luồng dữliệu vào. . 56

2.1.1.Sổtiết kiệm có kỳhạn . 56

2.1.2.Sổtiết kiệm không kỳhạn. . 57

2.2.Dòng thông tin ra. . 58

2.2.1.Mẫu báo cáo tình hình huy động vốn tiết kiệm. . 58

2.2.2.Mẫu sao kê chi tiết khách hàng. 59

3. Thiết kếcơsởdữliệu. . 61

3.1.Bước 1. . 61

3.2.Bước 2. . 61

3.3.Bước 3. . 61

3.4.Bước 4 và 5. . 62

3.5.Bước 6. . 63

3.6.Bước 7. . 69

III. Xây dựng sơ đồkhối thuật toán tổng quát. .69

1. Thuật toán đăng nhập mật khẩu . 70

2. Thuật toán đổi mật khẩu . 71

3. Thuật toán xửlý đầu ngày tại bàn gửi. . 72

3.1.Thuật toán 3.1. . 73

4. Thuật toán nhập chứng từgửi tiền. . 74

4.1. Thuật toán 4.1 . 75

5. Thuật toán nhập chứng từrút tiền: . 76

5.1. Thuật toán 5.1. . 77

5.2. Thuật toán 5.2. . 78

Luận văn tốt nghiệp - Chuyên ngành đào tạo: Tin học quản lý

Nguyễn Tài Cường 7

IV.Thiết kếchương trình. . 79

1. Yêu cầu với hệthống mới. . 79

2. Tổchức chương trình quản lý tiền gửi tiết kiệm. . 80

3. Thiết kếcác giao diện vào/ra . 81

3.1. Hệthống thực đơn. . 81

3.1.1.Thực đơn chính. . 81

3.1.2. Thực đơn hệthống. . 81

3.1.3. Thực đơn giao dịch. . 82

3.1.4. Thực đơn thông tin chung. . 83

3.1.5. Thực đơn thông tin vềbàn gửi. . 83

3.1.6. Thực đơn in báo cáo, sao kê. . 1

4. Một sốform chính. . 1

4.1.Form thông tin sổtiết kiệm. . 85

4.2.Form gửi tiết kiệm. . 1

4.3.Form rút tiết kiệm. . 86

5. Mẫu báo cáo đầu ra. . 87

V. Giải pháp kỹthuật cho hệthống. . 88

1.Giải pháp vềphần mềm. . 88

2. Giải pháp vềphần cứng . 89

Kết luận . 90

Tài liệu tham khảo. . 92

Phụlục 92

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp của phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả tiền sau, hoàn toàn không bị tính lãi đối với giao dịch thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ nếu quí khách hoàn trả toàn bộ dư nợ trên sao kê cho ngân hàng đúng hạn. Cơ chế thanh toán linh hoạt: thanh toán toàn bộ hoặc số tiền tối thiểu 20% trên sao kê, giúp đầu tư hiệu quả cho tiền bạc của quý khách hàng. Khách hàng sử dụng thẻ Cremium Visa được in ảnh trên thẻ Hạn mức tín dụng thẻ linh hoạt đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng: Hạn mức thẻ Hạng thẻ Hạn mức tín dụng Thẻ vàng Trên 50 triệu Thẻ chuẩn 10 triệu đến dưới 50 triệu VNĐ Thẻ xanh dưới 10 triệu Thời gian sử dụng Thẻ: 02 năm. Sau thời gian 02 năm, khách hàng có thể gia hạn thẻ. Lợi ích khắp toàn cầu: Thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại hơn 9000 đại lý chấp nhận thẻ tại Việt Nam và hơn 25 triệu đại lý chấp nhận thẻ trên toàn thế giới Rút tiền mặt tại 1 triệu điểm rút tiền mặt, hơn 500.000 máy giao dịch tự động (ATM) trên toàn thế giới và hơn 6.000 ATM tại Việt Nam hoạt động 24hx7 ngày Tận hưởng các chương trình giảm giá, khuyến mãi thường xuyên của các đơn vị chấp nhận thẻ trên phạm vi toàn cầu Thực hiện giao dịch bằng bất kỳ loại tiền tệ nào trên thế giới Phù hợp với rất nhiều mục đích sử dụng đa dạng của quý khách hàng: Giảm rủi ro mang theo tiền mặt Quản lý kế hoạch chi tiêu cá nhân dễ dàng qua các sao kê giao dịch hàng tháng Được vay, hỗ trợ tài chính kịp thời từ ngân hàng đặc biệt khi đi công tác, theo học xa nhà, hoặc du học ở nước ngoài Dễ dàng đặt tour du lịch, khách sạn, và nhà hàng Tham gia thương mại điện tử, mua sắm hàng hoá dịch vụ qua mạng Internet Thay thế hiệu quả các khoản tạm ứng, công tác phí bằng tiền mặt của cơ quan cho cán bộ khi đi công tác. Sở hữu phương tiện thanh toán uy tín