Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 4

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ DỊCH VỤ. 9

I- Tổng quan về doanh nghiệp. 9

1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 9

2. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. 12

2.1. Chức năng. 12

2.2. Nhiệm vụ. 12

3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. 13

3.1. Đại hội cổ đông 14

3.2. Hội đồng quản trị 14

3.3. Ban Kiểm soát 14

3.4. Ban GĐ điều hành 14

3.5. Các Phòng nghiệp vụ 15

4. Hoạt động chính của doanh nghiệp. 15

4.1. Nạo vét luồng lạch, cảng, các khu nước trước cảng. 15

4.2. Xây dựng các công trình cầu cảng, bến bãi, đường, cầu đường bộ. 16

4.3. Cung ứng các dịch vụ có liên quan đến xây dựng. 16

4.4. Tư vấn đầu tư phát triển cảng biển. 17

II- Năng lực của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. 17

1. Đặc điểm thị trường. 17

2. Đặc điểm về sản phẩm. 18

3. Năng lực tài chính của doanh nghiệp. 21

4. Năng lực về lao động của công ty. 26

5. Năng lực về cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị và nguyên vật liệu. 30

5.1 Thiết bị nạo vét. 30

5.2. Thiết bị vận chuyển đất. 31

5.3. Thiết bị xây dựng. 32

5.4. Thiết bị thí nghiệm để kiểm tra. 33

II- Thực trạng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ trong những năm vừa qua. 34

1. Tình hình hoạt động đấu thầu xây dựng của công ty trong những năm vừa qua. 34

1.1. Quy mô và số lượng các gói thầu đã thực hiện trong những năm vừa qua. 34

1.2. Quy trình tham gia dự thầu. 39

2. Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. 41

2.1. Chính phủ và các chính sách của Chính phủ. 41

2.2. Nhà cung cấp các yếu tố đầu vào. 42

2.3. Đối thủ cạnh tranh. 44

2.4. Chủ đầu tư. 45

3. Những nhân tố nội tại ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. 46

3.1. Nhân tố nguồn nhân lực. 46

3.3. Nhân tố khả năng tài chính. 53

3.4. Nhân tố kinh nghiệm trong thi công. 54

4. Những thành tựu đạt được. 55

5. Những tồn tại và nguyên nhân. 57

4.1. Những tồn tại của công ty: 57

CHƯƠNG II: NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ DỊCH VỤ. 61

1. Phương hướng hoạt động của công ty. 61

1.1. Phương hướng hoạt động chung. 61

1.2. Công tác điều hành sản xuât. 62

1.3. Công tác thị trường. 62

1.4. Công tác tổ chức đào tạo. 63

1.5. Sử dụng phương tiện trang thiết bị có hiệu quả. 63

2. Công tác đấu thầu. 64

3. Mô hình ma trận SWOT đánh giá thuận lợi và khó khăn của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. 65

4. Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty cổ phần thi côn cơ giới và dịch vụ. 67

4.1. Nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp. 67

4.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 70

4.3. Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. 72

4.4. Nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu. 74

4.5. Tăng cường công tác tiếp thị, tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước. 76

4.6. Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện đấu thầu. 81

4.7. Tăng cường quản lý chất lượng của công trình. 84

4.8. Tăng cường mối quan hệ liên doanh liên kết. 87

KẾT LUẬN 88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

 

 

