Đề tài Thực trạng và giải pháp tăng cường đầu tư của Việt Nam sang Lào

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM SANG LÀO 6

I. Khái quát về tình hình đầu tư ra nước ngoài 6

1. Tình hình thực hiện đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài 7

2. Tình hình thực hiện đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài phân theo ngành 10

3. Tình hình đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài phân theo đối tác 12

4. Tình hình đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài phân theo hình thức 15

đầu tư 15

II. Thực trạng đầu tư của Việt Nam sang Lào 17

1. Tính tất yếu khách quan trong quan hệ đầu tư Việt – Lào 17

2. Thuận lợi và khó khăn trong đầu tư của Việt Nam sang Lào 19

2.1 Thuận lợi 19

2.1.1 Xu thế hội nhập, ổn định, hoà bình và hợp tác trong khu vực 19

2.1.2 Sự tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội 20

2.1.3 Mối quan hệ đặc biệt giữa Chính phủ và nhân dân hai nước 21

2.1.4 Thuận lợi về tự nhiên của Lào 22

2.1.5 Cơ chế chính sách về đầu tư sang Lào 23

2.2 Khó khăn 24

2.2.1 Nền kinh tế của Việt Nam và Lào kém phát triển 24

2.2.2 Cơ chế chính sách 26

2.2.3 Sức ép cạnh tranh từ các nước trong khu vực và quá trình hội nhập 26

3. Thực trạng đầu tư của Việt Nam sang Lào 28

3.1 Tình hình thực hiện vốn đầu tư và dự án đầu tư của Việt Nam sang Lào 28

3.2 Tình hình thực hiền đầu tư của Việt Nam sang Lào phân theo ngành 33

3.3 Tình hình đầu tư của Việt Nam sang Lào phân theo vùng lãnh thổ 36

3.4 Tình hình thực hiện đầu tư của Việt Nam sang Lào phân theo hình thức 39

đầu tư 39

III. Đánh giá thực trạng đầu tư của Việt Nam sang Lào 42

1. Kết quả 42

2. Hạn chế và nguyên nhân 45

2.1 Số lượng và qui mô các dự án 45

2.2 Công tác thẩm định cấp phép đầu tư và quản lý dự án đầu tư 46

2.3 Cơ chế chính sách 47

2.4 Triển khai thực hiện dự án 49

2.5 Hạn chế khác 49

CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM SANG LÀO 51

I. Quan điểm và định hướng thu hút FDI của Lào 51

1. Quan điểm 51

1.1 Quan điểm đảm bảo những nguyên tắc về mối quan hệ kinh tế xã hội 51

1.2. Quan điểm đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội, đảm bảo môi trường sinh thái 52

1.3. Quan điểm đảm bảo lợi ích các bên, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài 53

1.4 Đa dạng hoá các hình thức đầu tư nước ngoài, hướng đầu tư tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế. 53