và hiện đại Dịch vụ ưu đãi vượt trội: Tặng Bảo hiểm y tế toàn cầu cho chủ thẻ ngay khi phát hành thẻ với giá trị bảo hiểm 5.000 USD cho thẻ Vàng và 1.000 USD cho thẻ chuẩn. Tham gia chương trình tích điểm thưởng Loyalty khi chủ thẻ thực hiện thanh toán bằng thẻ TDQT Cremium với mức quy đổi là 10.000đ giao dịch = 1 điểm thưởng; Chi tiêu càng nhiều, điểm thưởng càng lớn, giá trị quà tặng càng cao Dịch vụ SMS - Banking: Mọi lúc mọi nơi Quý khách sẽ hoàn toàn kiểm soát được tất cả khoản chi tiêu, thanh toán phát sinh trên tài khoản thẻ của mình với tin nhắn được thông báo tới số điện thoại mà Quý khách đăng ký sử dụng dịch vụ. Phí dịch vụ sử dụng thẻ ưu đãi Hưởng lãi suất kỳ hạn 12 tháng đối với số tiền ký quỹ đảm bảo thanh toán thẻ. Nhiều chương trình quà tặng cực kỳ hấp dẫn cho khách hàng có giá trị giao dịch bằng thẻ trong tháng cao Dịch vụ thông tin khách hàng hoàn hảo: sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chương trình khuyến mãi, thông tin tài khoản, thông tin tỷ giá, lãi suất… Hồ sơ phát hành thẻ: Đối với khách hàng cá nhân: Giấy đề nghị phát hành thẻ tín dụng quốc tế Bản sao CMTND hoặc hộ chiêú (có bản gốc đối chiếu) Bản sao hộ khẩu/giấy chứng nhận cư trú (có bản gốc đối chiếu) Các giấy tờ liên quan đến hình thức đảm bảo thanh toán 02 ảnh của chủ thẻ cỡ 3x4 (áp dụng cho thẻ Visa) CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) 2.1 Tình hình hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của hệ thống ngân hàng Việt Nam Tính đến ngày 31/12/2009 : thị trường Việt Nam phát hành được 20.241.073 thẻ, tăng 145% so với cùng kỳ 2008(13.978.622 thẻ). Ngân hàng Nông nghiệp vươn lên vị trí đứng đầu với 4.193.236 thẻ. Chiếm 20,7% thị phần. Tiếp theo là Ngân hàng TMCP Đông Á với 4.010.212 thẻ, chiếm 19% thị phần. Đứng thứ 3 là Ngân hàng TMCP Ngoại thương với hơn 3.854.650 thẻ. Chiếm 19% thị phần. Ngân hàng Công thương đứng thứ 4 với hơn 3 triệu thẻ, chiếm 15,1% thị phần. Ngân hàng Đầu tư và phát triển đứng thứ 5 với 1,8 triệu thẻ chiếm 9,1% thị phần. TỔNG QUAN NĂM 2009 - Tổng số ngân hàng tham gia thị phần thẻ : 45 - Tổng số thẻ ghi nợ nội địa: 20.2 triệu thẻ - Tổng số thẻ quốc tế: 1.42 triệu thẻ - Tổng số ATM: 9.965 máy - Tổng số POS: 36.620 - Tổng doanh số sử dụng 328 tỷ đồng - Tổng doanh số thanh toán the quốc tế đến VN: 1,07 tỷ USD THI PHẦN THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA 2009 - VCB: 18,8% - Agribank: 20,3% - BIDV: 9,4% - Vietinbank: 14,9% - Đông Á: 19,8% - Khác: 16,8% PHÁT HÀNH THẺ QUỐC TẾ - Tổng số ngân hàng phát hành 17 ngân hàng - Thẻ tín dụng quốc tế: 14 ngân hàng phát hành với 360.000 thẻ - Thẻ ghi nợ quốc tế: 13 ngân hàng với khoảng 1,1 triệu thẻ - VCB: 481.000 thẻ, chiếm 33,7% thị phần - ACB:365.000 thẻ, chiếm 25,5% thị phần - Sacombank: 133.000 thẻ, chiếm 9,3% thị phần HỆ THỐNG THẺ ATM 2009 - Tổng số máy: 9.965 máy tăng 2.485 máy so với 2008 - Tổng số ngân hàng có máy: 26 ngân hàng - Ngân hàng Nông nghiệp: 1.702 máy,chiếm 17,08% thị phần - VCB: 1.483 máy, chiếm 14.88% thị phần - Vietinbank: 1.042 máy, chiếm 10,46% thị phần - BIDV: 994 máy, chiếm 9,97% thị phần HỆ THỐNG POS 2009 - Tổng số máy: 36.620 máy tăng 9.690 máy so với 2008 - VCB: 9.700 máy, chiếm 26,49% thị phần - PG Bank: 3.748 máy, chiếm 10,2% thị phần - Vietinbank: 3.161 máy, chiếm 8,63% thị phần - Agribank: 2.715 máy, chiếm 7,41% thị phần - VCB: 2.658 máy, chiếm 7,26% thị phần Và cũng theo số liệu