doc90 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1532 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y sẽ làm cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động đấu thầu một cách công bằng hơn. - Chính phủ cũng cần phổ biến, hướng dẫn và thi hành luật một cách thường xuyên liên tục. Giải đáp các thắc mắc của doanh nghiệp về luật kịp thời, nhất là về luật đấu thầu. Chính điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động theo đúng với quy định của pháp luật hơn. - Chính sách ưu đãi về vốn đối với các doanh nghiệp xây dựng cũng rất quan trọng. Hiện nay với những thủ tục rườm rà, nguồn vốn hạn chế, các doanh nghiệp khó có thể tiếp cận được với các nguồn vốn hỗ trợ từ Nhà Nước. Doanh nghiệp được hỗ trợ nhiều về vốn sẽ có cơ hội mở rộng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị. Nâng cao năng lực của doanh nghiệp để doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh hơn nữa. - Nhà nước cần phải xây dựng quỹ phát triển khoa học công nghệ quốc gia nhằm hỗ trợ đầu tư từ các nguồn: ngân sách nhà nước, các tổ chức tài chính-tín dụng và cá nhân trong và ngoài nước với mục tiêu tài trợ cho việc tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới trên cơ sở ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ. Nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp cũng như của đất nước để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài. 2.2. Nhà cung cấp các yếu tố đầu vào. Yếu tố đầu vào là yếu tố quan trọng nhất đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn bắt đầu quá trình sản xuất cần phải có yếu tố đầu vào, để quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục, không bị gián đoạn thì nguồn nguyên vật liệu phải được cung cấp một cách đều đặn. Đối với các công trình xây dựng cũng vậy, nguyên vật liệu chiếm phần lớn chi phí của quá trình xây dựng. Việc ổn định được các yếu tố đầu vào trong suốt quá trình xây dựng là một vấn đề quan trọng để cạnh tranh trong đấu thầu, để hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đạt được hiệu quả. Nhất là trong giai đoạn thị trường liên tục biến đổi như hiện nay. Nhận thức được điều này công ty cũng đã thiết lập những mối quan hệ khách hàng thân thiết với những nhà cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị lớn trong nước. Các nhà cung cấp nguyên vật liệu máy móc thiết bị chính của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ đó là: Công ty trách nhiệm hữu hạn thiết bị và thang máy Thăng Long, công ty cơ điện Trần Phú, công ty cổ phần xuất nhập khẩu công nghệ xây dựng, công ty cổ phần Xuân Lộc…Các đại lý cung cấp nguyên vật liệu: xi măng, sắt thép,… lớn trên khắp cả nước. Để phục vụ cho quá trình thi công các công trình xây dựng mà công ty thực hiện trên khắp cả nước được đản bảo cả về chất lượng, giá cả cũng như tiến độ thực hiện. Ngoài ra để đản bảo được nguồn tài chính đầy đủ và kịp thời phục vụ cho sản xuất, để tránh được những khó khăn về vốn. Công ty đã thiết lập mối liên kết chặt chẽ với những ngân hàng lớn như: Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty cùng lúc phải thực hiện nhiều dự án lớn, chính vì vậy nguồn vốn từ ngân hàng là nguồn vốn quan trọng bên cạnh nguồn vốn tự có của công ty để thực hiện các dự án đó. Để xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ đó công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ đã nghiêm chỉnh thực hiện những quy định vay vốn của ngân hàng: trả lãi, trả vốn đúng hạn, và các quy định về vốn vay khác. Điều này đã tạo ra sự tin tưởng từ ngân hàng, giúp cho công ty có thể huy động vốn thuận lợi hơn phục vụ cho quá trình thi công các công trình. 