2. Định hướng cụ thể trong một số ngành và lĩnh vực 54

2.1. Nông nghiệp, lâm nghiệp 54

2.2 Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 54

2.3 Giao thông vận tải – Bưu chính viễn thông 55

II. Quan điểm của Việt Nam trong hợp tác đầu tư với Lào 55

1. Quan điểm của Việt Nam trong hợp tác đầu tư với Lào 55

1.1 Quan điểm hợp tác đầu tư có xem xét đến mối quan hệ đặc biệt Việt – Lào 56

1.2 Quan điểm tận dụng và khai thác có hiệu quả, hết tiềm năng thế mạnh mỗi bên, đảm bảo phát triển bền vững 56

1.3 Quan điểm tăng cường ảnh hưởng của Việt Nam đối với Lào thông qua hoạt động đầu tư 57

1.4 Quan điểm tạo cơ chế thông thoáng cho doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang Lào 57

III. Giải pháp tăng cường đầu tư của Việt Nam sang Lào 58

1. Giải pháp vĩ mô 58

1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư ra nước ngoài 58

1.2 Đơn giản hoá thủ tục đăng kí thẩm định và cấp phép đầu tư. 59

1.3 Xây dựng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đầu tư 60

1.4 Tăng cường tổ chức công tác xúc tiến đầu tư giữa hai nước 62

1.5 Tăng cường mối quan hệ đặc biệt Việt – Lào 63

2. Giải pháp vi mô 64

2.1 Tăng cường tìm hiểu môi trường đầu tư của Lào 64

2.2 Hoàn thiện năng lực quản lí dự án 64

2.3 Tăng cường năng lực tài chính và khoa học công nghệ 65

2.4 Xây dựng quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp Việt Nam tại Lào 66

KẾT LUẬN 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1475 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp tăng cường đầu tư của Việt Nam sang Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7 62,35 27,29 Nguồn: Ban hợp tác Việt Lào Tổng quan có thể nhận thấy rằng đầu tư của Việt Nam sang Lào chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư, lên tới 62,35% trong tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài. Các năm 1998, 2005 là những năm mà tỷ lệ này rất cao lên tới 81,08% và 93,68%. Tiêu biểu nhất có lẽ là năm 2005 với 34% tổng số dự án đầu tư sang Lào nhưng chiếm đến trên 90% tổng nguồn vốn. Lí do chính là do hai dự án lớn đầu tư sang Lào đó là dự án trồng cây cao su tại Lào và dự án nhà máy thuỷ điện Xêkaman 3. Tuy nhiên xu hướng tổng vốn đầu tư sang Lào cũng không ổn định, tăng giảm thất thường. Qui mô trung bình của các dự án đầu tư sang Lào không cao, chỉ khoảng trên 500.000 USD cho một dự án ( không tính dự án nhà máy thuỷ điện Xêkaman 3). Tỉ trọng vốn đầu tư thực hiện của các dự án đầu tư sang Lào so với các quốc gia khác là khá cao chiếm gần 30% so với sang 30 quốc gia và vùng lãnh thổ khác. Đó là vì các dự án sang Lào chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực đòi hỏi vốn ít, phù hợp với năng lực tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam Bảng 7: Tốc độ tăng vốn đầu tư của Việt Nam sang Lào thời kì 1993 – 2005 Đơn vị (%) Năm Tốc độ tăng vốn đầu tư liên hoàn Tốc độ tăng vốn thực hiện liên hoàn 1993 - - 1994 - - 1998 1,78 - 1999 180,67 - 2000 16,14 - 2001 -81,92 -71,94 2002 -55,66 -82,05 2003 1245,25 781,33 2004 -36,13 6,92 2005 10145,38 107,64 Tốc độ tăng vốn đầu tư qua các năm không ốn định, năm 2005 tốc độ tăng vốn so với năm trước là kỉ lục lên tới 10145,38 lần. Theo xu hướng này năm 2006 có thể dự đoán được rằng năm 2006 số lượng dự án đầu tư vào Lào vẫn tiếp tục tăng, tuy nhiên tổng vốn đầu tư sẽ giảm do chưa thể có được các dự án mang tính đột phá như năm 2005, phải vài năm nữa mới có thể có lại tốc độ tăng tổng vốn đầu tư lớn đến như vậy. Mặc dù vốn đầu tư có xu hướng tăng giảm thất thường nhưng nhìn chung kể tử năm 2003 trở lại đây tốc độ thực hiện vốn vẫn tăng, là dấu hiệu tốt đảm bảo khả năng nhanh chóng đưa dự án vào khai thác vận hành. Ta có thể kể đến một số dự án tiêu biểu trong hoạt động đầu tư của Việt Nam sang Lào như: - Dự án thuỷ điện Xêkaman 3: Dự án này do công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Việt – Lào đầu tư với tổng vốn đầu