của CTCP Chuyển mạch Tài chính Quốc gia ViệtNam (Banknetvn), cho đến nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có 11.000 máy ATM, 42.000 điểm chấp nhận thẻ (POS); hơn 40 ngân hàng phát hành thẻ, với trên 27triệu thẻ thanh toán được phát hành. Chủ thẻ có thể sử dụng mạng lưới ATM/POS rộng khắp của tất cả ngân hàng, thay vì chỉ được thực hiện giao dịch tại cácmáy ATM/POS của một số ngân hàng nào đó trong nội bộ hệ thống của mình. 3 hệ thống xử lý giao dịch thẻ lớn nhất là Banknetvn, Smartlink và VNBC đã được kết nối liên thông, hình thành một mạng lưới thanh toán gồm 42 ngân hàng thành viên, hơn 8.000 máy ATM, chiếm khoảng 90% số máy ATM hiện có trên thị trường. Tốc độ phát triển và tiềm năng của thị trường thẻ được đánh giá rất cao. VCB hiện có hơn 4 triệu thẻ ghi nợ nội địa, DongABank có 3 triệu tài khoản thẻ. Chỉ với số dư tối thiểu của thẻ 50.000đồng, các ngân hàng này đã huy động được nguồn vốn rất lớn và rất rẻ qua dịch vụ thẻ. Những ngân hàng nhập cuộc sau cũng có tốc độ tăng trưởng tốt. Theo số liệu của Ngân hàng Xăng dầu Petrolimex (PGBank), tính đến ngày 31/10/2010, sau gần 1 năm giới thiệu thẻ Flexicard, PGBank đã phát hành được 424.580 thẻ. Doanh số mua xăng dầu, mua hàng hóa thanh toán bằng thẻ đạt 3.629 tỷ đồng. Tuy vậy, lượng thẻ mà các ngân hàng phát hành ra thị trường ngày một nhiều, nhưng kết quả thu về chưa được như mong muốn. Theo kết quả khảo sát của Công ty Nielsen Việt Nam, có đến 23% khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ghi nợ và 1% sử dụng thẻ tín dụng, trong khi 100% là biết về thẻ ATM. Khảo sát này cho thấy, tỷ lệ sử dụng thẻ là chưa cao. Hiện dịch vụ ATM chủ yếu phục vụ các giao dịch rút tiền mặt.Do đó, để giảm lượng thanh toán bằng tiền mặt trong lưu thông, cần thiết phảiphát triển rộng rãi POS. Petrolimex và PG Bank cho biết, sẽ tiếp tục liên kếtđể phát triển mạng lưới POS. Đồng thời, bổ sung các tính năng mới cho sản phẩm hiện tại nhằm gia tăng dịch vụ cho chủ thẻ và mở rộng phạm vi thanh toán thẻ tớicác lĩnh vực: thanh toán tại trung tâm thương mại, siêu thị, trường học, bệnh viện; thanh toán tiền taxi, xe bus; các dịch vụ công cộng khác... 2.2 Thuận lợi và khó khăn của việc phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VIETINBANK) hiện nay Ngay từ những năm đầu đổi mới hoạt động ngân hàng, các ngân hàng trong nước đã tiếp cận với các nghiệp vụ về thẻ tín dụng quốc tế. Việc tiếp nhận công nghệ mới và hiện đại này phù hợp với chủ trương đổi mới hoạt động của ngành và phù hợp với xu hướng của thế giới. Là một trong những ngân hàng quốc doanh ngay từ những ngày đầu thành lập, VietinBank luôn đi đầu trong việc áp dụng công nghệ mới và rất chú trọng phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong đó có các nghiệp vụ về thẻ tín dụng. VietinBank là một trong số ít ngân hàng đầu tiên tiến hành nghiệp vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế - đưa hình thức thanh toán thẻ vào thị trường nước ta. Năm 2009, VietinBank phát hành thêm gần 1 triệu thẻ ATM, nâng tổng số đến nay lên trên 3 triệu thẻ ATM với số dư hơn 2 ngàn tỷ đồng, sử dụng mạng lưới 1.047 máy ATM của VietinBank. 9,5 ngàn thẻ tín dụng quốc tế đã được phát hành trong năm 2009, tăng 21% so với năm 2008. VietinBank cũng đã triển khai thành công dịch vụ thanh toán thẻ JCB, ký kết cung cấp dịch vụ thanh toán phí đường cao tốc bằng thẻ tự động. đến nay, trên 87.000 khách hàng đã sử dụng dịch vụ SMS Banking của VietinBank. 