2.3. Đối thủ cạnh tranh. Mỗi khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Bao gồm cả những đối thủ cạnh tranh trực tiếp và đối thủ cạnh tranh gián tiếp. Đây chính là những khó khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt khi tham gia vào thị trường. Và cũng là một động lực để doanh nghiệp phải luôn luôn hoàn thiện mình để nâng cao khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần. Từ đó duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ khi tham gia vào WTO, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng có nhiều cơ hội tham gia vào thị trường thế giới. Tiếp cận được công nghệ hiện đại đang được sử dụng trên thế giới, nguồn nguyên vật liệu, dịch vụ có chất lượng cao, giá cả cạnh tranh. Bên cạnh đó việc ra nhập một thị trường lớn như thế các doanh nghiệp Việt Nam sẽ vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty lớn trên thế giới như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Đức, Đài Loan, Thái Lan… Đây là những công ty mạnh về cả mặt công nghệ, trình độ quản lý, cũng như có nguồn vốn. Họ sử dụng những công nghệ hiện đại trong xây dựng, những phương pháp quản lý tiên tiến hiệu quả và họ cũng có nguồn vốn lớn. Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam tuy đã có sự trưởng thành về nhiều mặt nhưng nhìn chung trình vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém. Những công nghệ đang được sử dụng chỉ là những công nghệ phổ thông trên thế giới chứ chưa phải là những công nghệ tiên tiến nhất. Đây là nguyên nhân khiến cho khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn thua kém so với các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó là những doanh nghiệp cạnh tranh trong nước. Đất nước ta đang trong quá trình phát triển, hiện nay nhu cầu về cơ sở hạ tầng của Việt Nam là rất lớn. Chính vì vậy các doanh nghiệp trong nước tham gia vào lĩnh vực này là rất lớn, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt. Có nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong và ngoài nước, khiến cho việc thắng thầu sẽ trở nên khó khăn hơn, tỉ lệ thắng thầu sẽ thấp hơn. Các doanh nghiệp sẽ phải tự hoàn thiện mình hơn nữa về: nguồn nhân lực, vấn đề tài chính, về uy tín của mình, đản bảo về mặt chất lượng công trình, tiến độ thực hiện dự án, cách thức tổ chức dự án, và cả về giá cả… Để có thể nâng cao sức cạnh tranh, để có thể tìm kiếm khách hàng nâng cao thị phần của mình và duy trì hoạt động của doanh nghiệp. 2.4. Chủ đầu tư. Trong giai đoạn hiện tại, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng là rất lớn, sẽ có nhiều nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực này. Tuy nhiên đầu tư vào cơ sở hạ tầng có rất nhiều hạng mục đầu tư khác nhau. Chính vì thế việc phân tích thị trường, lựa chọn các nhà đầu tư sao cho phù hợp với chuyên môn chính của doanh nghiệp mình sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Mỗi chủ đầu tư sẽ có những đặc điểm khác nhau như: đặc điểm về nguồn vốn, thị trường mà chủ đầu tư hướng tới, xu hướng đầu tư phát triển,… Chính vì vậy mà những gói thầu họ đưa ra sẽ có những nhu cầu riêng khác nhau như: cạnh tranh về giá cả, về tiến độ, hay về chất lượng. Việc xác định một cách rõ ràng vấn đề này sẽ giúp cho các nhà thầu lập hồ sơ dự thầu một cách phù hợp với nhu cầu hiện tại của gói thầu mà chủ đầu tư đưa ra.. Giúp cho các nhà thầu có khả năng nâng cao khả năng thắng thầu của mình. Trong đấu thầu xây dựng sự lựa chọn nhà thầu hay nói cách khác nhà thầu nào thắng thầu sẽ được quyết định thông qua sự đánh giá phân tích cho điểm của doanh nghiệp tư vấn chủ đầu tư. Điều này đòi hỏi sự công minh và công bằng trong việc ra quyết định. Nếu