tư là 273.000.000 USD, vốn pháp định 69.231.000 USD. Nhà máy này có công suất 250 MW trên sông Nam Pagnou, sông nhánh của sông Xêkaman thuộc địa phận tính SêKông, giáp biên giới tỉnh Quảng Nam sẽ nối với nhà máy A Vương (đang được xây dựng). Dự kiến sau khi dự án hoàn thành Việt Nam sẽ mua điện từ nhà máy này phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ điện trong nước. Đây là một dự án có qui mô vốn lớn, phức tạp về điều kiện thi công, thời gian thực hiện dự án là 30 năm, thực hiện bằng 100% vốn của Việt Nam nhưng vốn tự có của doanh nghiệp mới chỉ chiếm 25% tổng vốn đầu tư. Do vậy rất cần có sự hỗ trợ của nhà nước trong bảo lãnh vốn vay, cơ chế, chính sách ưu đãi trong miễn giảm thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư và các nghĩa vụ thuế khác. - Dự án Công ty cổ phần cao su Việt Lào với tổng vốn đầu tư 25.514.345 USD, vốn pháp định 20.411.476 USD, thời gian thực hiện 50 năm tại tỉnh Champasak để trồng 10.000 ha cao su tại Lào và xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su công suất 18.000 tấn/ năm. Dự án này cũng được thực hiện bằng 100% vốn của Việt Nam. - Dự án đầu tư trồng cao su thiên nhiên, điều, cacao của công ty Cao su Đăc Lắc tại 4 tỉnh Nam Lào đồng thời sẽ tiến hành xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su công suất 10.000 tấn/ năm. Dự án này có tổng vốn đầu tư là 32.292.827 USD. Như vậy các dự án tiêu biểu của Việt Nam sang Lào đã tận dụng được những ưu thế của Lào về điều kiện tự nhiên cũng như phục vụ được cho nhu cầu trong nước khi dự án đi vào vận hành, tuân theo công thức chung khi tiến hành đầu tư sang Lào là 3+2, bao gồm vốn, công nghệ và thị trường Việt Nam với lao động và tài nguyên của Lào. 3.2 Tình hình thực hiền đầu tư của Việt Nam sang Lào phân theo ngành Bảng 8: Vốn đầu tư của Việt Nam sang Lào phân theo ngành thời kì 1993 – 2005 Đơn vị (USD, %) Chuyên ngành Số dự án Tổng vốn đầu tư Đầu tư thực hiện Tỷ trọng vốn đầu tư so với tổng vốn đầu tư ra nước ngoài Tỷ trọng vốn thực hiện so với vốn thực hiện ra nước ngoài Công nghiệp 25 297.962.440 3.228.312 60,44 27,58 CN nặng 11 278.482.820 - 98,97 2,17 CN nhẹ 4 3.057.570 150.000 11,69 - CN thực phẩm 3 2.225.050 - 52,02 - Xây dựng 7 14.197.000 3.078.312 34,62 64,07 Nông nghiệp 15 65.463.900 160.160 92,96 6 Nông - lâm nghiệp 15 65.463.900 160.160 100 28,59 Dịch vụ 10 3.454.196 900.000 10,85 31,84 GTVT - Bưu điện 5 204.000 6,05 - Khách sạn - Du lịch 1 813.385 - 9,21 - Văn hoá - Ytế - Giáo dục 1 1.356.811 - 53,42 - Dịch vụ 3 1.080.000 900.000 7,04 85,19 Nguồn: Ban hợp tác Việt Lào Đầu tư theo ngành của Việt Nam sang Lào đã tập trung vào các ngành phát huy được lợi thế so sánh của Lào, đó là các ngành tận dụng được nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như nguồn lao động phong phú, dồi dào tại đây. Đứng đầu về ngành tiếp nhận số dự án cũng như vốn đầu tư chính là ngành công nghiệp. Lào đang trong tiến trình xây dựng cơ sở ban đầu để tiến lên công nghiệp hoá hiện đại hoá, do vậy đây là những ngành nhận được sự ưu đãi lớn từ phía Chính phủ Lào. Đầu tư vào ngành này không những chúng ta đạt được các mục tiêu về lợi nhuận mà còn đạt được nhiều mục tiêu mang tính chính trị khác, vì vậy từ phía Việt Nam chúng ta cũng nhận được nhiều sự hỗ trợ từ phía Chính phủ. Trong ngành công nghiệp phải kể đến ngành công nghiệp nặng với 11 dự án và 287.482.820 USD vốn đầu tư, tiếp theo là xây dựng với 7 dự án và 5.197.000 USD vốn đầu tư. Ngành nông nghiệp ngày càng dành được sự quan tâm của các doanh nghiệp. Bây giờ là thời điểm các doanh nghiệp đầu tư chuẩn bị vùng nguyên liệu cho một số các dự án công nghiệp lớn trong tương lai do vậy tổng vốn đầu tư cho ngành này cũng khá đáng kể 65.463.900 USD cho 15 dự án. Tuy nhiên do điều kiện địa lý, tự nhiên của Lào là không có biển, do vậy tất cả các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp sang Lào là vào nông – lâm nghiệp mà chủ yếu tập trung