Đề tài Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 1

Chương I: Những vấn đề lý luận về xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân. 3

1.1.Khái niệm xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân: 3

1.1.1. Khái niệm xuất khẩu: 3

1.1.2. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân: 3

1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của xuất khẩu: 6

1.1.4.Các hình thức xuất khẩu chủ yếu: 7

1.2.Tầm quan trọng của xuất khẩu thủy sản đối với Việt Nam: 8

1.2.1. Lợi thế của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu thủy sản. 8

1.2.2. Vai trò của xuất khẩu thủy sản đối với Việt Nam: 11

1.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản đối với Việt Nam: 14

1.3.1. Trong sản xuất: 14

1.3.2. Trong tổ chức xuất khẩu: 14

1.3.3 . Về thị trường: 15

1.3.4.Về chính sách của nhà nước trong việc đẩy nhanh xuất nhập khẩu: 15

1.3.5 . Yêu cầu và cơ hội xuất khẩu trong điều kiện hội nhập: 15

ChươngII: Thực trạng xuất khẩu của thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ. 17

2.1. Đặc điểm thị trường thủy sản Mỹ: 17

2.1.1. Đặc điểm thị trường thủy sản Mỹ 17

2.1.2 Thực trạng nhập khẩu thủy sản của Mỹ 19

2.1.2.1 Khối lượng và giá trị: 19

2.1.2.3 Thị trường nhập khẩu thủy sản Mỹ. 22

2.2 Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ 23

2.2.1 Phân tích kết quả xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ 23

2.2.2. Khó khăn và thách thức từ thị trường Hoa Kỳ 25

2.3 Phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ. 29

2.3.1 Phương hướng 29

2.3.2. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ: 30

KẾT LUẬN 35

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5788 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
– ưu tiên phát triển các hoạt động kinh tế mũi nhọn, đem lạo hiệu quả kinh tế cao. Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thủy sản ở khắp mọi miền đất nước cả về nuôi biển, nuôi nước lợ và nuôi nước ngọt. Đến năm 2003 đã sử dụng 612.778ha nước mặn, lợ và 254.835ha nước ngọt để nuôi thủy sản. Trong đó, đối tượng nuôi chủ lực là tôm với diện tích 580.465ha. Bên cạnh những tiềm năng đã biết Việt Nam có những tiềm năng mới được xác định có thể sử dụng để nuôi trồng thủy sản như sử dụng vật liệu chống thấm để xây dựng công trình nuôi trên các vùng đất cát hoang hóa, chuyển đổi mục đích sử dụng các diện tích trồng lúa, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản… Nuôi biển là một hướng mở mới cho ngành thủy sản, đã có bước khởi động ngoạn mục với các loài tôm hùm, cá giò, ca mú, cá Tráp, trai ngọc,…với các hình thức nuôi lồng bè. Nuôi nước ngọt đang có bước chuyển mạnh từ sản xuất nhit tự túc sang sản xuất hàng hóa lớn, điển hình là việc phát triển nuôi cá Tra, cá Basa xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế cao. Nuôi đặc sản được mở rộng, sự xuất hiện hàng loạt các trang trại nuôi chuyên canh ( hoặc canh tác tổng hợp nhưng lấy nuôi trồng thủy sản làm hạt nhân) chuyển đổi phương thức nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến sang bán thâm canh và thâm canh đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Ngành thủy sản có tốc độ tăng trưởng rất nhanh so với các ngành kinh tế khác. Tỷ trọng GDP của ngành thủy sản trong tổng GDP toàn quốc lien tục tăng từ 2,9% ( năm 1995) lên 3,4% ( năm 2000) và đạt 3.93% vào năm 2003. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thủy sản tương đương với các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Điều đó chứng tỏ ngành thủy sản đang dần chuyển từ sản xuất mang nặng tính nông nghiệp sản xuất kinh doanh theo hướng công nghiệp hóa. Bảng 1 : Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam Giá trị xuất khẩu ( triệu USD) Năm Toàn quốc Công nghiệp-xây dựng-dịch vụ Nông- Lâm- Thủy sản Tổng số Riêng thủy sản 1996 7.255,9 4.214,1 3.041,8 670,0 1997 9.185,0 5.952,0 3.233,0 776,5 1998 9.360,3 6.036,0 3.324,3 858,6 1999 11.540,0 8.627,8 2.912,2 976,1 2000 14.308,0 10.186,8 4.121,2 1.478,5 2001 15.100,0 10.090,4 5.009,6 1.816,4 Tốc độ tăng trưởng bình quân 13,0 14,9 9,5 14,6 Nguồn: niên giám thống kê nông- lâm- thủy sản. b. Xuất khẩu thủy sản góp phần trong việc mở rộng quan hệ thương mại quốc tế. Từ đầu năm 1980, ngành thủy sản đã đi đầu trong cả nước về mở rộng thuơng mại sang những khu vực thị trường mới trên thế giới. Năm 1996, ngành thủy sản mới chỉ có quan hệ thương mại với 30 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đến năm 2001, quan hệ này được mở rộng ra 60 nước và vùng lãnh thổ, năm2003 là 75 nước và vùng lãnh thổ. Đối với các nước và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại, ngành thủy sản đã tạo dựng được uy tín lớn. Những nước công nghiệp phát triển như Mỹ , Nhật và các nước trong khối EU đã chấp nhận làm bạn lớn và thường xuyên của ngành. Năm 2003 xuất khẩu thủy snar của Việt Nam vào 4 thị trường chính là Mỹ , Nhật Bản, EU và Trung Quốc chiếm trên 75% gia trị kim ngạch, phần còn lại trải rộng ra gần 60 nước và vung lãnh thổ. Có thể thấy rằng sự mở rộng quan hệ thương mại quốc tế của ngành thủy sản phụcvào khu vực và thế giới. Góp phần thúc đẩy quan hệ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. c.Xuất khẩu thủy sản phát triển tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo. Thủy sản không chỉ đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn là một trong những mặt hàng có sản lượng xuất khẩu lớn. Ngành thủy sản với sự phát triển nhanh của mình đã tạo ra hàng loạt việc làm và thu hút một lực lượng lao động đông đảo tham gia vào tất cả các công đoạn sản xuất, làm giảm sức ép, cứu nạn thiếu việc làm trên phạm vi cả nước, được thể hiện: Số lao động của ngành thủy sản tăng lien tục từ 3,12 triệu người ( năm 1996) lên khoảng 3,8 triệu người năm 2001 kể cả lao động thời vụ, như vậy mỗi năm tăng them hơn 100.000 người. Tỷ lệ tăng bình quân số lao động thường xuyên của ngành thủy sản là 2,4%/năm, cao hơn mức tăng bình quân của cả nước ( 2%/ năm). Xuất khẩu với sản lượng tăng đòi hỏi sản xuất trong nước phát triển. Đặc biệt do sản xuất của nhiều lĩnh vực như khai thác, nuôi trồng thủy sản chủ yếu là qui mô hộ gia đình nên đã trở thành nguồn thu nhập quan trọng góp phần vào sựu nghiệp xóa đói giảm nghèo. Các hoạt động phục vụ như vá lưới cung cấp thực phẩm, tiêu thụ sản phẩm…chủ yếu do lao động nữ thực hiện, đã tạo ra thu nhập đáng kể, cải thiện vị thế kinh tế của người phụ nữ, đặc biệt là ở các vùng nông thôn miền núi, riêng trong các hoạt động bán lẻ thủy sản, nữ giới chiếm tỷ lệ đến 90%. 1.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản đối với Việt Nam: 1.3.1. Trong sản xuất: Khâu sản xuất là khâu vô cùng quan trọng quyết định về mặt chất và lượng của thủy sản xuất khẩu. Trước hết là ảnh hưởng của điều kiện khách quan đến thủy sản Việt Nam. Nước ta là một nước khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết thay đổi rất thất thường, nhiều thiên tai, dịch bệnh, hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xuyên nhất là đối với các tỉnh miền Trung và Nam Bộ. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến tình hình nuôi trồng thủy sản của nước ta. Thứ hai đó là các yếu tố chủ quan bao gồm: + Hệ thống sau thu hoạch ở Việt Nam chưa được tổ chức một cách hợp lý, đồng bộ, còn mang nặng tính truyền thống giản đơn. Chủ yếu là thu hoạch nhỏ lẻ, không tập trung vào một đầu mối nhất định. + Cơ sở hạ tầng kỹ thuật rất lạc hậu, thô sơ, mang tính thủ công. 1.3.2. Trong tổ chức xuất khẩu: _ Hệ thống lưu thông: cần được sắp xếp, bố trí hợp lý, quy tụ các đầu mối xuất khẩu, thực hiện tự do hóa lưu thông phân phối. _ Hiện tượng xuất khẩu sang các nước khác đã gây ảnh hưởng xấu rất khó kiểm soát và ngày càng có xu hướng gia tăng, làm tổn hại đến kinh tế đất nước. _ Kiểm tra chất lượng thủy sản trước khi xuất khẩu là vấn đề cấp thiết hiện nay. 1.3.3 . Về thị trường: _ Thị trường trong nước cần tránh tình trạng tranh mua tranh bán, cần qui nguồn hàng về một mối; đảm bảo nguồn hàng ổn định giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu chớp được những cơ hội thị trường đảm bảo hiệu quả xuất khẩu. _ Thị trường nước ngoài: do thiếu hiểu biết thông tin về thị trường thế giới, không cập nhật kịp thời và chính xác đã gây ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của nước ta, chưa đáp ứng được nhanh và chưa ứng xử kịp thời với diễn biến thị trường. 1.3.4.Về chính sách của nhà nước trong việc đẩy nhanh xuất nhập khẩu: Đảng và Nhà Nước đã xác định đây là một trong mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Từ đó cần phải có các chính sách phu hợp như chính sách khuyến khích nuôi trồng thủy sản hợp lý, chính sách bảo hộ sản xuất, các chính sách về đầu tư khoa học, chính sách về giá cả, trợ giá… Các chính sách của Nhà nước sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy xuất khẩu, nếu kịp thời, chính xác, đúng đắn. Mặt khác cũng có thể gây cản trở, hạn chế nếu như thiếu tính đúng đắn và chính xác đó. Hiện nay các chính sách mà nhà nước đưa ra vẫn chưa phát huy hết tác dụng đó. 1.3.5 . Yêu cầu và cơ hội xuất khẩu trong điều kiện hội nhập: Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, tổ chức thương mại thế giới, đánh dấu một sự kiện quan trọng trong tiến trình hôik nhập thế giới ở nước ta. Điều này đã mang đến nhiều cơ hội và cả những thách thức lớn cho nền kinh tế nước ta. Khi gia nhập WTO, Việt Nam được tiếp cận với thị trường ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm, khắc phục được tình trạng một số nước phân biệt đối xử, tạo dựng và dần dần nâng cao thế và lực của Việt Nam, tạo dựng được môi trường phát triển kinh tế công bằng, nâng cao tính hấp dẫn thu hút đầu tư và công nghệ bên ngoài, nâng cao khả năng tiếp thu kinh nghiệm quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế. Nhưng bên cạnh những cơ hội đó chúng ta cũng phải đối mặt với những thách thức trong khi gia nhập WTO, thị trường trong nước nói chung, thị trường thủy sản nói riêng sẽ mở rộng cửa cho hàng nhập khẩu từ các nước. Hàng rào thuế quan và sự bảo hộ của nhà nước đối với sản xuất và xuất khẩu thủy sản sẽ bị hạn chế và tiến tới dỡ bỏ. Các sản phẩm thủy sản có chất lượng tốt, giá rẻ sẽ tràn vào thị trường Việt Nam. Do đó thủy sản sẽ chịu sức ép cạnh tranh ngay tại sân nhà, trong khi đó cơ sở vật chất kỹ thuật chế biến còn non kém, trình độ chuyên môn của cán bộ còn thấp. Yêu cầu đặt ra đối với