có sự công minh và công bằng trong đánh giá, quyết định của chủ đầu tư và nhà tư vấn sẽ tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu. Những nhà thầu nào không đủ năng lực sẽ bị loại ra khỏi cuộc chơi. Như vậy ta có thể thấy rằng khả năng thắng thầu của doanh nghiệp phụ thuộc vào cả chủ đầu tư và doanh nghiệp tư vấn giám sát. Trình độ và kinh nghiệm của nhà tư vấn giám sát ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Có thể thấy được chủ đầu tư cũng ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thắng thầu của mỗi nhà thầu trong quá trình tham gia đấu thầu. Vì vậy để nâng cao khả năng thắng thầu của mình thì yêu cầu đặt ra đối với mỗi nhà thầu là phải nghiên cứu kĩ các nhà thầu trước khi tham gia đấu thầu. Nghiên cứu cả về đặc điểm, nhu cầu và trình độ của mỗi nhà thầu để từ đó đi đến những quyết định chính xác trong quá trình đấu thầu. Tránh gây ra những lãng phí cho nhà thầu. 3. Những nhân tố nội tại ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ. 3.1. Nhân tố nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp, đây là yếu tố chính tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả đấu thầu của mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực mạnh có khả năng cạnh tranh lớn trên thị trường khi công ty đó sở hữu một đội ngũ lao động có trình độ cao, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác. Như đã trình bày ở trên đội ngũ lao động của công ty bao gồm: Đội ngũ quản lý và khoa học kỹ thuật nghiệp vụ. Công nhân kỹ thuật. Bảng 1.18: Số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty. stt Nội dung Số lượng. Tỉ lệ(%). 1 Quản lý và khoa học kỹ thuật nghiệp vụ. 134 26 2 Công nhân kỹ thuật. 380 74 3 Tổng 514 100 Đối với đội ngũ quản lý và khoa học kỹ thuật nghiệp vụ đòi hỏi phải có trình độ học vấn cao. Tỉ lệ như sau: Bảng 1.19: Đội ngũ lao động kỹ thuật nghiệp vụ. stt Trình độ học vấn Số lượng Tỉ lệ(%) 1 Trên đại học 3 3 2 Đại học 104 77 3 Cao đẳng 15 11 4 Trung cấp 12 9 5 Tổng 134 100 Đến năm 2007 tỉ lệ lao động trên đại học trong tổng số lao động khoa học kỹ thuật nghiệp vụ là 3%, đại học là 77%, cao đẳng 11%, trung cấp 9%. Có thể thấy được trong lực lượng lao động quản lý và khoa học kỹ thuật nghiệp vụ này tỉ lệ đại học và trên đại học chiếm phần lớn, khoảng 80%. Với một lực lượng lớn lao đông có trình độ cao như vậy sẽ là nhân tố quan trọng giúp cho công ty duy trì hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Đỗi với đội ngũ công nhân kỹ thuật. Bảng1.20: Trình độ chuyên môn kỹ thuật. STT Trình độ chuyên môn kỹ thuật Số lượng Tỷ lệ(%) 1 Công nhân bậc 1 25 6,0 2 Công nhân bậc 2 61 14,8 3 Công nhân bậc 3 132 34,7 4 Công nhân bậc 4 117 32,2 5 Công nhân bậc 5 34 8,3 6 Công nhân bậc 6 25 6,0 7 Công nhân bậc 7 16 4,0 8 Tổng 410 100 Tỉ lệ:% Biểu đồ 1.5: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của công nhân. Đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ mức độ trung bình (bậc 4) trở lên chiếm tỉ lệ trên 50% đây là tỷ lệ khá tốt. Đội ngũ công nhân kỹ thuật là lực lượng lao động trực tiếp ở các công trường có tác động trực tiếp đến các công trình đang thi công. Do đó tỉ lệ công nhân có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao càng lớn thì đản bảo cho các công trình xây dựng có chất lượng cao. 3.2. Nhân tố máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị quan trong có ảnh hưởng lớn đến quá trình thi công các công trình xây dựng. Nó có thể quyết định các giải pháp kỹ thuật mà công ty sử dụng để tham gia quá trình đấu thầu. Nếu các giải pháp kỹ thuật hiện đại, rút ngắn được thời gian thi công, giảm được chi phí xây dựng. Sẽ làm tăng tính cạnh tranh cho