vào các dự án lâm nghiệp tận dụng nguồn tài nguyên rừng vô cùng phong phú tại đây, phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến gỗ, cao su... Ngành dịch vụ số lượng dự án đầu tư còn khá khiêm tốn chỉ khoảng 10 dự án và tổng vốn đầu tư là 3.454.196. Sở dĩ như vậy là vì dân số Lào chỉ có khoảng hơn 6 triệu dân, thị trường tiêu thụ nhỏ, trong khi đó hàng hoá từ Thái Lan chất lượng tốt, giá cả phải chăng tràn sang, Việt Nam khó có thể cạnh tranh được trong việc cung cấp các dịch vụ. Do vậy, dịch vụ không phải là cái đích của các doanh nghiệp Việt Nam mặc dù ngành này có lợi thế về vốn ít, thời gian thu hồi vốn nhanh. Tương quan vốn đầu tư cho các ngành của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Lào có thể minh hoạ qua biểu đồ: Biểu 6: Cơ cấu vốn đầu tư của Việt Nam sang Lào phân theo ngành thời kì 1993 – 2005 Như vậy, ngành công nghiệp chiếm tới 81% tổng số vốn đầu tư, ngành nông nghiệp 18%, ngành dịch vụ 1%. Những con số này đã thể hiện rõ ưu thế khi tiến hành đầu tư sang Lào, tuy nhiên cũng còn nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư theo cơ cấu trên bởi tiềm lực tài chính cũng như năng lực công nghệ của Việt Nam còn yếu mà lại đầu tư lớn vào ngành công nghiệp nặng. Xét về tỉ trọng vốn đầu tư cho các ngành sang Lào so với sang các quốc gia khác, cũng có thể thấy rõ Lào là đối tác đầu tư lớn của Việt Nam, tổng vốn đầu tư vào ngành công nghiệp chiếm 60,64%, ngành nông nghiệp lên tới 92,96%, còn ngành dịch vụ chỉ chiếm vẻn vẹn 10,85% do khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực này còn yếu. Trong lĩnh vực dịch vụ thì văn hoá – y tế - giáo dục chiếm tỷ trọng vốn đầu tư cao nhất 53,42%. Lào nhận được vốn đầu tư cao hơn so với các quốc gia khác trong ngành này chính là xuất phát từ mối quan hệ truyền thống, tốt đẹp giữa hai quốc gia, hợp tác đầu tư không chỉ vì lợi nhuận mà còn nhằm các mục tiêu kinh tế - xã hội khác. Còn điển hình trong công nghiệp chính là công nghiệp nặng, Lào tiếp nhận vốn đầu tư chiếm tới 98,97 tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài cho các ngành công nghiệp nặng. Xét về tỉ lệ vốn đầu tư thực hiện vốn đầu tư sang Lào so với ra nước ngoài, ngành dịch vụ chính là ngành có tỉ lệ vốn đầu tư thực hiện cao nhất lên tới 31,84 % do đặc điểm của ngành là vốn đầu tư trung bình cho một dự án nhỏ và hầu như không có dự án lớn đặc biệt nổi trội nào. Trong khi đó tỉ lệ vốn thực hiện trong ngành nông nghiệp Lào cụ thể là nông lâm nghiệp chỉ có 28, 59%, lí do là vì trong năm 2005 chúng ta mới được cấp phép hai dự án lớn trồng cao su, các dự án này chưa kịp triển khai thực hiện. Tương tự như vậy với ngành công nghiệp tỉ lệ vốn thực hiện thấp một mặt do ngành đòi hỏi vốn lớn trong khi năng lực tài chính của doanh nghiệp Việt Nam có hạn, đồng thời dự án nhà máy điện Xêkaman3 với số vốn đầu tư lớn nhưng cũng chỉ mới được cấp phép cuối năm 2005. 3.3 Tình hình đầu tư của Việt Nam sang Lào phân theo vùng lãnh thổ Bảng 9: Vốn đầu tư của Việt Nam sang Lào theo vùng lãnh thổ thời kì 1993 – 2005 Đơn vị (USD,%) Vùng Số dự án Tổng vốn đầu tư Tỷ trọng Miền Bắc 5 1.860.000 0,51 Miền Trung 17 13.582.033 3,7 Miền Nam 20 345.588.303 94,2 Viênchăn 8 5.850.200 1,59 Tổng 366.880.536 100 Nguồn: Ban hợp tác Việt Lào Xét theo số dự án: Biểu 7: Cơ cấu dự án đầu tư của Việt Nam sang Lào theo vùng lãnh thổ Miền Nam Lào là vùng nhận được số dự án đầu tư của Việt Nam lớn nhất chiếm tới 40% số dự án. Các dự án chủ yếu tại khu vực này là trồng,chế biến cao su, thuỷ điện. Tiếp theo là Trung Lào với 34% tổng số dự án, chủ yếu vào các ngành khoáng sản. Viênchan cũng chiếm khối lượng dự án đáng kể 16% chủ yếu vào các lĩnh vực xây dựng, chế biến thực phẩm, dịch vụ…Khu vực có số dự án thấp nhất là miền Bắc Lào với 10% số dự án vào một số lĩnh vực như: kinh doanh siêu thị, khai thác khoáng sản. Xét theo qui mô vốn: Biểu 8: Cơ cấu vốn đầu tư của Việt Nam sang Lào phân theo vùng