Đề tài Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình

Lời nói đầu 1

 

Chương I: Tạo việc làm và ảnh hưởng của tạo việc làm đến việc sử dụng nguồn nhân lực 3

I- Các khái niệm chung. 3

1.1- Khái niệm về việc làm. 3

1.2- Tạo việc làm : 6

1.3- Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực . 9

II-Ảnh hưởng của tạo việc làm đến việc sử dụng nguồn nhân lực 12

2.1. Ảnh hưởng của tạo việc làm đến việc sử dụng nguồn

 nhân lực . 12

2.2- Sự cần thiết phải tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động 13

III-Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực . 13

3.1-Năng suất lao động . 13

3.2- Hệ số sử dụng thời gian lao động : 15

3.3- Chỉ tiêu mức độ phù hợp của cơ cấu ngành nghề: 16

3.4-Chỉ tiêu mức độ phù hợp giữa đào tạo và sử dụng: 17

 

Chương II: Thực trạng lao động việc làm của tỉnh trong hai năm

 1998-1999 18

I- Thực trạng về dân số, lao động và việc làm . 18

1.1. Số lượng dân số và lao động. 18

1.2. Về chất lượng lao động. 18

1.3. Về phân bố lao động. 18

1.4. Thực trạng lao động việc làm của tỉnh năm 1999 18

II. Những nguyên nhân cơ bản của tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm . 18

III- Kết quả giải quyết việc làm rong 3 năm 1997-1998-1999: 18

 

Chương III: Các giải pháp tạo việc làm 18

I-Dự báo lao động và nhu cầu giải quyết việc làm năm 2001 và đến 2005. 18

1.1-Dự báo lao động 18

1.2- Dự báo nhu cầu việc làm . 18

1.3- Dự báo về tình hình kinh tế xã hội trong năm 2001 đến 2005. 18

II. Quan điểm về giải quyết việc làm. 18

III. Mục tiêu, phương hướng giải quyết việc làm. 18

3.1- Mục tiêu. 18

3.2- Phương hướng: 18

IV. Các giải pháp và hoạt động để thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm năm 2001 và đến năm 2005. 18

A. Giải pháp phát triển KTXH. 18

B. Chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình; Di dân xây dựng các vùng kinh tế mới; cung ứng lao động cho các khu công nghiệp tập trung và xuất khẩu lao động. 18

C. Giải pháp đào tạo nâng cao chất lượng lao động. 18

D. Giải pháp hỗ trợ trực tiếp để tạo việc làm. 18

E- Xây dựng và áp dụng một số cơ chế, chính sách khuyến khích dạy nghề, thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm . 18

V. Nguồn tài chính để thực hiện giải quyết việc làm. 18

5.1- Nguồn tài chính để thực hiện giải pháp phát triển kinh tế xã hội. 18

5.2- Dự toán nhu cầu tài chính năm 2001 để thực hiện các công việc, nhiệm vụ thực hiện chương tình việc làm như sau: 18

VI. Phối hợp tổ chức thực hiện. 18

6.1- Thành lập BCĐ chương trình việc làm. 18

6.2- Thực hiện chương trình việc làm đảm bảo sự lãnh đạo của cấp uỷ, sự điều hành của UBND và kiểm tra giám sát của HĐND, phát động quần chúng nhân dân thực hiện chương trình thông qua các tổ chức đoàn thể, hội quần chúng. 18

 

Kết luận 18

Tài liệu tham khảo 18

 

 