công ty, nâng cao khả năng thắng thầu. Các loại máy móc thiết bị của công ty: Thiết bị nạo vét. Tên thiết bị Số lượng Nước sản xuất Công suất (1) (2) (3) (4) Tàu cuốc nhiều gàu TC91 01 Nga 600 m3/h Tàu hút tự hànhHB0201 01 Việt Nam 1000 m3/h Tàu xén thổi HP05 01 Việt Nam 800 m3/h Xáng cáp 2 m3 04 Việt Nam 2 m3 Xáng cáp 3 m3 04 Việt Nam 3 m3 Xáng cáp 4 m3 06 Việt Nam 4 m3 Xáng cáp 5 m3 02 Việt Nam 5 m3 Bảng 1.21: Thiết bị nạo vét. Thiết bị vận chuyển đất. Tên thiết bị Số lượng Nước sản xuất Công suất (1) (2) (3) (4) Sà lan tự hành 100 m3 05 Nga 100 m3/h Sà lan đất không tự hành 200 m3 08 Việt Nam 200 m3/h Sà lan đất không tự hành 300 m3 03 Việt Nam 300 m3/h Sà lan tự hành 300 m3 03 Việt Nam 300 m3/h Sà lan tự hành 400 m3 02 Việt Nam 400 m3/h Sà lan tự hành 500 m3 02 Việt Nam 500 m3/h Sà lan tự hành 600 m3 02 Việt Nam 1.000 m3/h Sà lan tự hành 1000 m3 02 Việt Nam 1.000 m3/h NVB 12 01 Việt Nam 305cv Tàu kéo 305 cv 01 Việt Nam 305cv Tàu kéo 290 cv 01 Việt Nam 290cv Tàu kéo 305 cv 01 Việt Nam 305cv Tàu kéo 305 cv 01 Việt Nam 305cv Tàu kéo 185 cv 01 Trung Quốc 185 cv Bảng 1.22: Thiết bị vận chuyển đất. Thiết bị xây dựng. Tên thiết bị Số lượng Nước sản xuất Công suất (1) (2) (3) (4) Phao đóng cọc PĐ 01 01 Việt Nam 450 T Phao đóng cọc PĐ 02 01 Việt Nam 500 T Phao đóng cọc PĐ 03 01 Việt Nam 300 T Phao đóng cọc PĐ 05 01 Việt Nam 600 T Cầu bánh xích KOBELCO P&H670S 01 Nhật 70 T Cẩu bánh lốp KRAZ 02 Nga 16 T Xe lu 06 Nhật 10 T Xe đào các loại 20 Hàn Quốc Máy gạt 18 Nhật Xe ủi 10 Nhật 110 cv Xe ủi 10 Nhật 140 cv Ô tô tự đổ 10 T- 15T 30 Hàn Quốc 10 T- 15 T Máy phát điện 05 Nhật 20 KVA – 50 KVA Máy trộn bê tông 08 T. Quốc 250 L -500 L Trạm trộn bê tông 03 Việt Nam 20 m3/h- 30 m3/h Máy hàn đổi đầu 02 Nga 75KVA Máy cắt uốn thép 03 T. Quốc Búa D35 01 T. Quốc 3,5 T Búa MH25 01 Nhật Bản 2,5 T Búa MH45 03 Nhật Bản 4,5 T Búa MH72B 01 Nhật Bản 7,2 T Búa Demag D100 01 T. Quốc 10 T Bảng 1.23: Thiết bị xây dựng. Thiết bị thí nghiệm để kiểm tra. stt Loại dụng cụ Tính năng kỹ thuật Nước sản xuất Số lượng Chất lượng 1 Máy đo độ sâu FE -4.300 Đo sâu Nhật 02 Tốt 2 Máy kinh vỹ Định vị Nhật 03 Tốt 3 Máy thuỷ bình Cao độ Thuỵ sĩ 01 Tốt 4 Mia 5m Đo đạc Nhật 02 Tốt 5 Rọi tiêu chuẩn Đo đạc VN 01 Tốt 6 Máy toàn đặc điên tử Định vị và đo độ cao Thuỵ sĩ 01 Tốt Bảng 1.24: Thiết bị kiểm tra. 3.3. Nhân tố khả năng tài chính. Vấn đề tài chính luôn luôn là vấn đề được quan tâm chính trong suốt quá trình hình thành và phát triển của một doanh nghiệp. Nó tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cả kết quả hoạt động đấu thầu của doanh nghiệp. Nhất là đối với các doanh nghiệp xây dựng. Do đặc tính của ngành xây dựng đó là: yêu cầu một lượng vốn lớn để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình thi công. Do vậy năng lực tài chính có ảnh hưởng lớn tới các hoạt động của công ty, đặc biệt là công tác đấu thầu. Nếu công ty có khả năng tài chính mạnh, nguồn vốn lớn thì có thể tham dự đấu thầu cùng một lúc nhiều công trình và những công trình có giá trị lớn. Vì những công trình lớn đều yêu cầu tiền bảo lãnh dự thầu cao, tiền đầu tư vào máy móc thiết bị thi công tốn kém đồng thời đảm bảo được khả năng thanh toán, giữ được niềm tin với các nhà cung cấp, các tổ chức tài chính tín dụng và nhà đầu tư. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp xây dựng muốn tăng khả năng thắng thầu của doanh nghiệp mình phải tạo được các mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại để đảm bảo có được nguồn tài chính ổn định. 3.4. Nhân tố kinh nghiệm trong thi công. Những công ty lớn có quá trình hình thành và phát triển lâu dài, có nhiều kinh nghiệm trong quá trình thi công các công trình lớn thì sẽ tạo ra niềm tin đối với khách hàng. Nhất là trong việc thi công các công trình lớn có phương án kỹ thuật phức tạp, yếu tố kinh nghiệm lại càng được yêu cầu cao hơn. Khi có nhiều kinh nghiệm trong thi công các công trình lớn, họ sẽ đề ra những phương án kỹ thuật cách thức tổ chức thực hiện tối ưu và hiệu quả nhất. Vừa đản bảo được chất lượng công trình thi công, giảm thiểu được những chi phí phát sinh không đáng có và có thể thực hiện và hoàn thành theo đúng tiến độ đã đề ra. Có thể nói có nhiều kinh nghiệm là một ưu thế lớn đối với các công ty tham gia đấu thầu, làm tăng tỷ lệ thắng thầu của các công ty đó. Kinh nghiệm của nhà thầu được chia làm 2 nội dụng chủ yếu đó là: Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu trong cung lĩnh vực. Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu có điều kiện tương tự về: điều kiện tự nhiên, địa hình, khí hậu, thị trường… Công ty Cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ cũng có một quá trình hình thành và phát triển khá dài. Với nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện các công việc theo đúng chuyên môn của mình. Bảng 1.25: Kinh nghiệm thi công các công trình. TT Nội dung các công việc Số năm kinh nghiệm 1 - Xây dựng các cầu cảng, đường, cầu đường bộ, san lấp mặt bằng, phá đá ngầm… 13 2 - Nạo vét khu nước trước bến, vũng quay, luồng tàu… - Nạo vét các bến phao trên sông, nạo vét các cảng, 23 Với những kinh nghiệm đã có như trên có thể nói công ty sẽ tạo ra những lợi thế cạnh tranh nhất định trong quá trình tham gia đấu thầu. Làm tăng khả năng thắng thầu của mình. 4. Những thành tựu đạt được. Trong những năm vừa qua, công ty cổ phần thi công cơ giới và dịch vụ đã đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận, quy mô của công ty ngày càng mở rộng, doanh thu nói chung và doanh thu từ hoạt động đấu thầu tăng dần qua các năm. Đạt được kết quả đó là nhờ vào sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo công ty và đường lối chiến lược đúng đắn cũng như sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên. Thứ nhất: Thị trường của công ty càng ngày càng rộng. Hiện nay công ty đã tham gia thi công hầu hết các công trình lớn nhỏ trên cả nước, thị trường của công ty đã được mở rộng ra khắp đất nước. Thứ hai: Năng lực về tài chính ngày càng mạnh. Sau nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh năng lực về tài chính của công ty ngày càng được nâng cao. Doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các năm, công ty ngày càng trúng thầu nhiều công trình. Khả năng huy động vốn từ các tổ chức tài chính, các ngân hàng cũng được nâng cao dần, nó đảm bảo một nguồn vốn cần thiết cho công ty trong hoạt động kinh doanh. Thứ ba: Đội ngũ tổ chức thực hiện công tác đấu thầu hoạt động ngày càng có hiệu quả. Kết quả đạt được của quá trình phấn đấu nỗ lực của đội ngũ làm công tác đấu thầu đó là số công trình trúng thầu ngày càng nhiều và tỉ lệ trúng thầu ngày càng cao. Việc tổ chức quản lý, phân công nhiệm vụ cho đội ngũ nhân viên phụ trách công tác đấu thầu thực hiện ngày càng khoa học hơn. Từng phòng ban, cá nhân được phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng cụ thể, mọi người cùng giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. Thứ tư: Năng lực máy móc thiết bị ngày càng được hoàn thiện. Qua từng năm hoạt động, năng lực về máy móc, thiết bị của công ty cũng dần được hoàn thiện để đáp ứng số lượng các công trình thi công ngày càng nhiều. Năng lực về máy móc thiết bị được cải thiện sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty. Chính vì thế mà công ty đã luôn chú trọng vào việc áp dụng các ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, sử dụng máy móc thiết bị hiện đại trong thi công. 5. Những tồn tại và nguyên nhân. Trong công tác đấu thầu bên cạnh những thành quả mà công ty đạt được thì vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế mà công ty cần phải nghiên cứu xem xét kỹ để tìm ra những giải pháp giúp nâng cao khả năng thắng thầu. 4.1. Những tồn tại của công ty: * Trong công tác lập hồ sơ dự thầu Công tác lập hồ sơ dự thầu chưa được tốt: Ở một số gói thầu mà công ty tham gia dự thầu, do không làm tốt công tác nghiên cứu, đánh giá gói thầu kỹ càng và việc không nắm bắt kịp thời những thay đổi của thị trường dẫn tới việc đưa ra giá dự thầu không sát với thực tế gây trượt thầu. Điều này gây lãng phí về thời gian, công sức và tiền bạc của công ty. Ví dụ: Như trong dự án Thiết kế nạo vét duy tu cảng hạ lưu xí nghiệp cảng dịch vụ dầu khí Vũng Tàu. Công ty đã lập biểu tổng hợp đơn giá và giá dự thầu như sau: Bảng 1.26: Bảng tổng hợp đơn giá và giá dự thầu của dự án thiết kế nạo vét duy tu cảng hạ lưu xí nghiệp cảng dịch vụ dầu khí Vũng Tàu. Đơn vị: đồng TT Nội dung công việc ĐV Khối lượng Đơn giá dự toán sau thuế Đơn giá dự thầu sau thuế A Nạo vét và vận chuyển. M3 4.464,98 1 Khối lượng hình học 3.383,59 38.965,00 131.841.584,35 Khối lượng sai số 1.081,39 38.965,00 42.136.361,35 Cộng dự toán phân đoạn 9-13 173.977.945,70 2 Khu thuỷ diện Cảng hạ lưu phân đoạn 14-17 50.577,48 Khối lượng hình học 45.927,59 38.965,00 1.789.568.544,35 Khối lượng sai số 4.649,89 38.965,00 181.182.963,85 Dự toán phân đoạn 14-17 1.970.751.508,20 3 Khu nước vũng quay tàu Cảng Hạ lưu 101.779,54 Khối lượng hình học 78.622,60 3.063.529.609,00 Khối lượng sai số 23.156,94 902.310.167,10 Cộng dự toán vũng quay 3.965.839.776,10 Cộng A(1+2+3) 6.110.569.230,00 ( Nguồn: phòng dự án) Với việc không lường trước được những thay đổi của thị trường vật liệu xây dựng trong quá trình thực hiện dự án, công ty đã đưa ra giá dự thầu là 6.110.569.623,00 đ đây là giá dự thầu cao hơn so với giá dự thầu của Công ty xây dựng công trình đường thuỷ miền Nam là 5.938.157.248,00 đ làm công ty trượt thầu * Trong công tác thực hiện gói thầu. Trong quá trình thực hiện thi công đôi khi vẫn để xảy ra sai sót làm tăng chi phí, chậm tiến độ thi công. Công tác quản lý chất lượng công trình, quản lý quá trình thực hiện thi công vẫn chưa được chặt chẽ dẫn tới một số hiện tượng như mất cắp nguyên vật liệu, công nhân làm không đúng theo hướng dẫn… Ví dụ như trong dự án “Dự án đầu tư xây dựng cảng An Thới đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang” Theo như dự tính của nhà thầu thì thời gian thi công và hoàn thành dự án là 17 tháng kể từ ngày phát lệnh khởi công (bao gồm cả ngày lễ tết, thứ 7, chủ nhật). Nhưng do việc tính toán địa chất, thổ nhưỡng của địa điểm thi công công trình chưa được chính xác, gây ra khó khăn trong quá trình thi công, phát sinh thêm chi phí 1,4 tỉ đồng so với dự tính ban đầu, làm chậm tiến độ thi công thêm 2 tháng. * Công tác nghiên cứu thị trường và công tác tiếp thị quảng bá thương hiệu. Công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các cơ hội tham gia đấu thầu vẫn chưa phát huy hết hiệu quả. Có rất nhiều gói thầu phù hợp với khả năng của công ty nhưng do không biết thông tin về gói thầu nên đã để lỡ cơ hội kinh doanh của mình. Điểm yếu của công ty trong công tác nghiên cứu thị trường và công tác tiếp thị quảng bá thương hiệu đó là chưa có một phòng chuyên trách thực hiện công việc này, phòng Marketing. Hầu hết những công ty lớn đều thiết lập một phòng marketing để nâng cao hiệu quả của công tác tiếp thị quảng bá thương hiệu của mình. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên: * Do những quy định, quy chế về đấu thầu do nhà nước ban hành vẫn còn nhiều bất cập, thiếu chặt chẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình áp dụng luật. * Tình trạng gian lận, mất công bằng trong quá trình đấu thầu vẫn còn rất phổ biến. Các nhà thầu và chủ đầu tư liên kết móc ngoặc với nhau vì thế khả năng thắng thầu của công ty là không cao. * Do năng lực về tài chính, kỹ thuật so với các công ty khác còn yếu. Quy mô của công ty chưa được lớn, với nguồn vốn chủ sở hữu là 35 tỉ đồng so với một công ty xây dựng thì đây là nguồn vốn không lớn. do vậy khả năng cạnh tranh ở các gói thầu lớn là không có. * Trình độ của đội ngũ nhân viên làm công tác đấu thầu còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm về công tác đấu thầu chưa nhiều, còn thiếu kiến thức về luật pháp, ngoại ngữ. Việc nắm bắt giá cả thị trường chưa được nhanh nhạy do đó việc đưa ra giá bỏ thầu không hợp lý. Chính những điều này đã ảnh hưởng đến việc hoàn thiện hồ sơ dự thầu của công ty, ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của công ty. * Do sự thiếu trách nhiệm của một số nhân viên kỹ thuật, những người phụ trách việc giám sát công trình dẫn đến việc làm ẩu của công nhân làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình. CHƯƠNG II: NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ DỊCH VỤ. 1. Phương hướng hoạt động của công ty. 1.1. Phương hướng hoạt động chung. Trong tương lai, công ty sẽ tiếp tục hoàn thiện công tác đổi mới doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình xây dựng và phát triển công ty cổ phần thi công cơ giới thành một công ty mạnh và có uy tín trên thị trường xây dựng, luôn lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo cho sự phát triển bền vững. Xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cao năng lực công ty hợp lý và khả thi. Công ty phải từng bước đa dạng hoá sản phẩm để có thể thích ứng với thị trường, phát huy lợi thế doanh nghiệp đồng thời cũng tăng cường liên doanh liên kết với các công ty khác trên thị trường. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu: - Tiếp tục sắp xếp, hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty theo mô hình công ty cổ phần với phương châm linh động , hoạt động có hiệu quả. - Tiếp tục tăng cường đầu tư phát triển máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại vào quá trình dự thầu và xây dựng công trình. - Tiếp tục thi công và hoành thành các công trình đã được giao và nhận thêm những công trình mới. - Thực hiện tốt các chương trình phát triển kinh tế xã hội tại thành phố, các địa phương nơi công ty đóng trụ sở cũng như nơi công ty đang thực hiện các công trình xây dựng. - Đản bảo đời sống vật chất, đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên công ty. 1.2. Công tác điều hành sản xuât. - Tiếp tục sắp xếp các đơn vị một cách khoa học và có hiệu quả, khai thác và phát huy tối đa các lợi thế sẵn có của các đơn vị. - Tiếp tục hoàn thiên có chế giao khoán và định mức tất cả các nội dung chi phí, phải đản bảo chi tiết và khoa học. - Điều hành và giao nhiệm vụ thi công căn cứ vào năng lực và chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Tránh chồng chéo, không hiệu quả, và không chạy theo bệnh thành tích. - Bố trí cán bộ quản lý các đơn vị đúng người đúng việc, phát huy tối đa khả năng chuyên môn và ưu điểm của lao động. 1.3. Công tác thị trường. - Công ty thi công cơ giới là đơn vị có ít nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công nạo vét và công trình cảng vì vậy tiếp tục phát huy mặt mạnh, kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA5462.DOC
Tài liệu liên quan