ngành thủy sản. Trước hết phải hoàn thiện qui hoạch tập trung vùng nuôi trồng,chế biến, tổ chức sản xuất.Tập trung vùng nguyên liệu để cung cấp kịp thời nguyên liệu cho các doanh nghiệp, giảm cho phí nguyên liệu. Hình thành các tập đoàn kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, hợp tác công nghệ chế biến với các nước trên thế giới. Tổ chức đào tạo cán bộ công nhân viên, góp phần thúc đẩy ngành thủy sản đi lên. ChươngII: Thực trạng xuất khẩu của thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ. 2.1. Đặc điểm thị trường thủy sản Mỹ: 2.1.1. Đặc điểm thị trường thủy sản Mỹ a. Mỹ là cường quốc thế giới về khai thác , nuôi trồng và chế biến các sản phẩm thủy hải sản. Hiện nay sản lượng nuôi trồng đang tăng trưởng vì thị trường có nhu cầu cao. Sản lượng khai thác không tăng thậm chí còn giảm ít là do Mỹ thi hành chính sách bảo vệ nguồn lợi hải sản lâu dài. Từ đó hạn chế tình trạng khai thác hải sản bừa bãi làm lãng phí tài nguyên thủy sản. Mỹ là một trong số ít các quốc gia có nguồn lợi thủy sản rất lớn, giàu có và được bảo vệ một cách có hiệu quả nhờ vào pháp luật đầy đủ và được thực thi nghiêm chỉnh, nhờ vào hệ thống quản lý Nhà nước đối với nghề cá rất khoa học và thực tiễn. Từ đó Mỹ có tiếng nói quan trọng trong các vấn đề lớn về nghề cá Thế Giới và khu vực, đặc biệt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và bảo vệ thế giới thiên nhiên hoang dã. b. Mỹ là thị trường thủy sản lớn nhất hiện nay với tổng giá trị ngoại thương năm 2000 lên đến 13 tỉ USD( gần đuổi kịp Nhật Bản). Nhập khẩu thủy sản tăng nhanh trong khi xuất khẩu không tăng dẫn đến thâm hụt ngoại thương ngày một tăng và đã đạt đến con số kỷ lục là 7 tỷ USD năm 2000. Sản lượng nhập khẩu thủy sản của Mỹ tăng nhanh do nhu cầu của người dân nước đó. Người Mỹ thiên về các sản phẩm “hải vị” rất đắt tiền như tôm he, tôm hùm, cá ngừ, cá hồi, cua bể và các sản phẩm cao cấp như cá phi lê, tôm nõn, thịt cua, hộp cá…Tuy Mỹ nhập khẩu các mặt hàng từ thấp đến cao, từ đắt đến rẻ, nhưng giá trị nhập khẩu tập trung chủ yếu vào các mặt hàng “hải vi” nêu trên. Vấn đề đặt ra cho các nhà xuất khẩu thủy sản muốn thành công và có vị trí vững chắc ở thị trường Mỹ thì phải làm chủ và chiếm lĩnh được các mặt hàng quan trọng nêu trên. d. Thị trường thủy sản Mỹ là thị trường mở , có hơn 120 quốc gia có quan hệ buôn bán thủy sản với Mỹ Với thị trường lớn, quan hệ với nhiều quốc gia diễn ra sự cạnh tranh ở đây là rất khốc liệt. Chỉ nhưng ai nắm bắt được đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết về thị trường này, những ai có sản phẩm có sức cạnh tranh cao( chủ yếu là sản phẩm đúng thị hiếu, có chất lượng cao, bao gói phù hợp) và tiếp thị giỏi mới có cơ may chiếm lĩnh được thị trường rất rộng và phong phú này. Một điều mà các nước tư sản cần chú ý la Mỹ thường gắn ngoại thương thủy sản với các vấn đề khác khi liên quan đên xuất nhập khẩu. Trước đây trong thời kì “chiến tranh lạnh” Mỹ thường gắn ngoại thương thủy sản với chính trị và sử dụng “bao vây kinh tế” cấm vận triệt để để đối xử với các nước mà Mỹ không ưa.Ví dụ : suốt mấy chục năm nay Mỹ thi hành chính sách cấm vận trịêt để với các sản phẩm tôm hùm và cá ngừ của Cuba . Sauk hi chiến tranh lạnh không còn họ lại lấy lí do bảo vệ môi trường và bảo vệ thiên nhiên hoang dã để đưa ra các lệnh cấm vận đối với một số hàng thủy sản nhập khẩu.Chính đại diện thương mại Mỹ dưới thời cựu tổng thông Bill Clinton và Charlenc Barshefsky đã từng nói rằng Mỹ không có sự lựa chọn nào khác,tự do thương mại và bảo vệ môi trường phải đi đôi với nhau. Các nước xuất khẩu thủy sản châu Á trong đó có Việt Nam đã có bước tiến nhảy vọt trong việc xuất khẩu các mặt hàng chủ lực sang thị trường Mỹ trong năm 2000. Phải thừa nhận rằng do tôm nuôi ở các nước Mỹ Latinh bị thất bát lớn ( mất khoảng 100 nghìn tấn) nên tôm nuôi được mùa lớn ở các nước châu á mới có điều kiện thuận lợi tràn vào lấp chỗ trống. Tuy nhiên sự thuận lợi này sẽ không còn vì trong những năm tới rất nhiều nước ở Trung Mỹ và Nam Mỹ đang phát triển rất mạnh việc nuôi tôm công nghiệp để xuất khẩu chủ yếu trong thị trường quen thuộc là Mỹ.Sự cạnh tranh trên thị trường tôm đông ở Mỹ chắc sẽ khốc liệt hơn . Bởi vậy việc đa dạng hóa các mặt hàng cao cấp khác ngoài tôm đông là rất cần thiết, cá rô phi, cá ba sa luôn có nhu cầu cao.Cá ngừ tươi, thịt cua đông, thịt điệp, tôm hùm…đều là mặt hàng có nhu cầu cao ở Mỹ. Hy vọng các nhà xuất khẩu của chúng ta sẽ nhanh chóng nắm bắt được các thông tin cần thiết về thị trường Mỹ để định ra các sách lược tiếp cận thị trường,sách lược về mặt hàng và sức cạnh tranh của nó,các thông tin về các đối thủ cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới để có giải phấp phù hợp.Thành tích xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Mỹ năm 2000 cùng các kinh nghiệm rút ra từ đó chắc chắn sẽ là tiền đề để các mặt hàng thủy sản chủ lực của chúng ta tiếp tục vươn lên chiếm lĩnh thị trường thủy sản rất lớn này của thế giới. 2.1.2 Thực trạng nhập khẩu thủy sản của Mỹ 2.1.2.1 Khối lượng và giá trị: Như trên đã phân tich đặc điểm quan trọng của ngoại thương thủy sản Mỹ là thâm hụt ngoại thương càng lớn do nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu.Sự thâm hụt thương mại thủy sản đã tăng từ 2,5 tỉ USD năm 1990 lên 3,9 tỉ USD năm 1996 và tăng đáng kể từ năm 1997 với 5,2 tỉ USD lên 7,8 tỉ USD năm 2003. Với số liệu trên vấn đề cấp bách hiện nay của Mỹ là phải cần thiết nhập khẩu thủy sản của nước này.Vấn đề thâm hụt thương mại được thể hiện trong bảng sau (bảng 2) Bảng 2:Giá trị thương mại thủy sản của Hoa Kỳ Đơn vị: nghìn USD Năm Nhập khẩu Xuất khẩu 1990 5.573.241 3.019.861 1991 5.999.580 3.281.746 1992 6.024.064 3.582.545 1993 6.290.233 3.179.474 1994 7.043.431 3.229.585 1995 7.141.428 3.383.589 1996 7.080.411 3.177.858 1997 8.138.840 2.850.311 1998 8.578.66 2.400.338 1999 9.407.07 2.945.014 2000 10.453.51 3.055.261 2001 10.150.60 3.319.600 2002 10.121.62 3.119.651 2003 11.095.75 3.266.487 Nguồn: Thống kê nhề cá của FAO Trong năm 2003 trung bình một người Mỹ tiêu dùng khoảng 16,3 pound thủy sản (trong đó 11,4 pound hàng tươi và đông lạnh) tăng 0,7 pound so với năm 2002.Hiện nay người tiêu dùng Mỹ sử dụng gần 8% tổng sản lượng thủy sản thế giới từ các nguồn đánh bắt, nuôi trồng trong nước và nhâpj khẩu. Sản lượng tiêu dùng và khoảng 100 cơ sỏ chế biến trên toàn nước Mỹ phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thủy sản nhập khẩu từ các nước châu Âu và Nhật Bản. Hoa Kỳ nhập hơn 100 loại thủy sản các loại từ cao cấp nhất đến thấp nhất với đủ loại giá cả khác nhau. Biểu đồ 2: Tỷ trọng sản phẩm nhập khẩu vào Hoa Kỳ năm 2003           Nguồn : Báo cáo thường niên, Bộ Thương mại Hoa Kỳ, 2003                 Tôm: là mặt hàng ưa thích tại Hoa Kỳ và được tiêu thụ với khối lượng rất lớn. Mỗi năm Hoa Kỳ nhập khẩu tôm trị giá gần 4 tỷ USD chiếm khoảng 88% lượng tôm tiêu thụ tại Hoa Kỳ và 37% giá trị nhập khẩu thủy sản. Chỉ tính riêng năm 2001, giá trị nhập khẩu tôm tươi, đông lạnh và chế biến đạt 3,6 tỷ USD. Hoa Kỳ nhaapj khẩu 19 loại sản phẩm tôm khác nhay, nhưng chỉ có 3 sản phẩm có giái trị lớn nhất là tôm bóc vỏ còn đuôi, tôm chế biến và tôm vỏ bỏ đầu. Tiêu thụ tôm của người Mỹ năm 2002 đạt mức kỷ lục 3,7 pound/ người, vượt cả cá ngừ vốn là sản phẩm thủy sản có lượng tiêu thụ cao nhất trong nhiều năm liền (2,9 pound/ người). Năm 2002, nhập khẩu tôm đạt 3,4 tỷ USD, năm 2003 tăng lên 3,8 tỷ USD, chiếm 34% tổng giá trị nhập khẩu. Tôm hùm ngày càng được người Mỹ ưa chuộng và là một trong những sản phẩm thủy sản cap cấp. Giá trị nhập khẩu tôm hùm năm 2000 đạt mức Kỷ lục 870 triệu USD, đứng hàng thứ ba về giá trị và chiếm gần 9% tổng giá trị nhập khẩu thủy sản. Riêng nhập khẩu tôm hùm đông nguyên con đạt 530 triệu USD, tôm hùm sống đạt 205 triệu USD. Các nước cung cấp chính là Canada, Mehico, Braxin, Australia… Cá hồi: Người Mỹ ưa chuộng cá hồi Đại Tây Dương nuôi do Nauy và Chile cung cấp hơn là cá hồi Thái Bình Dương. Nhập khẩu các sản phẩm cá hồi có giá trị lớn thứ tư và năm 2003 đạt 853 triệu USD. Do sản lượng khai thác cá ngừ kém. Thái lan là nhà cung cấp chính cá ngừ đóng hộp cho thị trường Hoa kỳ, tiếp đến là Philippin và Indonexia. Giá trị nhập khẩu các sản phẩm cá ngừ năm 2000 là 778 triệu USD, chiếm 8% giá trị nhập khẩu thủy sản thực phẩm. Trong đó nhập khẩu cá ngừ từ Việt Nam đạt 10 triệu USD, các vây vàng tươi đạt 8,9 triệu USD( 1483 tấn), cá ngừ đóng hộp đạt 0,5 triệu USD. - Cá rô phi: Khối lượng nhập khẩu cá rô phi tăng mạnh. Năm 2001 tổng lượng nhập khẩu đạt 124 triệu pound, tăng 3,9 %( gần 35 triệu pound so với năm 2000). Từ đó kéo theo tất cả các sản phẩm chế biến từ cá rô phi đều tăng. Nhập khẩu cá nguyên con đông lạnh tăng 39% và chiếm 69% khối lượng nhập khẩu cá rô phi. Nhập khẩu cá phi lê tươi đạt 22,6 triệu pound tăng 36%, cá phi lê đông lạnh tăng mạnh nhất là 42%. 2.1.2.3 Thị trường nhập khẩu thủy sản Mỹ. Thị trường thủy sản Mỹ là thị trường mở do đó có hơn 100 nước xuất khẩu thủy sản vào Hoa Kỳ. Trong đó nước dẫn đầu là Thái Lan, Ecuado, Canada, Trung Quốc, Chile, Mehico và Ấn Độ và một số nước Châu Á khác trong đó có Việt Nam. Tình hình nhập khẩu thủy sản của Mỹ từ các nước được thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ 3: Các nước xuất khẩu thuỷ sản chính sang Hoa Kỳ năm 2000 - 2003                                                                                       Đơn   vị: triệu USD    Nguồn : Bộ Thương mại Hoa Kỳ năm 2003 Thái Lan: Đây là nước xuất khẩu tôm số 1 và thị trường Hoa Kỳ với khối lượng kỉ lục là 136.078 tấn, giá trị 1266 triệu USD năm 2000, chiếm thị phần tương ứng là 34% và 25%. Tôm sú đông lạnh bóc vỏ chiếm 35% tổng giá trị xuất khẩu tôm đây là mặt hàng được ưa chuộng nhất ở Mỹ. Canada: Đây là thành viên quan trọng của” Hiệp Ước tự do mậu dịch Bắc Mỹ” nên coi Hoa Kỳ là” thị trường nhà”. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Canada sang Mỹ chiếm 60% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của cả nước. Nhưng đến năm 2000 vị trí độc tôn lần đầu tiên bị Thái Lan uy hiếp nhưng vẫn chiếm 19,3 thị phần với các sản phẩm chủ lực là cá phi lê, tôm hùm. Trung Quốc: Đứng thứ năm về khối lượng tôm xuất khẩu sang Mỹ, đứng thứ 6 về giá trị. Sản phẩm tôm của Trung Quốc xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu là tôm chân trắng nhập nôi phổ biến ở tỉnh Quảng Đông và một số địa phương khác. Một số nước châu Á khác: Năm 2000 có thể nói tôm đông lạnh của Châu Á chiếm lĩnh thị trường Hoa kỳ do tôm nuôi Mỹ La Tinh bị dịch bệnh đốm trắng tàn phá và bị thiệt hại nặng nhưng Ecuado, Mehico… Do vậy xuất khẩu của các nước Châu Á vào Hoa Kỳ tăng nhanh đáng kể. Thái lan tăng 12 nghìn tấn, Trung Quốc tăng 10 nghìn tấn, Việt Nam tăng 8 nghìn tấn, Ấn Độ tăng 7 nghìn tấn. Việt Nam tuy chỉ đứng thứ 7 về khối lượng xuất khẩu tôm sang Hoa Kỳ, nhưng do tôm có chất lượng cao nên giá trị xuất khẩu tôm vươn lên vị trí thứ 3( 235 triệu USD) . Tuy vậy thị phần tôm đông lạnh Việt Nam tại Hoa Kỳ còn rất nhỏ chiếm 6,2% về giá trị. Đến năm 2003 khối lượng nhập khẩu tăng mạnh từ Trung Quốc( tăng 61%), Việt Nam( + 46%), các nước Thái Lan và Ấn Độ có xu hướng tăng nhẹ. 2.2 Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ 2.2.1 Phân tích kết quả xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ Sauk hi hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ chính thức có hiệu lực từ thang 12 năm 2001, kim ngạch buôn bán giữa 2 nước có bước tiến nhảy vọt. Hiệp định này có tác động rất lớn tới việc đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ, và đưa Mỹ trở thành nước nhập khẩu thủy sản hàng đầu của nước ta. Tháng 2 năm 1994 Hoa Kỳ chính thức bãi bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam. Kể từ đó sản lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ không ngừng tăng lên qua các thời kì. Năm 1999 thủy sản xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đã vượt qua ngưỡng 100 triệu USD đạt 130 triệu USD, tăng 62,5 % so với năm 1998. Các mặt hàng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam thòi kì 2000-2004 tăng lên được thể hiên qua bảng sau Bảng 3 : Mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ           năm 2000 - 2004 Đơn vị : Nghìn USD Mặt hàng 2000 2001 2002 2003 2004 Tôm nước lợ 185,12 308,70 368,62 468,93 277,45 Cá sống 175 216 201 271 357 Cá sấy khô, ướp muối, hun khói … 374 596 722 1,005 3,549 Hải sản thân mềm, nhuyễn thể 8,17 6,16 5,82 7,44 6,18 Cá đông lạnh (không bao gồm cá filê hoặc cá thịt khác) 6,80 10,22 9,23 10,70 14,71 Cá tươi (không bao gồm cá filê hoặc cá thịt khác) 9,59 16,64 24,67 23,66 25,38 Cá filê và cá thịt khác tươi, hoặc đông lạnh 32,61 41,72 69,17 56,45 78,36 Nguồn : Số liệu của Bộ Thương mại Hoa Kỳ Khi cơ cấu nhập khẩu Hoa Kỳ có sự điều chỉnh mạnh, Việt Nam đã nắm bắt được cơ hội này và chen chân vào thị trường Mỹ. Sản lượng xuất khẩu thủy sản tăng đột ngột năm 2000 là 2,14 lần so với năm 1999 và là nước có mức tăng nhanh nhất trong số các quốc gia xuất khẩu sang thị trường này. Trong đó mặt hàng chiếm tỉ trọng chính là tôm với 74% tổng giá trị hàng thủy sản xuất khẩu. Việt Nam vươn lên vị trí thứ 4 về giá trị xuất khẩu tôm sang Hoa Kỳ( về khối lượng đến hàng thứ 7). Bên cạnh đó cá tra, basa, phi lê đông lạnh cũng là mặt hàng độc đáo thu hút được sự quan tâm của thị trường này. Qua bảng số liệu trên cho thấy sản lượng xuất khẩu thủy sản tăng qua các năm. Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ 70.930 tấn thủy sản các loại trị giá 489,03 triệu USD vào năm 2001 trong đó tôm nước lợ là 308,72 nghìn USD. Nhưng đến năm 2002 khối lượng các mặt hàng xuất khẩu đã tăng lên 98.664 tấn, đạt 654,98 triệu USD chiếm 32,4 % tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam. Năm 2003, các mặt hàng hải sản (kể cả chế biến ) đạt 777,66 triệu USD xếp vị trí thứ 2 sau hàng dệt may trong bảng các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ, chiếm 35,3% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Mặt hàng tôm đông lạnh vẫn chiếm tỉ trọng cao với 469 triệu. chiếm 64% trong nhóm thủy sản xuất khẩu. Tôm và cua chế biến đạt 162 triệu USD. Bên cạnh đó có 1 số mặt hàng xuất khẩu giảm đó là cá phi lê 19% so với trước. Nguyên nhân là do tác động của thuế bán phá giá, làm giảm mặt hàng xuất khẩu này. Thủy sản là một trong mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Xác định được lợi thế này Việt Nam ngày càng đẩy mạnh các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu như mực đông lạnh, bạch tuộc đông lạnh, tôm đông lạnh, cá ngừ, cá đông lạnh, mực khô, cá khô và các mặt hàng khác với tổng số lượng đạt 913806 tấn, trị giá 119 triệu USD. Có thể khẳng định đây vẫn là hai mặt hàng đem lại lợi nhuận cao cho xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên mọi việc không phải lúc nào cũng thuận lợi cho Việt Nam. Đến năm 2005 do tác động đồng thời của việc áp dụng thuế chống bán phá giá cá tra, basa, phi lê đông lạnh và tôm đông lạnh, khiến cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Hoa Kỳ có phần giảm xuống, thị trường Hoa Kỳ chỉ chiếm 23% thị phần xuất khẩu của Việt Nam. Đây là thời gian cho nhà nuôi trồng thủy sản của Việt Nam. Hiện nay sau khi đã thoát khỏi vụ kiện chống bán phá giá, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Mỹ vẫn đang được duy trì. Sản lượng thủy sản Việt Nam tháng đầu năm 2007 tăng mạnh. Xuất khẩu của Việt Nam đã vượt qua ngưỡng 200 triệu USD trong đó mặt hàng tôm đông lạnh vẫn là mặt hàng chủ lực và được thị trường Mỹ chấp nhận với mức tiêu dùng cao. 2.2.2. Khó khăn và thách thức từ thị trường Hoa Kỳ Hoa kỳ là một trong những thị trường nhập khẩu lớn về thủy sản điều đó đồng nghĩa với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường này. Việt Nam 1 nước đang phát triển mới thâm nhập thực sự vào thị trường Hoa Kỳ kể từ năm 2002 sau khi BTA có hiệu lực, trong khi đó các quốc gia khác đã hình thành mạng lưới bạn hàng phân phối khá bền chặt. Đây chính là thách thức lớn của Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ. Với các đối thủ cạnh tranh mạnh hơn ta rất nhiều, đòi hỏi các Doanh nghiệp Việt Nam cần có những bược đi đúng đắn vào thị trường. Tạo ra được sự tin cậy đối với các mặt hàng thủy sản chủ lực xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Việt Nam vốn là nước còn yếu kém trong khâu chế biến sản phẩm do điều kiện khoa học, vật chất còn thiếu thốn. Bởi vậy mà thủy sản chế biến của Việt Nam xuất khẩu chưa nhiều sang Hoa Kỳ, chủ yếu mới ở dạng sơ chế cho nên giá trị xuất khẩu thấp. Cầu của thị trường Hoa Kỳ, chưa có sự hợp tác đầu tư với đối tác về công nghệ chế biến thủy sản của Việt Nam như đã làm với các đối tác khác. Các biện pháp bảo hộ sản xuất nội địa của Hoa Kỳ có chiều hướng gia tăng. Điều này sẽ có cản trở rất lớn hàng thủy sản của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này. Chúng ta đã phải chịu tác động các loại thuế chống bán phá giá tại Hoa Kỳ với mức độ cao từ 37% đến 64%. Hiện nay Mỹ đang tiến hành kiểm tra chất lượng thủy sản của Trung Quốc khiến các doanh nghiệp Việt Nam rất lo ngại. Thêm vào đó là hàng rào vệ sinh an toàn thực phẩm(VSATTP) đang được các nước nhập khẩu đẩy mạnh hơn, trong đó Hoa Kỳ không phải là nước ngoại lệ. Vấn đề về chất lượng và mặt hàng thủy sản của Việt N

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc61220.DOC
Tài liệu liên quan