doc50 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3243 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a họ . 3.3- Chỉ tiêu mức độ phù hợp của cơ cấu ngành nghề: Mức độ phù hợp của cơ cấu ngành nghề là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, nó được biểu hiện bởi yêu cầu của ngành nghề lao động hiện có trong ngành nghề đó. Bất kỳ một ngành nghề nào đó cũng có một số chỗ làm việc nhất định, muốn các ngành nghề đó đi vào hoạt động thì phải cần có hoạt động của người lao động trong đó người lao động tham gia vào trong ngành nghề đó thông qua các chỗ làm viậec và được biểu hiện bởi quy mô ngành nghề va hiệu quả ngành nghề đó khi nó đi vào hoạt động. Chỉ tiêu mức độ phù hợp ccủa cơ cấu ngành nghề chủ yếu ngằm đánh giá hiệu quả của quá trình sử dụng nguồn nhân lực của ngành nghề đó và được biểu hiện bởi hai chie tiêu nhỏ đó là * Chỉ tiêu phù hợp về số lượng lao động: Đó là chỉ tiêu biểu hiện sự so sánh giữa nhu cầu về số lượng của một ngành nghề nào đó, một bộ phận nào đó với số lao động hiện có đang thực hiệnqt lao động trong ngành nghề, bộ phận đó: k= N/D (%) Trong đó : K: Hệ số phù hợp về số lương lao động của một ngành nghề hay một bộ phận. D: Số lượng lao động mà ngành nghề hay bộ phận cần có để có thể hoạt dfdộng được . N: Số lượng lao động thực tế đang làm việc trong một ngành nghề hay bộ phận đó : Chỉ tiêu này chỉ phản ánh được quy mô lao động trong một ngành nghề có phù hợp với nhu cầu lao động của ngành nghề đó hay không, qua chỉ tiêu này ta có thể xem sét được ngành nghề, bộ phận đó có sử dụng hiệu quả lao động hay không?, có thể thừa hoặc thiếu lao động , cả hai khả năng này phản ánh sự lãng phí và thiếu hụt sức lao động và là nguyên nhân chính nói lên sự mất cân đối giữa các ngành, bộ phận lao động; * Chỉ tiêu phù hợp về chất lượng lao động: Trong một ngành nghề, bộ phận hoạt độnh có hiệu quả hay không chủ yếu dựa vào mức độ phù hợp về chất lượng lao động, mức độ này được biểu hiện bởi yêu cầu về trình độ chuyên môn lành nghề, trình độ của công việc so với ngành nghề, trình độ chuyên môn kỷ thuật tay nghề hiện có kinh nghiệm đang tham gia quá trình lao động. Hệ số phản ánh trình độ lành nghề -Chi tiêu 1: k=q/h (100) Trong đó : q : Bậc thợ của một lao động đang làm việc: h: Bậc thợ theo yêu cầu của công việc mà người thợ đang làm. -Chỉ tiêu 2: k=l/m (100) Trong đó : l: Số năm kinh nghiệm mà người lao động đang làm việc có: m: Số năm kinh nghiệm mà công việc đó yêu cầu: Chỉ tiêu này đánh giá được mức độ phù hợp của việc sử dụng chất lượng nguồn nhân lực trong một ngành nghề : 3.4-Chỉ tiêu mức độ phù hợp giữa đào tạo và sử dụng: Chỉ tiêu này đánh giá một cách khái quát tình hình sử dụng hợp lý lao động , điều đoa được phản ánh qua số lượng lao động được dào tạo và số lượng lao động được sử dụng vào công việc theo đúng ngành nghề đã đào tạo. k=v/d (100) Trong đó : v: Số lao động được bố trí theo đúng ngành nghề đào tạo: d: Tổng số lao động hiện có: Chỉ tiêu này chủ yếu nhằm đánh giá sự bố trí, sắp xếp lao động có hợp lý hay không trong một tổ chức: Chương II Thực trạng lao động việc làm của tỉnh trong hai năm 1998-1999 I- Thực trạng về dân số, lao động và việc làm . Theo số liệu điều tra lao động việc làm ngày 1/07/1998 của liên ngành Lao động thương binh xã hội - Cục thống kê và số liệu tổng điếu tra dân số và nhà ở ngày 1/04/1999 của BCĐ tổng điều tra dân số và nha ở Tỉnh Thái Bình như sau. 1.1. Số lượng dân số và lao động. STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 1998 01/04/1999 1 Dân số Người 1.770.500 1.785.600 2 Nguồn lao động ( Số người từ 15 tuổi trở lên ) -Tỷ lệ so với dân số Người % 1.291.182 72,92 1.307.616 73,23 3 Lao động trong độ tuổi . - Tỷ lệ so với dân số Người % 1.028.689 58 1.035.648 58 Như vậy nguồn lao động xã hội chiếm tỷ lệ cao so với dân số ( 73,23% ) , trong đó , lao động trong độ tuổi chiếm 58%, đây là yếu tố cơ bản để phát triển, đồng thời cũng là sức ép lớn về việc làm. 1.2. Về chất lượng lao động. + Trình độ văn hoá: Trong tỉnh số người từ 15 tuổi trở lên có: 26% Tốt nghiệp phổ thông trung học. 50% Tốt nghiệp PTCS . 