2.2.1 Những thuận lợi và kết quả đạt được Thứ nhất, thuận lợi lớn nhất mà VietinBank có được đó là nhờ uy tín trong kinh doanh và trong cạnh tranh mà VietinBank đã tạo được sau gần hơn 20 năm hoạt động. Với những thành tích, kinh nghiệm cùng với tiềm lực dồi dào về công nghệ, vốn và mạng lưới thanh toán rộng khắp trong và ngoài nước là một lợi thế lớn cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tín dụng của NHNT. Uy tín và kinh nghiệm của NHNT sẽ là một chỗ dựa đáng tin cậy cho các khách hàng cũng như các tổ chức thẻ quốc tế trong việc trao đổi, thiết lập mối quan hệ. Công nghệ luôn được VietinBank xác định là một trong những ưu tiên hàng đầu trong hoạt động ngân hàng. Trong năm 2009, VietinBank đã hoàn thành phát triển các sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại như: Dịch vu thu ngân sách, thanh toán với thuế, kho bạc, hải quan, dịch vụ SMS Banking, kiều hối, chuyển tiền ngoại tệ, một số dịch vụ mới cho thẻ, Vietinbank at Home, giao diện SWIFT mới. VietinBank đã hoàn chỉnh quy trình vận hành “Trung tâm dự phòng dữ liệu Láng Hòa lạc”, là Ngân hàng Việt Nam duy nhất đảm bảo dự phòng dữ liệu đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của quốc tế. Ngoài ra bằng mối quan hệ của mình, VietinBank có thể rút ra được những kinh nghiệm quý báu từ kinh doanh thẻ trên thế giới - nơi thẻ đã có một quá trình phát triển lâu dài. Thứ hai: Thuận lợi về yếu tố con người: đội ngũ cán bộ của ngân hàng có 13 nghìn người, trong đó 4.250 là đảng viên, 25 cán bộ trình độ tiến sĩ, 460 cán bộ trình độ thạc sĩ, tốt nghiệp đại học và cao đẳng gần 11.000 cán bộ (chiếm 88,3%). Hầu hết cán bộ nghiệp vụ đều sử dụng thành thạo các phần mềm tin học trong công việc, số lượng cán bộ có trình độ ngoại ngữ tốt chiếm 40% . Thêm vào đó, hiện nay VietinBank là NHTM duy nhất tại Việt Nam có hệ thống Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của riêng ngân hàng. Trong năm 2010, VietinBank tiếp tục đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống trường đào tạo để nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo trong nội bộ hệ thống, tăng cường kiến thức và khả năng cho đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn hệ thống VietinBank.Tiếp tục thực hiện thường xuyên công tác phân công công việc, đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm theo đúng năng lực và trình độ của cán bộ. Tiếp tục triển khai phổ biến sâu rộng Văn hoá doanh nghiệp và Quy chế nội quy lao động VietinBank, xây dựng môi trường và văn hóa làm việc đề cao nguyên tắc, kỷ luật, tạo động lực tốt cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Xây dựng và tạo dựng nguồn cán bộ có năng lực, trình độ, đạo đức và tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hàng trong giai đoạn hội nhập quốc tế. Thứ ba, về môi trường kinh doanh và cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh thẻ. Đây là lĩnh vực hoạt động mà VietinBank là một trong những ngân hàng đầu tiên tham gia. Với một số lượng tương đối ít các Ngân hàng tham gia kinh doanh thẻ trong một thị trường 86 triệu dân, kinh doanh thẻ tín dụng hứa hẹn nhiều kết quả khả quan. Hơn nữa, kinh nghiệm của một trong những ngân hàng tiên phong và việc VietinBank được hai tổ chức thẻ AMEX và JCB trao quyền làm đại lý thanh toán hai loại thẻ này tại Việt Nam sẽ tạo cơ hội cho VietinBank thu hút thêm nhiều