lãnh thổ thời kì 1993 - 2005 Miền Nam chiếm vị trí tuyệt đối về tổng vốn đẩu tư với 93%, với hang loạt các dự án có qui mô lớn đầu tư vào vùng này trong namư 2005 như: dự án nhà máy Xêkaman 3, hai dự án trồng cao su tại 4 tỉnh Nam Lào… Các vùng khác chiếm khối lượng vốn không đáng kể,chỉ 4% ở Miền Trung, 2% ở Viên chăn, 1% ở Miền Trung. Nam Lào là vùng có điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi, đất đai phì nhiêu, rừng bao phủ 70 – 80% diện tích, có nhiều đồng bằng và thung lũng rộng rất thuận lợi cho việc phát triển các vùng trồng nguyên liệu như cao su…Nhờ lợi thế trước hết về điều kiện tự nhiên, nên đây trở thành vùng thu hút nhiều nhất số dự án cũng như vốn đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam. Miền Nam là khu vực chịu ảnh hưởng nhiều của hang hoá Thái Lan, các loại hang hoá như: tivi, xe máy, tủ lạnh, các vật dụng sinh hoạt khác…, có chất lượng tốt, giá cả phải chăng. Do vậy khả năng cạnh tranh của Việt Nam là rất khó khăn nếu hoạt động trong các lĩnh vực này. Vì vậy, sự lựa chọn của các doanh nghiệp Việt Nam là xây dựng vùng nguyên liệu, sản xuất và chế biến gỗ tại đây rất phù hợp. Khu vực Bắc Lào có địa hình khá hiểm trở, giao thông khó khăn, kinh tế lại kém phát triển nhất trong cả nước. Tuy nhiên đây lại là vùng có nguồn tài nguyên khoáng sản dồi dào. Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu kinh doanh tại đây trong lĩnh vực thăm dò, khai thác khoáng sản. Mặt khác Bắc Lào lại chịu ảnh hưởng của Trung Quốc nên khả năng năng cạnh tranh của hang hoá Việt Nam rất hạn chế. Hơn nữa giáp ranh vùng này là các tỉnh Tây Bắc Việt Nam – các tỉnh có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, do vậy việc đầu tư của các doanh nghiệp tại đây sang Lào rất hạn chế. Viênchăn thủ đô của Lào, là vùng có dân số đông đúc nhất trong cả nước, đồng thời có điều kiện kinh tế xã hội phát triển hơn cả so với các vùng khác. Các doanh nghiệp của Việt Nam do vậy chủ yếu đầu tư vào kinh doanh dược phẩm, siêu thị, cung cấp lương thực, thực phẩm, cung cấp các vật liệu xây dựng. Viênchăn là khu vực thu hút đầu tư lớn nhất tại Lào, nhưng với Việt Nam rất khó cạnh tranh tại đây, vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cũng không đầu tư vào vùng này với qui mô vốn lớn. Trung Lào cũng gần giống như Nam Lào, điều kiện tự nhiên, giao thông thuận lợi, tài nguyên rừng cũng như khoáng sản khá phong phú, lại ít chịu ảnh hưởng từ phía Trung Quốc cũng như Thái Lan do vậy các doanh nghiệp Việt Nam thường đầu tư khai thác khoáng sản, chế biến gỗ. Tuy nhiên số dự án đầu tư vào vùng khá cao nhưng tỉ trọng vốn còn thấp là do thiếu những dự án khai thác khoáng sản có tầm cỡ lớn. Trong tương lai đây sẽ là vùng thu hút được số dự án cũng như vốn đầu tư ngày càng gia tăng của các doanh nghiệp Việt Nam, vì đây là khu vực chịu ảnh hưởng nhiều từ phía Việt Nam. 3.4 Tình hình thực hiện đầu tư của Việt Nam sang Lào phân theo hình thức đầu tư Bảng 10: Vốn đầu tư của Việt Nam sang Lào phân theo hình thức đầu tư thời kì 1993 – 2005 Đơn vị (USD,%) Hình thức Số dự án Tổng vốn đầu tư Tỷ trọng vốn đầu tư Tỷ trọng vốn đầu tư sang Lào so với đầu tư ra nước ngoài 100% vốn Việt Nam 12 322.318.748 87,85 88,2 Liên doanh 20 40.109.222 10,93 52,82 Hợp đồng hợp tác kinh doanh 18 4.452.566 1,21 2,89 Nguồn: Ban hợp tác Việt Lào Theo qui định của Luật đầu tư Lào, các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Lào dưới ba hình thức: Hợp đồng hợp tác kinh doanh Doanh nghiệp liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Xét theo tiêu chí số dự án Biểu 9: Cơ cấu vốn đầu tư của Việt Nam sang Lào phân theo hình thức đầu tư thời kì 1993 – 2005 Liên doanh là hình thức có số dự án nhiều nhất chiếm tới 40% số dự án đầu tư sang Lào. Hình thức đầu tư này cũng là hình thức được ưa chuộng tại Lào hơn so với sang các quốc gia khác, chiếm tới 68,96% tổng số dự án đầu tư ra nước ngoài theo hình thức này. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh cũng chiếm tỉ trọng về số dự án đầu tư sang Lào tương đối cao khoảng 36% tuy nhiên chi chiếm có 27,27% trong tổng số dự án đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hình thức 100% vốn Việt Nam vẫn chiếm khối luợng dự án khá khiêm tốn 24%, mặc dù đây là hình thức phát huy được tính chủ động của doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn e dè khi thực hiện đầu tư bằng 100% vốn sang Lào, do vậy tỉ lệ này chỉ chiếm có 21,82% trong tổng số các dự án đầu tư bằng 100% vốn Việt Nam ra nước ngoài. Xét theo tiêu chí qui mô vốn: Biểu 10: Cơ cấu vốn đầu tư của Việt Nam sang Lào phân theo hình thức đầu tư thời kì 1993 – 2005 Đứng đầu về tổng vốn đầu tư sang Lào chính là hình thức 100% vốn Việt Nam. Hình thức này có số dự án thấp nhất nhưng lại chiếm tỉ lệ vốn đầu tư cao nhất lên tới 87,85% tổng vốn đầu tư sang Lào, và chiếm 88,2% tổng vốn đầu tư của hình thức này ra nước ngoài. Như vậy Lào là quốc gia tiếp nhận khối lượng vốn đầu tư dưới hình thức 100% vốn Việt Nam cao nhất. Nhân tố nổi bật tạo nên điều này chính là dự án nhà máy thuỷ điện 273 triệu USD bằng toàn bộ vốn của Việt Nam. Như vậy đối với các dự án mà doanh nghiệp Việt Nam có đủ tiềm lực tài chính lớn mạnh hình thức mà họ lựa chọn sẽ là 100% vốn của mình nhằm đạt được quyền tự chủ trong việc ra các quyết định kinh doanh cũng như trực tiếp điều hành hoạt động của dự án. Hình thức liên doanh xếp thứ hai với 10,93% tổng vốn đầu tư nhưng lại đứng đầu về tổng số dự án. Rõ rang đây là hình thức đầu tư san sẻ rủi ro cũng như quyền lợi, do vậy các doanh nghiệp có tiềm lực vốn không đủ mạnh có thể đầu tư nhằm hạn chế rủi ro, từng bước thăm dò thị trường Lào. So với tổng vốn đầu tư cho hình thức liên doanh ra nước ngoài thì hình thức này tại Lào cũng khá phổ biến chiếm tới trên 50%. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm khối lượng vốn đầu tư khá khiêm tốn chỉ có 1% so với các hình thức khác và chiếm 2,89% vốn của hình thức này đầu tư ra nước ngoài. Sở dĩ như vậy là do chủ yếu hình thức này được áp dụng đối với các dự án thăm dò, khai thác dầu mỏ trong khi đó Lào không phải là quốc gia có được nguồn tài nguyên này. Hình thức 100% vốn Việt Nam chủ yếu được đầu tư vào các ngành công nghiệp. Lĩnh vực này ít được các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư dưới hình thức liên doanh là vì đây là các ngành đòi hỏi vốn lớn, trình độ cao về khoa học công nghệ trong khi đó các doanh nghiệp của Lào thiếu năng lực về cả hai mặt trên, còn các doanh nghiệp Việt Nam đã dám đầu tư vào ngành này lại là các doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính cũng như khoa học công nghệ. Trong khi đó lĩnh vực nông nghiệp lại thích hợp để tiến hành đầu tư liên doanh, vì đây là ngành đòi hỏi nhiều lao động, và là ngành mà các doanh nghiệp Lào có hiểu biết sâu sắc về điều kiện phát triển cũng như kinh nghiệm trong quản lý, sản xuất. Do vậy, doanh nghiệp Việt Nam sẽ nhận được nhiều lợi thế khi kinh doanh trong lĩnh vực này. III. Đánh giá thực trạng đầu tư của Việt Nam sang Lào 1. Kết quả Hoạt động đầu tư sang Lào trước hết đã góp phần tăng thu và đóng góp cho ngân sách. Các doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành đầu tư sẽ chuyển một khối lượng tiền để tiến hành đầu tư ban đầu, tương lai khi các dự án hoạt động hiệu quả tiền lại sẽ được chuyển về Việt Nam. Theo Nghị dịnh 22/1999/ NĐ – CP : lợi nhuận và các khoản thu nhập của doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài phải được chuyển về nước trong thời hạn chậm nhất là 6 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính của nước tiếp nhận đầu tư. Doanh nghiệp nếu muốn tái đầu tư phải xin ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Như vậy, khi lợi nhuận chuyển về nước, các doanh nghiệp sẽ tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất nâng cao năng lực tài chính, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh và mức tăng trưởng của ngành cũng như của chung nền kinh tế. Bên cạnh đó, một phần thu nhập đó sẽ đóng góp vào ngân sách nhà nước dưới dạng thuế, phí, lệ phí... Thứ hai: Vị thế của doanh nghiệp Việt Nam được khẳng định và nâng cao trên thị trường. Việt Nam đã đạt được vị thế là quốc gia đứng đầu về số dự án cũng như tổng vốn đầu tư tại Lào. Đây là thành tích đáng kể, khẳng định sự vững mạnh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường Lào. Thông qua đầu tư sang Lào chúng ta đã tận dụng được các lợi thế so sánh của Lào, sản xuất và cung cấp hàng hoá với giá cả cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu tại đây đồng thời xuất khẩu một phần về Việt Nam phục vụ trong nước và một phần xuất sang các quốc gia khác. Nhờ đó, vị thế, uy tín cũng như thương hiệu của doanh nghiệp Việt Nam ngày càng được biết đến nhiều trên thị trường quốc tế. Thứ ba: Trình độ, kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp Việt Nam ngày càng được cải thiện. Mục tiêu của các doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành đầu tư là đạt được lợi nhuận. Chính vì vậy công tác quản lí vốn, quản lí nhân sự, quản lí sản xuất... phải được thực hiện nghiêm túc đặc biệt khi đầu tư sang một quốc gia khác với nhiều rủi ro hơn. Thông qua quá trình đầu tư sang Lào, các doanh nghiệp nhận thức rõ hơn về vai trò của công tác quản lý, do vậy tác động trở lại việc quản lý doanh nghiệp trong nước được tiến hành khoa học hơn. Đầu tư sang Lào, các doanh nghiệp cũng từng bước có được kinh nghiệm trong quản lý dự án tại nước ngoài, rất thuận lợi khi doanh nghiệp muốn mở rộng đầu tư sang thị trường mới. Thứ tư: Dòng vốn được sử dụng một cách hiệu quả hơn. Khi tiến hành đầu tư sang Lào, các doanh nghiệp phải chuẩn bị dự án hết sức kĩ càng dể có thể nhận được sự chấp thuận đầu tư của Lào, sau đó phải xin phép đầu tư từ phía Việt Nam. Dự án được thẩm định từ nhiều phía, đảm bảo tính khả thi theo nhiều quan điểm, tiêu chí đánh giá. Do vậy, nguồn vốn của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang Lào cũng như ra nước ngoài được sử dụng có hiệu quả, không dàn trải bởi đầu tư ra nước ngoài được xem là chứa đựng nhiều rủi ro hơn trong nước nên các dự án được nghiên cứu tỉ mỉ và kĩ càng trước khi có quyết định đầu tư. Việt Nam và Lào là hai quốc gia có mối quan hệ đặc biệt, do vậy, khi đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của các dự án sang Lào chúng ta cần phải xem xét đến hiệu quả kinh tế xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng... Nhìn chung các dự án Việt Nam đầu tư sang Lào đều có ý nghĩa trong giải quyết công ăn việc làm cho cả nhân dân Lào và Việt Nam. Trong mỗi dự án các doanh nghiệp Việt Nam có thể chuyển lao động của mình sang làm việc tại Lào, đặc biệt là các dự án lớn, đòi hỏi nhiều nhân lực như: trồng, chế biến cao su, chế biến gỗ, xây dựng nhà máy thuỷ điện... Bên cạnh đó, các dự án đầu tư của Việt Nam sang Lào cũng đóng góp lớn trong việc duy trì mối quan hệ đối ngoại, hợp tác đặc biệt giữa hai quốc gia, tăng cường ảnh hưởng của Việt Nam tại Lào, tranh thủ sự ủng hộ của Lào trên trường quốc tế. Một số các dự án đầu tư của các địa phương giáp ranh hai nước cũng tạo góp phần củng cố an ninh trật tự vùng biên, đảm bảo ổn định chính trị trong nước, tạo thuận lợi thu hút đầu tư vào trong nước, phát triển kinh tế đồng thời cải thiện đời sống, xoá đói giảm nghèo, nâng cao trình độ phát triển kinh tế vùng biên. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư sang Lào đã chủ động tiến hành hoạt động kinh doanh một cách năng động, linh hoạt nắm bắt tình hình thực tế, sớm có điều chỉnh hoạt động phù hợp với thị trường Lào và thị trường xuất khẩu của Lào. Nhiều dự án được thị trường ưa chuộng và chấp nhận như: liên doanh thép VILEXIM, sản xuất mì ăn liền TOCOMTAP, sản xuất thức ăn tổng hợp bột và viên, chế biến kinh doanh dược phẩm... Còn lại, nhiều dự án do mới tiến hành đầu tư, chưa bước vào giai đoạn vận hành nên chưa thể phát huy hiệu quả. Trong tương lai, dự án nhà máy điện Xêkaman 3 hoàn thành, chúng ta sẽ mua điện, vận chuyển với chi phí thấp hoà vào mạng lưới điện quốc gia đáp ứng nhu cầu gia tăng nhưng nguồn cung cấp thiếu hụt như hiện nay; các dự án trồng cao sư sẽ tạo ra vùng nguyên liệu lớn phục vụ một số ngành công nghiệp trong nước hoặc một số dự án khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng sé góp phần giúp các doanh nghiệp có được nguồn cung cấp đầu vào cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Tóm lại, đầu tư của Việt Nam sang Lào đã tạo ra một luồng sinh khí mới, năng lực mới cho nền kinh tế hai nước, đưa sản phẩm của hai nước hoà nhập với thị trường khu vực và thế giớ, tạo cơ sở vật chất cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, tăng cường mối quan hệ hợp tác trên nhiều mặt giữa hai quốc gia. 2. Hạn chế và nguyên nhân 2.1 Số lượng và qui mô các dự án Qui mô vốn đầu tư của các doanh nghiệp bình quân khoảng trên 500.000 USD/dự án, tỉ lệ này còn rất thấp. Nguyên nhân trướctiên là do năng lực tài chính của doanh nghiệp Việt Nam còn yếu. Ngay trong nước, vốn góp của các doanh nghiệp vào liên doanh cũng rất nhỏ chủ yếu bằng đất đai, nhà xưởng...khi đầu tư sang Lào không thể góp bằng những tài sản trên được. Vì vậy, nhà đầu tưu Việt Nam khi vươn ra bên ngoài có thể đã lựa chọn lĩnh vực chưa phù hợp khi triển khai thấy chưa có lợi nhuận nên còn chần chừ. Thứ hai là do các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm khi đầu tư ra nước ngoài. Khi thực hiện đầu tư ra nước ngoài bên cạnh nghiên cứu các qui định, thủ tục của Việt Nam còn phải xem xét kĩ càng luật, lệ cũng như lợi thế, nhu cầu của nước tiếp nhận đầu tư. Đây không phải là việc đơn giản nhất là trong điều kiện hoạt động xúc tiến đầu tư của chúng ta còn hạn chế, chính điều này cũng gây ra tâm lý e dè, ngại ngần từ phía doanh nghiệp khi bỏ vốn. Thứ ba là doanh nghiệp khi xin cấp phép đâu tư ra nước ngoài còn mất nhiều thời gian, nhiều dự án xin cấp phép đầu tư kéo dài 2 năm như dự án Bệnh viện Chợ Rẫy tại Phnômpênh...Thậm chí, khi dự án nhận được giấy phép thì việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bị tắc nghẽn khiến việc triển khai nhiều dự án chậm so với kế hoạch làm nản lòng các nhà đầu tư. Cụ thể như công ty cổ phần cao su Việt Lào có giấy phép nhiều tuần nhưng cũng không thể tiến hành đầu tư sang Lào vì tiền vẫn còn nằm trong nước. Theo giấy phép đầu tư công ty này được đầu tư khoảng 22 triệu USD trồng 10.000 ha cao su tại tỉnh Champasak, mặc dù tiền đã chuyển đến ngân hàng liên doanh Lào Việt, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, nhưng ngân hàng này chưa thể chuyển tiền sang Lào vì còn chờ giấy phép chuyển ngoại tệ từ ngân hàng nhà nước. Cao su Việt Lào phải chờ đợi trong tâm trạng lo ngại lỡ thời vụ sản xuất và tốn kém. Mặt khác, theo nghị định 22/ NĐ – CP ngày 4/4/1999, doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp chỉ được phép đầu tư dưới 1 triệu USD bao gồm cả máy móc, thiết bị, nhà xưởng..., nếu muốn đầu tư nhiều hơn phải có sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ. Nếu doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp chỉ được đầu tư dưới 1 triệu USD ra nước ngoài là không hợp lý bởi năng lực tài chính, công nghệ, khả năng huy động vốn của doanh nghiệp còn lớn hơn nhiều. Về thực tế, Lào là một quốc gia còn nghèo, họ rất cần vốn và khoa học công nghệ, tại sao chúng ta lại bỏ qua trong khi đây là thị trường phù hợp cho các doanh nghiệp Việt Nam. Với qui định như vậy nhiều doanh nghiệp chỉ dám mở đại lý phân phối hàng chứ không dám đầu tư vào xây dựng nhà xưởng, dây chuyền để tiến hành sản xuất. 2.2 Công tác thẩm định cấp phép đầu tư và quản lý dự án đầu tư Nhìn chung quá trình thẩm định

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36516.doc
Tài liệu liên quan