15,5% tốt nghiệp tiểu học. 8,5% Chưa tốt nghiệp tiểu học và chưa biết chữ . + Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Số người từ 15 tuổi trở lên có: 81,5% là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo . 9,5% công nhân kỹ thuật và nhấn viên nghiệp vụ 5% trung cấp 4% cao đẳng, đại học và trên đại học Như vậy nguồn lao động của tỉnh có trình độ văn hoá khá cao, nhưng số người không có chuyên môn kỹ thuật cũng chiếm tỷ lệ cao (81,5%).Lực lượng CNKT và nhân viên nghiệp vụ rất thấp (9,5%). Số người có trình độ trung cấp trở lên chiếm 9%, nhưng chủ yếu tập trung vào các ngành Giáo dục, Công nghiệp, Y tế và các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể. Từ đó phản ánh cơ cấu đào tạo giữa lao động được đào tạovới lao động chưa qua đào tạo, giữa lao động có trình độ trung cấp trở lên với CNKT và nhân viên nghiệp vụ còn rất bất hợp lý, đặc biệt là CNKT có tay nghề cao thiếu nghiêm trọng nên lực lượng lao động chưa trở thành động lực thúc đẩy, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá 1.3. Về phân bố lao động. Phân bố lao động theo địa giới hành chính (1999). Stt Đơn vị ĐV tính Dân số Lao động % so với dân số 1 Thị xã Thái Bình Người 130.345 78.270 60,0 2 Huyện Hưng Hà Người 243.989 140.537 57,6 3 Huyện Quỳnh Phụ “ 239.490 137.949 57,3 4 Huyện Đông Hưng “ 247.981 142.837 57,6 5 Huyện Thái Thuỵ “ 260.024 150.553 57,9 6 Huyện Tiền Hải “ 203.919 118.069 57,9 7 Huyện Kiến Xương “ 235.661 136.212 57,8 8 Huyện Vũ Thư “ 224.191 131.224 58,0 Tổng 1.785.600 1.035.648 58,0 Phân bố lao động theo nhóm ngành kinh tế xã hội> Tổng số Nông - lâm ngư Công nghiệp và xây dựng Thương mại và dịch vụ Quản lý Nhà nước + SN Đảng, Đoàn thể 1.041.654 người hoạt động kinh tế 797.511 163.539 53.124 27.480 100% 76,57% 15,7% 5,1% 2,63% Cơ cấu kinh tế ( GDP) 100% 57,37% 12,63% 30% - Phân bố lao động theo khu vực kinh tế( năm 1999). Tổng số: 1.041.654 người, trong đó: Quốc doanh : 46.208người chiếm 4%. Ngoài quốc doanh: 995.266 người chiếm 95,9% Có vốn đầu tư nước ngoài : 180 người chiếm 0,1% Việc phân bố lao động giữa các ngành, các vùng, các khu vực kinh tế phản ánh lực lượng lao động được tập trung chủ yếu ở khu vực trong nông thôn nông nghiệp. Lao đọng khu vực thành thị, ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ chưc pháp triển. Tổng sản phẩm GDP do ngành nông lâm ngư nghiệp chiếm tỉ trọng lớn 57,37%, ngành công nghiệp xây dựng 12,63% và thương mại dịch vụ 30% đã phản ánh sự phát triển kinh tế còn lạc hậu và mang nặng tính tự cung, tự cấp cao, chưa tương xứng với tiềm năng cũng như yêu cầu phát triển xã hội của tỉnh . 1.4. Thực trạng lao động việc làm của tỉnh năm 1999 Theo kết quả điều tra lao động việc làm tháng 7/1999, thực trạng lao động của tỉnh như sau: Chỉ tiêu Đơn vị Khu vực thành thị Khu vực nông thôn Chung cho cả tỉnh Tổng số người hoạt động kinh tế Người 58.235 983.419 1.041.654 1-Số người có việc làm. -Đủ việc làm Tỷ lệ so với người có việc làm -Thiếu việc làm -Tỷ lệ so với người có việc làm Người Người % Người % 53.173 45.296 85% 7.904 15,9% 964.617 773.744 80,21% 190.872 19,79% 1.017.790 819.013 80,5% 198777 19,5% 2) Số người không có việc