khách hàng và tăng doanh số thẻ. Mặt khác, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi, quan tâm ủng hộ và từng bước hoàn thiện một hành lang pháp lý cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ thể hiện qua quyết định số 371/1999/QĐ - NHNN1. Điều này giúp cho VietinBank có sự đảm bảo pháp lý cho hoạt động kinh doanh của minh. * Nói chung, VietinBank tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ ngay từ đầu đã gặp nhiều điều kiện thuận lợi cả về con người, trang bị kỹ thuật cũng như môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, thẻ tín dụng mới chỉ là một ý niệm trong dân chúng và chưa phổ biến thì VietinBank cũng gặp không ít khó khăn. 2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất, hiện nay, VietinBank đang phải hoạt động kinh doanh thẻ trong một môi trường đầy khó khăn. Thẻ mới chỉ chủ yếu phục vụ cho đối tượng khách hàng là những người đi công tác học tập ở nước ngoài còn phần đông dân cư mới chỉ có ý niệm về thẻ, chưa coi đó là phương tiện thanh toán đa tiện ích cho mình, cũng chưa có điều kiện sử dụng nó. Điều này xuất phát từ thói quen sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế ở Việt Nam và cũng xuất phát từ một thực tế là việc sử dụng thẻ còn rất hạn chế ở Việt Nam do số cơ sở chấp nhận thẻ tính trên đầu người quá thấp. Hiện tại các Đơn vị Chấp nhận thẻ chỉ mới tập trung ở các thành phố lớn, với các loại hình kinh doanh chủ yếu là nhà hàng, khách sạn, cửa hàng lớn… nên chỉ phục vụ cho đối tượng khách hàng chính là các thương nhân, khách du lịch người nước ngoài… còn rất xa lạ với phần đông người Việt Nam. Các cơ sở cung ứng hàng hoá, dịch vụ cũng có ý muốn thu tiền mặt vừa nhanh gọn lại tránh được sự kiểm soát của nhà nước. Chính vì vậy, trong thanh toán tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt vẫn chiếm đến 30% trong bán buôn và 95% trong bán lẻ. Trong hoàn cảnh đó công tác marketing, tuyên truyền, quảng cáo cho thẻ lại chưa thực sự tới được người dân. Chưa có một sản phẩm thẻ nào đáp ứng được nhu cầu của đa số dân chúng: hạn mức vừa phải, phạm vi sử dụng rông rãi, đặc biệt là ở trong nước… Thẻ là một sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới nên rất cần phải có những hoạt động hỗ trợ, tuyên truyền, quảng cáo. trong khi đó hoạt động này của VietinBank cũng như các NHTM Việt Nam khác còn hạn chế, chưa mạnh dạn bỏ chi phí ra để tiếp thị sản phẩm thẻ, nghiên cứu tìm ra những loại thẻ phù hợp với thị trường Việt nam hơn. Thứ hai, dù có nhiều nỗ lực trong đầu tư công nghệ nhưng so với các ngân hàng nước ngoài, sự đầu tư này còn là nhỏ. Do đó, vẫn còn một số trục trặc trong hệ thông máy móc phát hành và thanh toán thẻ gây tổn hại cả về thời gian và tiền bạc cho cả ngân hàng, khách hàng và Đơn vị Chấp nhận thẻ. Điều đó không chỉ dẫn đến tổn thất mà còn dẫn đến suy giảm uy tín của ngân hàng, giảm lòng tin của khách hàng vào ngân hàng. Thứ ba, kinh nghiệm của của những năm hoạt động vừa qua là chưa đủ đối với một lĩnh vực kinh doanh phức tạp như kinh doanh thẻ. Nhiều trục trặc, rắc rối xẩy ra cũng do thiếu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, không xử lý được triệt để, làm khách hàng phải kêu ca, phàn nàn. Trong khi đó các ngân hàng nước ngoài vốn rất có kinh nghiệm trong lĩnh vực này lại có thêm sự hỗ trợ về tài chính mạnh, máy móc chuẩn lại sẵn sàng đầu tư mạnh để dành thị trường nên có thể đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng. Thứ tư, một điều đáng nói nữa là hiện nay môi trường pháp lý chưa hoàn thiện là một khó khăn lớn cho hoạt động kinh doanh thẻ. Quy chế chính thức về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ (do NHNN ban hành kèm theo quyết định số 317/1999/QĐ-NHNN1 vào tháng 11/1999) quy định việc phát hành thẻ phải có bảo đảm tín dụng như đối với tín dụng trung và dài hạn trong khi đó tín dụng thẻ có tính chất khác với hai loại tín dụng trên. Thêm vào đó, điều kiện cho vay đối với khách hàng sử dụng thẻ như vậy là khá ngặt nghèo, các cá nhân muốn sử dụng thẻ buộc phải thế chấp, ký quỹ với tỷ lệ khá cao. Điểm này làm hạn chế việc mở rộng phát hành và thanh toán thẻ ở Vietcombank nói riêng cũng như ở các NHTM Việt Nam nói riêng. Ngoài ra, trong tình hình chung là số tội phạm có liên quan đến thẻ (làm, lưu hành thẻ giả mạo, ăn cắp thẻ…) ngày càng tăng thì ở Bộ luật hình sự lại chưa có một quy định nào về khung hình phạt cho những vi phạm trong lĩnh vực này. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) 3.1 Triển vọng về thị trường thẻ Việt Nam Nền kinh tế Việt Nam hiện nay được đánh giá là khá ổn định và đang trên đà phát triển. Hệ thống NHTM Việt Nam cũng có những thay đổi đáng kể đặc biệt trong công nghệ thanh toán ngân hàng, đưa những phương thức thanh toán hiện đại của thế giới tiếp cận với thị trường Việt Nam, đồng thời đưa các hoạt động của ngân hàng Việt Nam vào thương trường quốc tế. Bối cảnh kinh tế thuận lợi này chắc chắn sẽ tạo ra nhiều nhân tố tích cực, thúc đẩy quá trình phát triển dịch vụ thẻ tín dụng - một phương tiện thanh toán thuận lợi, được chấp nhận rộng rãi - dần mở rộng phạm vi sử dụng và thanh toán thẻ. Đầu tiên phải kể đến là công nghệ tin học đang có điều kiện phát triển và ứng dụng rộng rãi ở Việt Nam. Đây là một cơ sở tốt để tạo ra sự phát triển của dịch vụ thẻ thanh toán. Nhận thức cũng như kiến thức của xã hội về công nghệ cũng sẽ thay đổi theo hướng tích cực hơn. Năm 2009 vừa qua, chúng ta đã là nước có mức thu nhập bình quân trung bình, khoảng cách về thu nhập giữa các nhóm dân cư vẫn còn lớn nhưng chắc chắn bộ phận dân cư có mức thu nhập cao sẽ ngày càng tăng lên. Thêm vào đó, ngoài việc kiến thức xã hội về công nghệ được phát triển một cách tự nhiên cùng với quá trình hội nhập và bước tiến của khoa học cũng có nhiều thay đổi tiến bộ theo hướng thuận lợi cho ứng dụng sản phẩm mang tính công nghệ như dịch vụ thẻ thanh toán. Hiện nay, dân cư các đô thị Việt Nam chiếm khoảng 19,60%(2009) dân số trong cả nước, trong đó có một tỷ lệ cao những người đang học tập và công tác ở độ tuổi dưới 45 có những kiến thức cơ bản về tin học và khả năng tiếp nhận dịch vụ mới dựa trên nền tảng công nghệ. Như vậy, sau 5 - 7 năm nữa, đối tượng có khả năng tiếp nhận sản phẩm mới sẽ được mở rộng ra lứa tuổi dưới 50 - 52 tuổi và chiếm tỷ trọng lớn trong những người trong độ tuổi lao động ở thành thị. Cùng với thu nhập tăng, quỹ chi tiêu thường ngày của người dân cũng tăng tạo điều kiện cho họ dễ dàng chấp nhận sử dụng những dịch vụ ngân hàng và phương tiện thanh toán mới. Môi trường thương mại cũng sẽ thay đổi tích cực hơn với sự ra đời của các trung tâm thương mại, dịch vụ, siêu thị, các cửa hàng tự chọn sẽ làm thay đổi tập quán người tiêu dùng, tạo điều kiện để ứng dụng các cộng cụ thanh toán không dùng tiền mặt. Một nhân tố không thể thiếu là môi trường pháp lý ngày càng