Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum

MỤC LỤC

 

A.PHẦN MỞ ĐẦU 3

1. Tính cấp thiết của đề tài 3

2. Mục đích nghiên cứu 5

3.Đối tượng nghiên cứu 5

4. Phạm vi nghiên cứu 5

5. Phương pháp nghiên cứu 5

6. Kết cấu các chương 5

B.PHẦN NỘI DUNG 6

CHƯƠNG I: 6

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT TỈNH KON TUM 6

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum 7

1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum 8

1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận: 9

1.4 Tình hình lao động của Ngân hàng 11

CHƯƠNG II: 17

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN Ở NHNo&PTNT TỈNH KON TUM 17

2.1 Tình hình chung về huy động vốn trong 3 năm (2007-2009) của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum 17

2.2 Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum 19

2.3 Đánh giá chung về công tác huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum 30

CHƯƠNG III: 35

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN Ở NHNo&PTNT TỈNH KON TUM 35

3.1 Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum 35

3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum 36

C. KẾT LUẬN 40

 

 

doc42 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3402 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sẽ đi sâu hơn vào chương 2. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN Ở NHNo&PTNT TỈNH KON TUM 2.1 Tình hình chung về huy động vốn trong 3 năm (2007-2009) của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum luôn xác định Chức năng của NHTM là đi vay để cho vay vì thế ngân hàng luôn coi trọng công tác huy động vốn và coi đây là công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Từ quan điểm muốn mở rộng cho vay thì phải đảm bảo đủ nguồn vốn mà chủ yếu là nguồn vốn huy động tại địa phương, bằng nhiều hình thức huy động phong phú, mở rộng mạng lưới huy động, đổi mới phong cách làm việc tạo uy tín sự tin cậy của khách hàng. Đối với Kon Tum là một tỉnh có dân số ít, kinh tế còn chủ yếu là sản xuất cây công nghiệp lâu năm nên công tác huy động vốn ngày càng được NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum chú trọng hơn. Trong những năm qua hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum đã đạt được những thành tích xuất sắc. Nguồn vốn của Ngân hàng luôn dồi dào, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Ta có thể thấy qua bảng sau: Bảng 4: Khối lượng vốn huy động theo kế hoạch Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Nguồn vốn huy động theo kế hoạch 694.988 818.379 1.127.324 Nguồn vốn huy động thực tế 691.374 927.276 1.005.484 Mức chênh lêch tuyệt đối -3.614 108.597 -121.840 Mức chênh lêch tương đối -0.52% 13.27% -10.8% (Nguồn số liệu phòng kế toán NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum) Dưới đây là biểu đồ thể hiện sự tương quan giữa nguồn vốn huy động được so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Biểu đồ 1: Tình hình nguồn vốn huy động giữa thực tế so với kế hoạch Nhìn vào bảng tổng hợp và biểu đồ trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động thực hiện đến 31/12/2007 đạt 691.374 triệu đồng, tốc độ tăng 24,04%, hoàn thành 99,48% so kế hoạch Tổng giám đốc giao. Năm 2008 Ngân hàng đặt chỉ tiêu huy động được 818.379 triệu đồng nhưng trên thực tế Ngân hàng đã huy động được 927.290 triệu đồng, vượt mức 13,27%. Trong năm này mặc dù gắp rất nhiều khó khăn về công tác huy động vốn, song chi nhánh đã thực hiện một cách nghiêm túc các giải pháp đề ra, cùng với sự nỗ lực lớn của tập thể cán bộ, viên chức nên kết quả huy động vốn cuối năm có tốc độ tăng trưởng cao. Năm 2009 là năm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn, kế hoạch đặt ra là phải huy động được 1.127.324 triệu đồng nhưng trên thực tế Ngân hàng lại chỉ huy động được 1.005.484 triệu đồng. Qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động qua các năm có sự tăng chậm, gọi là tăng chậm song so cới các chi nhánh khác hay đơn vị khác trên địa bàn tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn là khá lý tưởng. Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng thường cao hơn các đơn vị khác trên địa bàn tỉnh. Sự tăng trưởng lớn về nguồn vốn đã khẳng định uy tín và vị thế của Ngân hàng trên thương trường. Với tổng nguồn vốn lớn và ổn định, chi nhánh có đủ khả năng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của khách hàng, đồng thời chuyển vốn về NHNo&PTNT Việt Nam góp phần điều hòa toàn hệ thống và tham gia thị trường vốn. Có thể nói trong lúc việc huy động vốn gắp rất nhiều khó khăn, sự cạnh tranh lãi suất quyết liệt, lãi suất huy động tiếp tục tăng trong khi lãi suất cho vay không thể tăng cùng tốc độ, thì đây là kết quả đáng khích lệ. Có được kết quả trên là vì ngay từ khi nguồn vốn còn dồi dào, Ngân hàng đã xác định nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế rất lớn, vốn không bao giờ thừa cho một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, nên đã xác định một chiến lược tăng trưởng vốn lâu dài. Ta có thể thấy sự tăng trưởng qua bảng sau: Bảng 5: Khối lượng vốn huy động của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng vốn huy động 691.374 927.276 1005.484 Lượng vốn huy động gia tăng sau mỗi năm 235.902 78.208 Tỷ lệ gia tăng năm sau so với năm trước 34,12% 8,43% (Nguồn số liệu phòng kế toán NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum) Khối lượng vốn huy động của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum có thể nói là ở mức đáng kinh ngạc. Chỉ sau một năm nguồn vốn huy động đã tăng vượt bậc, năm 2008 khối lượng vốn huy động tăng 34,12% so với năm 2007 đến năm 2009 tỷ lệ tăng này có giảm sút chỉ đạt được 8,43%. Ta có thể thấy rõ một điều là nguồn vốn năm nào cũng tăng song không ổn định. Sở dĩ năm 2009 chi nhánh nguồn vốn huy động thấp là so nhiều nguyên nhân như: kết cấu các loại nguồn vốn có tính không ổn định như tiền gửi Kho bạc Nhà nước, tiền gửi tiền vay của các TCTD chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, tỷ giá ngoại tệ và giá vàng luôn biến động tác động lớn đến tâm lý của người gửi tiền tiết kiệm, công tác Marketing thu hút khách hàng còn hạn chế. 2.2 Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum Một trong những thế mạnh của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum, đó là nguồn vốn huy động rất đa dạng. Hiện nay Ngân hàng huy động vốn chủ yếu bằng các nguồn như: -Tiền gửi của các tổ chức kinh tế ( tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn) - Tiền gửi của dân cư ( tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn) - Phát hành các công cụ nợ - Nguồn đi vay - Các nguồn huy động khác 2.2.1 Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm Có thể nói nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm là nghiệp vụ có đầu tiên của bất cứ ngân hàng nào từ xưa đến nay và NHNo&PTNT cũng không nằm ngoài quy luật đó. Các tầng lớp dân cư đều có khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với Ngân hang, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm mục thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lợi đối với các khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen gửi vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn như tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau, tiết kiệm bằng ngoại tệ, tiết kiệm bằng VND đảm bảo giá trị theo vàng. Chính vì vậy đây là khu vực có mức độ cạnh tranh cao nhất giữa Ngân hàng và các TCTD khác. Dưới đây là kết quả huy động vốn theo tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng qua 3 năm và biểu đồ thể hiện mức tăng trưởng của lượng tiền gửi tiết kiệm. Bảng 6: Kết quả huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tiền gửi tiết kiệm 318.201 422.782 511.251 Lượng TGTK gia tăng giữa các năm 104.581 88.469 Tỷ lệ gia tăng giữa các năm 32,87% 20,93% (Nguồn số liệu: Phòng nguồn vôn NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum cung cấp) Biểu đồ 2: Tiền gửi tiết kiệm huy động trong 3 năm Nguồn tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng là rất quan trọng. Nguồn này đáp ứng phần lớn cho hoạt động tín dụng, qua các năm nguồn tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng đều tăng song tốc độ tăng chậm dần. Nếu như năm 2008 so với năm 2007 tăng đến 32,87% thì năm 2009 so với năm 2008 chỉ tăng 20,93%. Điếu này phản ánh môi trường tiền gửi tiết kiệm ngày càng khó khăn hơn. Những năm 2005 đổ về trước việc huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng tương đối dễ dàng, đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng còn ít. Càng về sau các NHTM lần lượt ra đời đã làm cho sự cạnh tranh ngày càng tăng. Tốc độ gia tăng tiền gửi tiết kiêm của chi nhánh có giảm song về số tuyệt đối vẫn ở mức cao. Ngân hàng vẫn khẳng định được vị thế vững chắc của mình trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Trong ba năm vừa qua, NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum đã đưa ra nhiều biện pháp tích cực để huy động tối đa nguồn tiền gửi này, cụ thể là: đổi mới tác phong làm việc, hướng dẫn nhiệt tình đối với khách hàng gửi tiền lần đầu, cải tiến thủ tục giấy tờ, rút ngắn thời gian giao dịch… từ những biện pháp trên đã tạo ra một hình ảnh hoàn toàn mới trước khách hàng. Đó là lý do trong những năm gần đây số lượng tiền gửi tiết kiệm luôn tăng. Chúng ta sẽ thấy rõ tốc đọ tăng của nguồn vốn này qua bảng dưới đây: Bảng 7: Cơ cấu kỳ hạn vốn tiền gửi tiết kiệm Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền CL % Số tiền CL %  Tiền gửi tiết kiệm 318.201 422.782 104.581 32,87 511.251 88.469 20,93 -TGTK không kỳ hạn 10.370 14.808 4.438 42,80 17.497 2.689 18,16   -TGTK có kỳ hạn 197.302 270.250 72.948 36,97 300.599 30.349 11,23   + Kỳ hạn < 12 tháng 54.430 182.381 127.951 235,07 246.200 63.819 34,99   + Kỳ hạn từ 12-dưới 24 tháng 125.021 79.677 -45.344 -36,27 50.710 -28.967 -36,36   + Kỳ hạn từ 24 tháng trở lên 17.851 8.191 -9.660 -54,11 3.688 -4.503 -54,97  -TGTK khác 110.529 137.724 27.195 24,60 193.155 55.431 40,25 (Nguồn số liệu: Phòng kế toán NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum) Quan sát tổng quan qua bảng số liệu cho thấy cùng với sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động, bộ phận TGTK của chi nhánh có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2007 TGTK huy động được đạt 318.201 triệu đồng đến năm 2008 khoản tiền này là 422.782 triệu đồng, tăng 104.581 triệu đồng tương ứng với mức tăng 32,87%. Đây là sự tăng trưởng vượt bậc về huy động TGTK của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum thể hiện uy tín của chi nhánh đối với dân cư, đến năm 2009 trên đà tăng trưởng đó lượng tiền huy động đạt được vẫn tiếp tục tăng đạt 511.251 triệu đồng. Trong cơ cấu tiền gửi tiết kiệm thì TGTK kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn vì tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Qua 3 năm TGTK kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng giảm trong thời gian này từ 125.021 triệu đồng năm 2007 xuống chỉ còn 50.710 triệu đồng năm 2009, tương ứng với mức giảm là 36,36%. Cũng tình hình đó TGTK kỳ hạn trên 24 tháng cũng giảm đáng kể từ 17.851 xuống còn 3.688 triệu đồng, tương ứng giảm 54,97%. Ta có thể nhận thấy rõ nguyên nhân của sự sụt giảm này là do sự mất ổn định của nền kinh tế, tâm trạng lo ngại của người dân.Tình hình huy động vốn này được thể hiện rõ qua biểu đồ 3. Biểu đồ 3: Cơ cấu huy động tiền gửi tiết kiệm trong 3 năm Tình hình huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của dân cư tại chi nhánh chủ yếu nghiêng về tiền gửi có kì hạn điều này cũng dễ hiểu bởi NHNo&PTNT nằm trên địa bàn có thu nhập tương đối cao. Nguồn tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn ổn định để Ngân hàng có thể chủ động sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình mà không lo lắng nhiều đến việc rút tiền của khách hàng khi chưa đến hạn, khả năng thu được lợi nhuận của chi nhánh vì thế sẽ cao hơn. Nhưng mặt trái của vấn đề lại xuất phát từ chính sự quá ổn định của nó. Đó là việc Ngân hàng phải trả cho khách hàng những khoản lãi suất khá cao so với tiền gửi không kì hạn. Do đó nếu Ngân hàng không sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả thì sẽ dẫn đến giảm thu nhập. Vì thế Ngân hàng phải đưa ra các biện pháp tích cực hơn nữa để có thể cân đối giữa tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn, như là: đa dạng hoá hình thức huy động vốn, cung cấp nhiều tiện ích hơn khi mở tài khoản tiền gửi và có hình thức khuyến mãi với khách hàng để đem lại hiệu quả cao nhất cho Ngân hàng. 2.2.2 Huy động vốn theo loại tiền Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền bao gồm: VNĐ và ngoại tệ USD. Tỷ trọng và xu hướng phát triển của các loại tiền được phản ánh trong bảng . Bảng 8: Tình hình huy động vốn theo loại tiền Đơn vị: triệu đồng Loại tiền Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Nội tệ 676.133 97,80% 904.011 97,49% 987.167 98,18% 2. Ngoại tệ quy VNĐ 15.241 2,20% 23.265 2,51% 18.317 1,82% Tổng nguồn 691.374 100% 927.276 100% 1.005.484 100% (Trích nguồn báo cáo tổng kết cuối năm) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy với hình thức huy động theo loại tiền ngân hàng chủ yếu huy động bằng VNĐ và ngoại tệ USD. * Nội tệ: Năm 2007 số vốn huy động bằng VNĐ là 676.133 triệu đồng tương ứng với 97,8% trong tổng nguồn huy động được. Nhưng đến năm 2008 số vốn huy động đã tăng lên 904.011 triệu đồng chiếm 97,49% tổng nguồn vốn, đến năm 2009 thì lượng tiền huy động đã tăng thêm 83.165 triệu đồng, chiếm 98,18% tổng nguồn. Nguyên nhân của sự tăng lên đáng kể này là do Ngân hàng nằm trên vùng địa bàn có nền kinh tế còn đang phát triển chủ yếu là trồng cây công nghiệp, người dân vẫn còn thói quen sử dụng đồng tiền nội tệ cho tiêu dùng. * Ngoại tệ: Năm 2007 số vốn huy động bằng USD quy ra VNĐ là 15.242 triệu đồng tương ứng 2,2%. Đến năm 2008 số vốn huy động được đã tăng lên vượt bậc lên tới 23.265 triệu đồng chiếm 2,51% trong tổng nguồn huy động được. Bước sang năm 2009 do chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và rủi ro về tỷ giá mà lượng tiền huy động đã giảm xuống một lượng là 4.948 triệu đồng chỉ còn 18.317 triệu đồng, tỷ trọng tương ứng cũng giảm còn 1,82%. Dưới đây là biểu đồ thể hiện tình hình huy động theo loại tiền. Biểu đồ 4: Biểu đồ tình hình huy động vốn theo loại tiền Qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy huy động vốn bằng VNĐ là một ưu thế lớn của NHNo&PTNT tỉnh Kon tum. Trong cơ cấu nguồn vốn, vốn VNĐ luôn có tỷ trọng lớn hơn vốn ngoại tệ. Nguyên nhân là do ngân hàng nắm trên địa bàn mà nền kinh tế vẫn còn nhỏ lẻ nên hình thức thanh toán chủ yếu là VNĐ. Ngoài ra nó còn phản ánh tâm lý của người dân và các tổ chức kinh tế không còn tâm lí ưa chuộng ngoại tệ như vài năm trước đây, nguyên nhân là do tỷ giá USD/VNĐ tương đối ổn định, lãi suất của USD duy trì ở mức thấp. 2.2.3 Huy động vốn theo đối tượng huy động Một trong những thế mạnh của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum, đó là nguồn huy động vốn rất đa dạng. Nếu xét theo đối tượng huy động thì Ngân hàng huy động chủ yếu là tiền gửi của dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Một trong những điều đặc biệt ở NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum, đó là trong cơ cấu tiền gửi thì tiền gửi của tổ chức kinh tế có tỷ trọng khá lớn. Nó thể hiện vai trò, vị thế của Ngân hàng so với các đơn vị khác trên địa bàn. Khách hàng là các tổ chức của ngân hàng ở đây chủ yếu là: Bảo hiểm, điện lực, viễn thông, bưu điện. Từ lâu Ngân hàng đã thấy tầm quan trọng của lượng khách hàng này và đã có những giải pháp hữu hiệu để thu hút, nhưng như thế không có nghĩa là tiền gửi của dân cư không quan trọng. Dưới đây là bảng số liệu phản ánh công tác huy động vốn theo tính chất. Bảng 9: Tình hình huy động vốn theo đối tượng huy động Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Số tiền CL % Số tiền CL % Tiền gửi của dân cư 345.407 449.634 104.227 30,18 546.133 96.499 21,46 Tiền gửi của các TCKT và nguồn khác 345.967 477.642 131.675 38,06 459.351 -18.291 -3,83 Tổng 691.374 927.276 235.902 34,12 1.005.484 78.208 8,43 (Trích nguồn kế toán NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum) Ta nhận thấy rằng qua 2 năm tiền gửi của các dân cư và tiền gửi của các TCKT xấp xỉ gần bằng nhau. Năm 2008 tiền gửi của dân cư tăng lên 30,18% tương ứng với một lượng là 104.227 triệu đồng, còn tiền gửi của các TCKT cũng tăng 131.675 triệu đồng, tương ứng với mức tăng là 38,06%. Đến năm 2009 tiền gửi của dân cư tăng lên đã đạt 54.32% trong tổng lượng tiền huy động được tăng 21,16% so với năm 2008 tương ứng với số tiền là 546.133 triệu đồng trong khi đó tiền gửi của các TCKT có xu hướng tăng dần nhưng đến năm 2009 thì giảm 5,83%. Nguyên nhân là trong năm trên địa bàn mở thêm một số NHTM cổ phần mới, các Ngân hàng này huy động vốn với lãi suất cao so với NHNo làm hạn chế khả năng thu hút vốn của chi nhánh. Hiện nay đối tượng khách hàng mà Ngân hàng hướng tới là các tổ chức kinh tế với lượng vốn có thể huy động được lên tới hàng tỷ đồng, đặc biệt khi đất nước ta mở cửa hội nhập kinh tế với nước ngoài. Ngân hàng đã cùng doanh nghiệp suy nghĩ, tháo gỡ những khó khăn, đưa ra các loại hình dịch vụ mới, đáp ứng một cách tốt nhất cho doanh nghiệp về thanh toán, chi trả lương, bảo lãnh… Chính vì vậy trong con mắt của các tổ chức kinh tế, Ngân hàng là người bạn đáng tin cậy, có thể chia sẻ, giúp đỡ doanh nghiệp trong kinh doanh. Không thụ động chờ khách hàng tới với mình đó là phương châm mà Ngân hàng luôn hướng tới. Có rất nhiều khách hàng lớn như Bưu điện, Điện lực, Bảo hiểm xã hội, viễn thông tỉnh Kon Tum… với số dư tiền gửi lên tới hàng chục tỷ đồng. Ngoài ra phần lớn khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ các hộ cá thể. 2.2.4 Huy động vốn thông qua phát hành chứng từ có giá Ngoài huy động vốn từ tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế thì Ngân hàng còn phát hành các công cụ nợ. Thực ra việc phát hành này cũng là huy động từ khu vực dân cư. Ngân hàng phát hành các kỳ phiếu, trái phiếu theo định hướng chung của NHNo&PTNT Việt Nam. Dưới đây là bảng số liệu mô tả hoạt động này của Ngân hàng. Bảng 10: Nguồn vốn huy động thông qua phát hành công cụ nợ: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Nguồn huy động từ GTCG 16.452 12.725 34.546 Mức chênh lệch tuyệt đối -3.727 21.821 Mức chênh lệch tương đối -22,65% 171,48% (Trích nguồn số liệu phòng Nguồn vốn NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum) Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động tăng vượt bậc nhất vào năm 2009 đạt gần 35.000 triệu đồng gấp 2 lần năm 2007, gấp 3 lần năm 2008 tỷ lệ tăng tương đối 171,48%. Năm 2007 việc phát hành công cụ nợ thu được 16.452 triệu đồng, năm 2008 giá trị thu được ngày càng khiêm tốn hơn chỉ đạt 12.725 triệu đồng. Nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá của NHNo&PTNT chiếm tỷ trọng rất nhỏ mặc dù đây là nguồn vốn có chi phí cao nhưng đó là nguồn vốn mà Ngân hàng có thể chủ động về lãi suất, số lượng, thời hạn. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này cho đầu tư trung và dài hạn. Vì vậy ngân hàng nên chú trọng phát triển nguồn vốn này để có thể chủ động trong đầu tư trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn tại địa phương. 2.2.5 Huy động vốn theo thời hạn Xét về mặt thời gian huy động vốn theo hai loại: không kỳ hạn và có kỳ hạn. Hình thức có kỳ hạn của Ngân hàng rất đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của người gửi bao gồm các hình thức: kỳ hạn dưới 12 tháng, kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng, kỳ hạn từ 24 tháng trở lên. Thời hạn đa dạng đã đáp ứng mọi mục đích của người gửi tiền: gửi với mục đích sinh lợi, gửi với mục đích thanh toán gửi với mục đích an toàn... Ngân hàng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền và được khách hàng đánh giá cao thể hiện qua kết quả huy động. Bảng 11: Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Số tiền CL % Số tiền CL %  Huy động KKH 133.558 421.173 287.615 215,35 455.730 34.557 8,20  Huy động kỳ hạn < 12 tháng 289.806 225.063 -64.743 -22,34 298.610 73.547 32,68  Huy động kỳ hạn từ 12-24 tháng 221.743 188.902 -32.841 -14,81 198.215 9.313 4,93  Huy động kỳ hạn trên 24 tháng 46.267 92.138 45.871 99,14 52.929 -39.209 -42,6  Tổng 691.374 927.276 235.902 34,12 1.005.484 78.208 8,43 (Trích nguồn số liệu phòng Nguồn vốn NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum) Dựa vào bảng số liệu trên ta nhận thấy nguồn vốn huy động không kỳ hạn của Ngân hàng qua các năm đều tăng năm 2007 chỉ là 133.558 triệu đồng nhưng đến năm 2008 nguồn vốn huy động này đạt gấp 3 lần so với năm trước. Năm 2009 nguồn vốn này tăng lên 455.730 triệu đồng, tỷ trọng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn ngày càng được tăng cường một cách khá đều đặn. Tong cơ cấu tiền gửi không kỳ hạn này thì chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức kinh tế khoảng 95%, nguồn tiền gửi của khu vực dân cư rất ít. Nó phản ánh đặc điểm của nguồn tiền gửi không kỳ hạn, nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế sử dụng với mục đích phục vụ cho việc thanh toán, còn với dân cư mục đích chủ yếu là để lấy lãi nên họ gửi vào các khoản mục có kỳ hạn. Trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng tính theo thời gian, thì nguồn vốn ngắn hạn rất lớn, chiếm khoảng 50 – 60% tổng nguồn vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn ngắn hạn này huy động từ dân cư, doanh nghiệp và được các Ngân hàng khác chuyển đến. Ngày nay các doanh nghiệp cũng có xu hướng gửi tiền vào các khoản mục ngắn hạn: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng... thay vì chỉ gửi vào tiền gửi không kỳ hạn như trước kia. Các doanh nghiệp đã tính toán kỹ lưỡng chu kỳ kinh doanh của mình từ đó tìm ra giải pháp tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận. Khoản tiền huy động từ nguồn trung và dài hạn là quan trọng đối với bất cứ Ngân hàng nào, đây là nguồn chủ yếu để ngân hàng tiến hành cho vay trung và dài hạn vì lãi suất cho vay trung và dài hạn rất cao từ đó Ngân hàng kiếm được nhiều lợi nhuận. Lấy nguồn huy động trung và dài hạn để cho vay trung và dài hạn là một cách để giảm bớt rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất. Qua 3 năm nguồn vốn huy động dưới 12 tháng không có sự khác biệt nhiều năm 2007 giá trị này đạt được là 289.806 triêụ đồng chiếm 41,92% trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2009 thì nguồn vốn này chỉ có sự thay đổi nhỏ là 298.610 chiếm 29,7%. Nguồn vốn trung và dài hạn của Ngân hàng không nhiều, chiếm một tỷ trọng nhỏ. Năm 2008, 2009 nguồn này còn giảm sút so với năm 2007, năm 2007 tỷ trọng này chiêm là 38,76% đến năm 2008 chỉ còn chiếm 30,31% đặc biệt đến năm 2009 tỷ trọng này chỉ còn 24,97 % trong tổng nguồn vốn huy động. 2.2.6 Huy động vốn qua đi vay Trong quá trình hoạt động Ngân hàng có thể vay TCTD khác thông qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và có thời gian sử dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn, cho thuê tài chính… Dưới đây là kết quả huy động vốn thông qua hoạt động huy động vốn qua đi vay. Bảng 12: Nguồn vốn huy động được thông qua đi vay Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Các khoản nợ của các TCTD khác 5.182 57.748 4.167 Mức gia tăng sau mỗi năm 52.566 -53.581 (Trích Nguồn số liệu Phòng nguồn vốn NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum) Dựa vào kết quả thồng kê trên ta thấy,các khoản nợ các TCTD khác tăng mạnh nhất vào năm 2008 lên tới gần 58.000 triệu đồng, gấp 11 lần năm 2007 và gấp năm 2009 là 14 lần. Sở dĩ có kết quả trên là do trong năm 2008 tình nhình kinh tế thế giới cũng như nước ta có nhiều diễn biến phức tạp; khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn đến hàng hoá nông sản, nguyên nhiên vật liệu, xăng dầu, giá vàng và tỷ giá ngoại tệ giao động với biên độ lớn đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nước ta cũng như đối với tỉnh Kon Tum nói riêng. Trước những tình hình đó thì hoạt động huy động vốn của Ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn khi huy động từ các dân cư,tổ chức kinh tế ngày càng eo hẹp hơn nên huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác là khó tránh khỏi. Năm 2009 các khoản nợ các TCTD khác đã giảm xuống đáng kể chỉ còn 4.167 triệu đồng, giảm hơn 53.500 triệu đồng so với năm 2008. Sự giảm sút này là dấu hiệu đáng mừng của Ngân hàng vì qua báo cáo tổng kết năm 2009 thì chi nhánh vẫn đạt được doanh số huy động theo yêu cầu đặt ra của Trụ sở chính, vẫn tạo được nguồn vốn ổn định trong kinh doanh. 2.3 Đánh giá chung về công tác huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum Qua nghiên cứu những chỉ tiêu cụ thể về công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum ta có thể nhận thấy trong thời gian qua trước những tác động lớn của suy thoái kinh tế, lạm phát, tình hình tài chính tiền tệ biến động khó lường cùng với sự cạnh tranh mạnh mẽ với các tổ chức tín dụng trên địa bàn nhất là một số Ngân hàng thương mại cổ phần mở phòng giao dịch mới nên công tác về huy động vốn của chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn, kinh tế địa phương phát triển chậm, thu nhập bình quân đầu người thấp so với cả nước, khả năng thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp ngoài tỉnh và nước ngoài còn nhiều hạn chế, chưa tạo được bước đột phá để phát triển. Trong thời gian qua chi nhánh luôn quan tâm đến thị phần về huy động vốn trên địa bàn, thường xuyên nắm bắt các thông tin diễn biến về thể thức huy động vốn, lãi suất, chính sách huy động, hình thức khuyến mãi của các NHTM khác trên địa bàn để có sự điều chỉnh phù hợp với tâm lý của người gửi tiền nhằm giữ vững thị phần. Chính vì vậy chi nhánh đã đạt được một số thành quả trong công tác huy động vốn. a) Những thành quả đạt được Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước và toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam sau 25 năm đổi mới, NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên địa bàn tỉnh Kon Tum hoạt động huy động vốn của Ngân hàng ngày càng được coi trọng và có những kết quả đáng khích lệ với những thành tích đáng khích lệ. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng luôn tăng, năm sau lớn hơn năm trước. Năm 2008 nguồn vốn huy động bằng nội tệ là 904 tỷ đồng, so đầu năm tăng 228 tỷ, tốc độ tăng 33,7%, so kế hoạch năm Trụ sở chính giao đạt 113,57%, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ đến 31/12/2008 đạt 1.370 ngàn USD, so kế hoạch Trụ sở chính giao đạt 104%. Năm 2009 nguồn vốn huy động bằng nội tệ đạt 987 tỷ đồng, so đầu năm tăng 83 tỷ, tốc độ tăng 9,18%, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ đạt 1.021 ngàn USD. Kết quả này không phải ngẫu nhiên mà đó là sự nổ lực phấn đấu, vượt qua muôn ngàn khó khăn của chi nhánh. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi để tăng tỷ lệ vốn cho vay trung, dài hạn và điều hoà vốn cho toàn hệ thống. *Về thị phần huy động vốn: - Thị phần của NHNo trên địa bàn luôn tăng trưởng, năm 2007 thị phần huy động của ngân hàng chiếm 56,26% thị phần toàn địa bàn tỉnh, năm 2008 chiếm 57,08% tăng 0,82% so với năm trước. Năm 2009 thị phần huy động vốn chiếm 50,38% toàn địa bàn, so đầu năm giảm 6,7%. Trong năm 2009 một số phòng giao dịch của NHTM cổ phần mới mở nên thị phần bị chia sẻ. Mặc dù chiếm thị phần lớn về huy động vốn trên địa bàn tỉnh, song với đặc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTh7921c tr7841ng v gi7843i php nng cao hi7879u qu7843 huy amp273.doc
Tài liệu liên quan