làm. Tỷ lệ so với số người hoạt động kinh tế Người % 5.062 8,69% 18.802 1,91% 23.864 2,29% Như vậy số người có đủ việc làm chiếm 80,5%,thiếu việc làm vẫn chiếm tỷ lệ cao(19,5%) và tập trung tại khu vực nông thôn, nông nghiệp. Số người thất nhiệp chiếm tỷ lệ cao, toàn tỉnh là 2,29% trong đó khu vực thị xã, thị trấn chiếm 8,69% trong khi bình quân chung toàn quốc ở khu vực thành thị là 6%. II. Những nguyên nhân cơ bản của tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm . -Thái bình là tỉnh có nền sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, mât độ dân số cao(1.190người/km2),bình quân diện tích canh tác chỉ có 550 m2/người.Dân số và lao động tăng nhanh trong 10 năm (1989-1999),bình quân mỗi năm tăng 0,9% =13.774người.Dân số và lao động tập trung chủ yếu ở nông thôn, nông nghiệp(94,22%).Trong khi sản xuất nông nghiệp chưa thực sự chuyển sang nền sản xuất hàng hoá , các ngàng nghề tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống chưa phát triển và mở rộng nên tình trạng thiếu việc làm và quỹ thời gian lao động chưa được khai thác sử dung đầy đủ. - Vị trí địa lý của Thái bình vẫn là một ốc đảo, đi lại giao lưu kinh tế gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút đầu tư từ ngoài vào. -Hiệu quả các ngành SXKD chưa cao, chưa có ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ cao, chất lượng sản phẩm trong nông nghiệp, công nghiệp...Chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường nội địa và xuất khẩu. + Các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý, kể cả các doanh nghiệp của TW đóng trên địa bàn tỉnh do hậu quả của cơ chế bao cấp đến nay vẫn chưa thích ưngs với cơ chế thị trường. Mặc dầu nhà nước đã có nhiều chính sách như QĐ176?HĐBT,QĐ315/HĐBT, QĐ388/HĐBT về đổi mới quản lý, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước và sắp xếp lại lao động trong các doanh nghiệp ... Đã làm giảm đáng kể các doanh nghiệp nhà nước và đưa một bộ phận lao động “đủ việc làm giả tạo” ra khỏi khu vực nhà nước, phải tự tìm việc làm . Ngay trong các doanh nghiệp nhà nước hiện nay đang hoạt động vấn đề việc làm cũng đáng quan tâm, trong tổng số 147 doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh có 16.500 lao động thì vẫn còn 6% (khoảng 900lao động ) thiếu việc làm phài nghỉ việc dài ngày. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, với 182 doanh nghiệp được thành lập và cấp giấy phép kinh doanh đang sử dụng khoảng 1,9 vạn lao động,nhưng việc làm cho người lao động chưa đảm bảo ônr định thường xuyên, tiền lương, bảo hộ lao động ,thời giờ làm việc, nghỉ ngơi cũng chưa hợp lý và thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật lao động. - Chất lượng lao động còn hạn chế, lao động phổ thông chiếm đại bộ phận (81,5%) .Lao động có chuyêm môn lao động cấp thấp (18,5%)trong đó đáng chú ý là CNKT và nhân viên nghiệp vụ chỉ có 9,5%. Công tác tư vấn giới thiệu việc làm chưa được phát triển mạnh.người lao động chưa hiểu đúng và đầy đủ quan nirmj về việc làm, còn mang nặng tư tưởng trông chờ vào nhà nước. Công tác đào tạo nghề cho người lao động chưa được quan tâm đúng mức, hiện tại ở tỉnh mới có 4 trường CNKT ( Trường CNKT Cơ điện và trường CNXây dựng ) với quy mô từ 200-300 học sinh, 5 trung tâm giới thiệu việc làm có kết hợp dạy nghề ngắn hạn hàng năm cũng chỉ đào tạo và giới thiệu việc làm khoảng 500- 600 người. Ngoài ra còn có trường Kinh tế Kỹ thuật có kết hợp dạy nghề và 9 cơ sở tư nhân có giấy phép dạy nghề nhưng quy mô còn nhỏ bé. NHìn chung các trường và cơ sở dạy nghề trong tỉnh hiện nay còn nhiều khó khăn nhất là cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, nội dung chương trình giảng dạy... Do đố chưa mở rộng được quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nghề cho người lao động và yêu cầu phát triển của nền sản xuất xã hội. Trong các phương hướng , kế hoạch, các chương trình kinh tế xã hội của các cấp các ngành, các đưn vị, vấn đè lao động, việc làm chưa được đề cập đúng vị trí, chưa coi việc tạo chỗ việc làm mới là một chỉ tiêu quan trọng. Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế mới về việc làm và cơ cấu việc làm cũng có sự thay đổi nhưng quan niệm về việc làm chưa thực sự đầy đủ đúng đắn. III- Kết quả giải quyết việc làm rong 3 năm 1997-1998-1999: STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả 1997 1998 1999 1 Số lao động được giải quyết việc làm mới Người 14.690 12.247 11.300 2 Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vục thành thị % 8,64 8,69 7,84 3 Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn % 68,5 72,5 73,18 Với sự cố gắng nỗ lực của các cấp, các ngàng, đoàn thể trong 3 năm (1997,1998,1999) đã giả quyết việc làm cho 38.237 lao động, trong đó : -Tuyển vào các cơ quan Nhà nước, Đảng, Đoàn thể : 678 người -Các doanh nghiệp nhà nước : 879 người -Gải quyết việc làm của dự án nhỏ theo NQ 120 thu hút 28.000 người. -Chuyển đi vùng kinh tế mới, cung ứng lao động cho khu công nghiệp tỉnh ngoài: 1.600 người -Chương trình tín dụng ngân hàng cho vay vốn tự tạo việc làm và các chương trình kinh tế khác 7.080 người. Như vậy bình quân mỗi năm mới chỉ giải việc làm cho khoảng 12.500 lao động. Tuy tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị có giảm hệ số sử dụng thời gian lao động ở nông thôn có tăng nhưng chưa vững chắc. Số người thất nghiệp vẫn còn chiếm 7,84% ở khu vực thành thị, 27% quỹ thời gian lao động ở khu vực nông thôn chưa được sử dụng, đáng chú ý là thiếu việc làm và việc làm thu nhập còn thấp toàn tỉnh còn 198.777 người.không những thế hàng năm số người bước vào độ tuổi lao động có nhu cầu việc làm cần phải giải quyết việc làm của tỉnh khoảng 1,4 vạn người. Do đó vấn đề giải quyêót việc làm của tỉnh trong những năm tới còn gặp nhiều khó khăn. Chương III các giải pháp tạo việc làm I-Dự báo lao động và nhu cầu giải quyết việc làm năm 2001 và đến 2005. 1.1-Dự báo lao động Trên cơ sở thực trạng năm 1999, 2000 và biến động dân số, lao động và căn cứ vào tháp tuổi, dự báo dân số và lao động dến năm 2005 như sau: Số TT Chỉ tiêu ĐV Tính Năm 1999 2000 2005 1 Tổng dân số Người 1.785.600 1.803.000 1.880.000 2 Dân số đủ 15 tuổi trở lên Người 1.307.616 1.321.500 1.380.500 3 Dân số hoạt động kinh tế Người 1.041.654 1.057.000 1.077.000 - Tỷ lệ so với người 15 tuổi trở lên % 79,66 79,88 78,01 4 Lao động trong độ tuổi Người 1.035648 1.045.740 1.090.400 -Tỷ lệ so với dân số % 58 58 58 Dân số hoạt động kinh tế và số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao so với dân số , đó là nguồn lực lớn cho việc phát triển kinh tế - xã hội nhưng cũng là một áp lực lớn về việc làm . 1.2- Dự báo nhu cầu việc làm . Với sự phát triển và biến động về dân số , lao động như đã dự báo trên trong năm 2001 và đến năm 2005 số lao động cần giẩi quyết việc làm như sau: *Năm 2001: - Số lao động cần giải quyết việc làm làm tăng trong năm là: 47.900 người, bao gồm : + Số lao động thất nghiệp của năm trước chuyển sang: 23.800 người. + Số người đến tuổi lao động có khả năng lao động : 14.000 người. + Học sinh, sịnh viên ra trường, bộ đội hoàn thành nghĩa vụ trở về: 8.000 người. + Lao động mất việc làm trong các doanh nghiệp: 1.2000 người. + Các loại khác:900 người. - Số lao động giảm trong năm là : 13.500 người, bao gồm : + Số người đi nghĩa vụ quân sự : 10.000 người + Đi đại học, cao đẳng, CNKT: 2.000 người. + Hết tuổi lao động (chỉ tính khu vực phi nông nghiệp): 1.500 người. - Cân đối: Số lao động cần giải quyết việc làm trong năm 2000 là 34.400 người. Ngoài ra phải giải quyết thêm việc làm cho 190.800 người thiếu việc làm. * Đến năm 2005: Cũng theo cách tính toán trên dự kiến đến năm 2005, bình quân mỗi năm phải giải quyết việc làm cho khoảng 20.000 lao động và tạo thêm việc làm cho khoảng 140.000 lao động đang thiếu việc làm. 1.3- Dự báo về tình hình kinh tế xã hội trong năm 2001 đến 2005. - Thuận lợi: + Những năm qua sản xuất nông nghiệp được mùa liên tục, tạo ổn định về kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện một bước. + Kết quả tập trung đẩy mạnh đầu tư những năm qua nhất là năm 1997, 1998, 1999 năng lực một số ngành tăng đáng kể như: sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, chế biến nông sản thực phẩm, khai thác kinh tế biển, xây dựng cơ sở hạ tầng nhất là trong lĩnh vực giao thông, thủy lợi, điện, bưu chính viễn thông, hạ tầng đô thị. + Quan hệ kinh tế đối ngoại của Nhà nước từng bước được mở rộng cầu Tân Đệ và hiện đại đường 10 được hoàn thành sẽ phá thế ốc đảo sẽ cóq tác dụng thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài và mở rộng thị trường đối với tỉnh ta. + Những cơ chế chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước đang được đẩy mạnh và từng bước đi vào cuộc sống. Việc triển khai 5 chương tình kinh tế trọng điểm của Tỉnh tạo điều kiện cho việc thực hiện kế hoạch năm 2001 và những năm tiếp theo. + Phương hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2001 của tỉnh đã được xác định và có tính khả thi. Tình hình ổn định chính trị ở nông thôn ngày càng được củng cố vững chắc, thị trường rộng lớn của nông thôn Thái Bình đã được mở mang. - Khó khăn: + Tình hình ở nông thôn tuy đã cơ bản ổn định nhưng hậu quả còn nặng nề ảnh hưởng nhiều đến việc điều hành phát triển kinh tế xã hội của các cấp. Hiệu quả của các ngành SXKD chưa cao, chưa có ngành công nghiệp mũi nhọn, chất lượng sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường nội địa và xuất khẩu. Việc huy động vốn đầu tư toàn xã hội (nhất là huy động sự đóng góp của nhân dân) gặp nhiều khó khăn, với nguồn ngân sách hạn hẹp. + Nền kinh tế của các nước trong khu vực đang phục hồi sau khủng hoảng do đó việc thu hút vốn đầu tư và cạnh tranh xuất khẩu càng trở nên gay gắt hơn, trong khi nền kinh tế của tỉnh ta còn yếu kém. Trước tình hình đó, đòi hỏi phải tăng cường phát huy nội lực, khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi tiền năng để duy trì và phát triển kinh tế xã hội với tốc độ tăng trưởng thích hợp là cơ sở để giải quyết việc làm cho nhân dân trong tỉnh. II. Quan điểm về giải quyết việc làm. - Trước hết cần quan niệm về việc làm: Điều 13 Bộ luật lao động xác định: “Mọi hoạt động lao động tạo nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Với quy định trên thì tất cả những người làm việc ở các thành phần kinh tế, trong cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, các tổ chức xã hội, trường học hoặc tại gia đình đều được coi là việc làm. - Giải quyết việc làm cho người lao động vừa là nhiệm vụ chiến lược lâu dài, vừa mang tính cấp bách, là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội và của chính người lao động. Nhà nước, các cấp có trách nhiệm xây dựng chương trình giải quyết việc làm hàng năm và từng thời kỳ, đề ra các chỉ tiêu tạo việc làm, các giải pháp thực hiện, có hệ thống các chính sách ưu đãi khuyến khích có liên quan đến tạo nhiều chỗ việc làm mới thu hút lực lượng lao động và có trách nhiệm đối với người lao động. - Giải quyết việc làm phải gắn với quy hoạch tổng thể, phát triển kinh tế xã hội đồng thời phải căn cứ vào 2 chỉ tiêu chủ yếu đó là hiệu quả kinh tế và chỗ làm mới để lựa chọn các dự án phát triển kinh tế. - Giải quyết việc làm phải gắn liền với vioệc không ngừng nâng cao chất lượng lao động, do đó phải xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu giải quyết việc làm, yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay. III. Mục tiêu, phương hướng giải quyết việc làm. 3.1- Mục tiêu. + Mục tiêu chung: Từ những quan điểm trên, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh năm 2001 và đến năm 2005 mục tiêu chung giải quyết viưệc làm là: Phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tạo mở việc làm mới đảm bảo việc làm cho người lao động có nhu cầu làm việc. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi người mở mang ngành nghề tạo việc làm cho mình và cho người khác. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để trợ giúp người thất nghiệp nhanh chóng có việc làm, người thiếu việc làm hoặc việc làm có hiệu quả thấp để có việc làm đầy đủ, việc làm có hiệu quả. Giải quyết hợp lý các mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết việc làm cho người lao động. * Mục tiêu cụ thể: + Năm 2001: Giải quyết việc làm mới cho 15.000 lao động. - Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị từ 7,84% năm 2000 xuống còn 5%. - Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn từ 73,1% năm 2000 lên 75% (giải quyết việc làm tương đương cho 20.000 người). - Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 18,5% lên 22%, trong đó CNKT, nhân viên nghiệp vụ và phổ cập nghề từ 9,5% hiện nay lên 11%. - Cơ cấu lao động phân theo nhóm ngành kinh tế xã hội năm 2001. Chỉ tiêu 1998 2001 + Nông lâm ngư nghiệp 76,5% 75,46% + Công nghiệp - xây dựng 15,7% 16,2% + Thương mại và dịch vụ 5,1% 5,63% + Quản lý Nhà nước, SN, Đảng, Đoàn thể 2,7% 2,62% * Năm 2005: - Hạ tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống dưới 4%. - Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 78%. - Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên đến 30%, trong đó đào tạo CNKT, nhân viên nghiệp vụ và phổ cập nghề lên 18%. Để đạt được mục tiêu trên, bình quân mỗi năm phải giải quyết khoảng 28.000 chỗ làm việc mới. Cơ cấu lao động phân theo nhóm ngành kinh tế xã hội. + Nông lâm ngư nghiệp 68% + Công nghiệp - xây dựng 19% + Thương mại và dịch vụ 10,42% + Quản lý Nhà nước, SN, Đảng, Đoàn thể 2,58% 3.2- Phương hướng: Giải quuyết việc làm cho người lao động phải gắn liền với việc thực hiện chiến lược phát triển KTXH, gắn với sự phát triển và mở rộng các thành phần kinh tế, gắn lao động với đất đai, tài nguyên khoáng sản của Tỉnh. Phải lấy giải quyết việc làm làm tại chỗ là chính kết hợp mở rộng và phát triển việc làm ngoại Tỉnh, nước ngoài và trợ giúp của Nhà nước. Từ đó xác định phương hướng giải quyết việc làm năm 2001 và đến năm 2005 ở Tỉnh ta như sau: a. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn: Hiện tại Thái Bình có trên 90% dân số ở khu vực nông thôn và gần 70% lực lượng lao động làm việc ở các ngành nông lâm ngư nghiệp do đó phải đặc biệt chú trọng giải quyết việc làm ở nông thôn theo hướng sau: + Tập trung tổ chức thực hiện có hiệu quả 5 chương trình kinh tế trọng điểm của Tỉnh đã đề ra. + Phát triển toàn diện nền sản xuất nông nghiệp theo hướng thâm canh tăng vụ, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh như: lúa gạo xuất khẩu, cây ăn quả, cây công nghiệp, nuôi trồng các loại cây con có giá tị kinh tế cao. Đặc biệt chú trọng đến việc đưa khoa học công nghệ tiến bộ vào sản xuất nông nghiệp. + Có chính sách, cơ chế khuyến khích như hỗ trợ vốn, quy hoạch vùng nguyên liệu, tiếp cận thị trường, đào tạo dạy nghề, chuyển giao kỹ thuật để duy trì và phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống và du nhập các nghề mới. + Khu vực miền biển: Khai thác mọi tiềm năng kinh tế biển. Nuôi trồng hải sản ở vùng nước nợ, cần đầu tư đẩy mạnh đánh bắt xa bờ kết hợp với đánh bắt nhỏ, chế biến hải sản, phát triển dịch vụ nghề biển. b. Giải quyết việc làm cho lao động khu vực thị xã, thị trấn. Kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đô thị có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển KTXH và giải quyết việc làm chung cả Tỉnh, vì vậy cần tập trung đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp ở mọi thành phần kinh tế để tạo việc làm cho mọi lao động ở thị xã, thị trấn và hỗ trợ tạo việc làm cho lao động ở nông thôn. c. Giải quyết việc làm cho các doanh nghiệp. - Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, hướng chủ yếu là đánh giá, phân loại sắp xếp lại các doanh nghiệp bằng nhiều biện pháp và hình thức phù hợp theo NĐ 44/CP về cổ phần hoá và NĐ 103/CP về giao bán, khoán cho thuê doanh nghiệp để đảm bảo việc làm có thu nhập ổn định, chống sa thải lao động một cách tuỳ tiện. Đồng thời có cơ chế chính sách huy động vốn đầu tư phát triển các doanh nghiệp mới ở các khu công nghiệp Tiền Hải, Diêm Điền, Thị xã đã được quy hoạch. - Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Cần có chính sách khuyến khích, ưu tiên để một mặt chống xa thải người lao động, chống giải thể phá sản, mặt khác mở rộng phát triển thêm để tạo việc làm thu hútq lao động. d. Sắp xếp lại mạng lưới hệ thống dạy nghề, mở rộng và đa dạng hoá các hình thức dạy nghề, đặc biệt là CNKT để đáp ứng yêu cầu tự tạo việc làm và tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. e. Có chính sách, cơ chế khuyến khích hỗ trợ để tìm kiếm thị trường, cung ứng lao động đi làm việc ở tỉnh ngoài, nước ngoài. IV. Các giải pháp và hoạt động để thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm năm 2001 và đến năm 2005. A. Giải pháp phát triển KTXH. Tăng cường đầu tư phát triển KTXH, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển ở các ngành kinh tế theo quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt và giải pháp quyết tọ việc làm cho người lao động (ổn định việc làm và tăng thêm việc làm). Cụ thể là: 1- Trong nông nghiệp -nông thôn. Tạo việc làm mới cho khoảng 4.000 lao động và 50.000 lao động khác có việc làm đầy đủ hơn, tập trung vào một số các giải pháp chính sau: a) Đẩy mạnh biện pháp thâm canh tăng vụ đưa sản xuất vụ đông trở thành vụ sản xuất chính ở tất cả các huyện, thị, 30% diện tích canh tác được sử dụng vào sản xuất đông, đảm bảo nâng hệ số sử dụng ruộng đất nông nghiệp từ 2,34 vòng/năm hiện nay lên 2,4 vòng/năm vào năm 2001 và 2,5 vòng/năm vào năm 2005. Trong đó trồng cây ngồ 6.000 ha năm 2000 lên 10.000 ha năm 2001, khoa tây 6.879 ha lên 10.000 ha, dưa chuột 1.500 ha lên 2.000 ha, các loại cây khác 17.000 ha. b) Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình sản xuất nấm xuất khẩu theo đề án của Sở khoa học công nghệ và môi trường đã được phê duyệt. Trong năm 2001 phấn đấu đạt sản lượng 2.400 tấn nấm mỡ, 400 tấn nấm sò, 100 tấn mộc nhĩ khô, giải quyết thêm việc làm cho khoảng 1.200 lao động. Đến năm 2005 bình quân mỗi năm sản xuất 24.700 tấn, tạo thêm việc làm cho khoảng 12.000 lao động. để đạt được mục tiêu trên, trong năm 2001 chỉ đạo xây dựng các mô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0568.doc
Tài liệu liên quan