hoàn thiện hơn tạo nên nền tảng cho việc ứng dụng các dịch vụ ngân hàng mới. Nhà nước ta có chủ trương thực hiện nhà nước pháp quyền, xây dựng hệ thống pháp luật; Chính phủ chắc chắn sẽ có những biện pháp nghiêm minh hơn về pháp luật để xây dựng hệ thống văn bản dưới luật; công khai hoá thu nhập của mọi người dân; có giải pháp huy động, không lãng phí tiền nhàn rỗi trong dân cư. Ngân hàng Nhà nước sẽ có những chủ trương mang tính nguyên tắc mở đường cho các NHTM mạnh dạn đầu tư, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới nhằm tăng tính cạnh tranh và khả năng cạnh tranh và hội nhập của các NHTM. Trong điều kiện ấy, các quy chế liên quan đến tín dụng, thanh toán, quản lý ngoại hối, kế toán còn nhiều vấn đề trở ngại cho việc phát hành và thanh toán thẻ chắc chắn sẽ được bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện. Với những điều kiện thuận lợi về mọi mặt, trong những năm tới đây, dịch vụ thẻ thanh toán sẽ có những bước chuyển biến tích cực. Đó là chưa kể đến tốc độ tăng trưởng ổn định của hoạt động kinh doanh thẻ những năm gần đây, có thể dự báo một thị trường đầy tiềm năng cho thẻ tín dụng tại Việt nam của Vietcombank nói riêng và các NHTM Việt Nam nói chung. Thành công bước đầu trong công tác thanh toán thẻ là đã vượt qua được tình trạng trì trệ làm giảm lòng tin của khách hàng, cải thiện chất lượng dịch vụ thanh toán kịp thời, an toàn, chính xác có thể sánh với nhiều nước trong khu vực. Trong tương lai không xa, thẻ do các NHTM Việt Nam phát hành sẽ phù hợp hơn với nhu cầu của nhiều tầng lớp dân cư. Hạn mức tín dụng và thanh toán thẻ sẽ hạ thấp hơn hiện nay để mở rộng cho chi tiêu nội địa. Thẻ thanh toán sẽ không chỉ được sử dụng để rút tiền mặt, thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, tiếp nhận các dịch vụ ngân hàng khác mà còn có thể sử dụng để gọi điện thoại, sử dụng như chứng minh thư nhân dân… và tiến tới cũng sẽ phát hành loại thẻ liên kết giữa các ngân hàng và các doanh nghiệp như bưu điện, xăng dầu, hàng không. Với nhu cầu sử dụng thẻ phát triển, mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ cũng sẽ mở rộng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thẻ sẽ được chấp nhận để trả tiền dịch vụ điện nước, xăng dầu, thanh toán cước phí điện thoại, thanh toán học phí,… Dịch vụ thương mại điện tử cũng sẽ phát triển ở Việt Nam và thẻ sẽ là phương tiện thanh toán thuận lợi nhất trong loại hình giao dịch này. Số lượng cơ sở chấp nhận thẻ sẽ không chỉ dừng lại ở con số hàng nghìn mà sẽ đạt tới hàng trăm nghìn. Lượng giao dịch thanh toán thẻ được xử lý tự động đảm bảo an toàn và phòng ngừa rủi ro cho hoạt động thẻ dự báo sẽ đạt tới khoảng 90%. 3.2 Phát triển thẻ tín dụng nội địa của VietinBank Đình Thu VietinBank Bến Tre Thực trạng và giải pháp Chúng ta đang đứng trước thực trạng cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng thương mại (NHTM) trên thị trường thẻ Việt Nam. Dòng thẻ E-Partner của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank) đang từng bước khẳng định vị thế của mình, sau những cơn lốc xoáy “vàng - thau” sẽ được nhận diện. Tất nhiên mỗi NHTM sẽ có quyết định và hướng đi chiến lược riêng cho chính mình. Thực sự VietinBank đã triển khai và tiếp cận việc chi lương qua tài khoản thẻ ATM trong những năm trước đây, đã đạt được thành công đáng khích lệ. Ngày 24/08/2007 chỉ thị 20/2007/CT-TTg về việc chi trả lương qua tài khoản thẻ cho các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước. Khắp nơi các NHTM đã vào cuộc, sự cạnh tranh ở mức gần như sống còn. Những chương trình quảng cáo, khuyến mãi rầm rộ nhằm thu hút khách hàng tạo uy tín và vị thế trên thị trường. Và điều gì sẽ xảy ra khi chúng ta khẳnh định: “Quyền lợi của khách hàng là trên hết”? rõ ràng tiện ích của các dòng thẻ chính là tiêu điểm cho cuộc cạnh tranh này. Trong thời gian qua các dòng thẻ của VietinBank đã phát triển rất đa năng, có nhiều tiện ích, phục vụ tốt cho rất nhiều khách hàng trên toàn quốc, đồng thời tiếp nhận được rất nhiều sự ủng hộ từ phía khách hàng. Tuy nhiên việc kinh doanh thẻ còn rất nhiều khó khăn, thách thức. Phát triển Thẻ tín dụng quốc tế cũng là một vấn đề nan giải, chưa phù hợp với thị trường vùng nông thôn và các tỉnh lẻ. Bởi một số lý do: hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại chưa có, mà đi nước ngoài thì ai đi? và đi được bao nhiêu người? Thẻ liên kết sinh viên chỉ giải quyết được phần ngọn thôi phần gốc vẫn còn là một ẩn số chưa có hướng giải quyết cụ thể (phương trình Gia đình – Ngân hàng – sinh viên chưa được kết nối thì làm sao liên kết được). Trong khi đó nhu cầu vay tiêu dùng qua thẻ (hoặc thấu chi qua thẻ) là một vấn đề thiết thực thì chúng ta lại chưa có. Khách hàng chủ yếu là cán bộ nhân viên (CBNV) chi lương qua thẻ thường thì đầu tháng dư tiền, cuối tháng thiếu tiền. Do vậy sau một thời gian chi lương qua tài khoản thẻ của NHCTVN, bên cạnh có rất nhiều khách hàng mới, cũng có một số khách hàng cảm thấy chưa hài lòng vì không thỏa mãn được nhu cầu thực tế của họ, nên đã bỏ đi, ảnh hưởng đến uy tín của thương hiệu VietinBank. Cho vay tiêu dùng qua tài khoản thẻ như: sửa nhà, mua xe, kinh doanh, tiêu dùng, du lịch, lễ hội, tiệc tùng, cưới hỏi, bệnh tật ốm đau, đóng tiền học phí, cho con đi du học nước ngoài…vv… đang trở thành một hướng đi rất thiết thực. Tại sao VietinBank không tạo ra một dòng thẻ mới để cho vay tiêu dùng: Thẻ tín dụng nội địa. Việc cho vay và thu nợ qua thẻ tín dụng nội địa sẽ thu hút một lượng lớn khách hàng, để phát triển và chiếm lĩnh thị trường thẻ. Vì sao cho vay tiêu dùng lại quan trọng như vậy? Đứng trên góc độ thực tế của cuộc sống hiện tại, chúng ta hãy xem xét, đánh giá những yếu tố cơ bản sau : - Phần lớn khách hàng chi lương qua thẻ là cán bộ nhân viên (CBNV) đang làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân. - Mức thu nhập hiện tại của nhiều CBNV chưa đủ để trang trải các chi phí sinh họat hàng ngày. - Nhu cầu mua sắm tiêu dùng ngày càng tăng. - Liên hoan, lễ hội, đi tham quan, du lịch .v.v. - Trang trải chi phí học hành cho con, em của họ. - Và rất nhiều nhu cầu khác cao hơn khi Việt Nam đang thực sự hội nhập kinh tế quốc tế. Nếu chúng ta không đáp ứng được nhu cầu cho khách hàng thì khách hàng sẽ từ bỏ chúng ta. Thực sự bản thân tôi rất mong muốn VietinBank đầu tư, nghiên cứu tạo ra một sức mạnh mới cho dòng thẻ E-Partner phát triển và vươn xa hơn trong tương lai. Acsimet đã từng nói: “Hãy cho tôi một điểm tựa tôi sẽ nhấc bổng quả đất lên”. Hãy cho tất cả mọi người một niềm tin của VietinBank thì chúng ta sẽ đón nhận được những tình cảm đẹp của khách hàng về thẻ VietinBank và niềm hạnh phúc sẽ len vào trong từng giấc ngủ của mỗi người. Sự cần

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng và giải pháp của phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan