Đề tài Tìm hiểu hệ thống tín dụng nông thôn và khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của người dân xã Hoa Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

MỤC LỤC

Trang

Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3

2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tín dụng 3

2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng 3

2.1.2. Phân loại tín dụng 4

2.2. Vai trò và chức năng của tín dụng 5

2.2.1. Bản chất và vai trò của tín dụng 5

2.2.2. Chức năng của tín dụng 6

2.3. Khái niệm về tổ chức, chương trình tín dụng 6

2.4. Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở một số nước và ở Việt Nam 7

2.4.1. Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở một số nước 7

2.4.2. Hiện trạng tín dụng nông thôn ở Việt Nam 8

2.5. Các thành tố chính trong tín dụng nông thôn 9

2.5.1. Hộ gia đình là đối tác vay vốn 9

2.5.2. Một số đặc điểm của hộ gia đình sản xuất kinh doanh 9

2.5.3. Cơ chế tín dụng 10

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12

3.1. Đối tượng nghiên cứu 12

3.2. Phạm vi nghiên cứu 12

3.3. Nội dung nghiên cứu 12

3.3.1. Điều kiện chung của vùng nghiên cứu 12

3.3.2. Hệ thống tín dụng nông thôn trên địa bàn xã 12

3.3.3. Khả năng tiếp cận và sử dụng nguồn vốn vay của các hộ dân trong xã 12

3.4. Phương pháp nghiên cứu 13

3.4.1. Chọn điểm và mẫu khảo sát 13

3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu 13

3.4.3. Phân tích và xử lý số liệu 14

3.4.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng của hộ sản xuất 14

Phần 4. KẾT QUẢ NGIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 16

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hoa Thành 16

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 16

4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội xã Hoa Thành 18

4.1.3. Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ tham gia tín dụng 19

4.2. Hệ thống tín dụng nông thôn trên địa bàn xã 23

4.2.1. Hệ thống tín dụng nông thôn 23

4.2.2. Mối quan hệ giữa các tổ chức, tín dụng với hộ dân xã Hoa Thành 23

4.2.3. Các Đoàn thể và các tổ chức cộng đồng tham gia quản lý vốn tín dụng 26

4.2.4. Quy chế hoạt động tín dụng- tiết kiệm 26

4.2.5. Kết quả hoạt động tín dụng của một số tổ chức tín dụng trên địa bàn xã 29

4.3. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của người dân xã Hoa Thành 30

4.3.1. Kiến thức của người dân về các tổ chức tín dụng 30

4.3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn 32

4.3.3. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra 38

4.4. Kết quả hoạt động tín dụng đối với sinh kế của người dân xã Hoa Thành 44

4.4.1. Tình hình vay vốn theo các lĩnh vực sản xuất của các hộ điều tra 44

4.4.2. Thay đổi thu nhập và cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra. 48

4.4.3. Thay đổi trang thiết bị sinh hoạt và phương tiện sản xuất 50

4.5. Những khó khăn và thuận lợi của các hộ dân khi tham gia vay vốn 52

4.5.1. Thuận lợi 52

4.5.2. Khó khăn 52

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 54

5.1. Kết luận 54

5.2. Khuyến nghị 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3251 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu hệ thống tín dụng nông thôn và khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của người dân xã Hoa Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỏ nên đất nông nghiệp chỉ phân theo nhân khẩu, mỗi khẩu từ 300 m2 đến 500 m2 , do đó nguồn thu từ nông nghiệp và chăn nuôi chỉ đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tối thiểu hằng ngày. Ngoài ra, các hộ nghèo trong xã chủ yếu là những hộ có người ốm đau bệnh tật, một lao động phải nuôi ba, bốn miệng ăn, trong khi trình độ lao động thấp, họ ít có khả năng tự kiếm việc làm và tăng thu nhập cho bản thân. Trên thực tế, mức thu nhập của nhóm hộ nghèo chỉ khoảng 15,54 triệu đồng/năm/hộ, và nguồn thu từ nông nghiệp là chủ yếu, chiếm tới gần 78,12%, trong khi đó các hộ thuộc nhóm không nghèo lại có thu nhập cao hơn khá nhiều, khoảng 27,57 triệu đồng/năm và được thu ở nhiều nguồn khác nhau. Ở nhóm hộ không nghèo, có một nguồn thu chiếm vị trí khá cao đó là thu nhập từ ngành nghề, ở đây là các hộ công nhân viên chức làm việc ở các cơ quan, tổ chức của nhà nước và các công ty tư nhân. Nguồn thu từ trồng trọt và chăn nuôi giữa hai nhóm hộ không có sự chênh lệch, nhưng nguồn thu từ các hoạt động buôn bán lại có sự khác nhau. Ở nhóm hộ nghèo, thu nhập từ buôn bán chỉ từ 0 ngàn đồng đến 500 ngàn đồng thì ở nhóm hộ không nghèo, thu nhập từ buôn bán chiếm tới gần 25% trong thu nhập. Bảng 5. Mức thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ năm 2009 Nguồn thu nhập Hộ nghèo Hộ không nghèo Trung bình chung Thu nhập (Tr.đ) Tỷ lệ (%) Thu nhập (Tr.đ) Tỷ lệ (%) Thu nhập (Tr.đ) Tỷ lệ (%) Trồng trọt 12,14 78,12 11,97 43,41 12,05 55,94 Chăn nuôi 2,63 16,92 3,56 12,91 3,09 14,34 Buôn bán 0,52 3,34 4,46 16,13 2,49 11,55 Ngành nghề (lương) 0 0,00 6,57 23,83 3,28 15,22 Khác 0,25 1,60 1,01 3,66 0,63 2,92 Tổng thu nhập 15,54 100 27,57 100 21,54 100 ( Nguồn: Phỏng vấn hộ, 2010) Hoa Thành là một xã thuần nông, cuộc sống của người dân gần như phụ thuộc vào nông nghiệp, tuy nhiên những năm gần đây, các hoạt động buôn bán nhỏ lẻ và buôn bán tập trung ở các chợ trên địa bàn xã diễn ra khá mạnh mẽ, người dân phần nào đã đa dạng hóa được nguồn thu và nâng cao mức sống. Mặc dù vậy, vẫn rất cần tới các hoạt động cho vay và hỗ trợ vốn vay từ các tổ chức tín dụng, nhất là các tổ chức đang có mặt trên địa bàn như Ngân hàng NN & PTNT, Ngân hàng CS – XH…Việc tiếp cận được với nhiều nguồn vốn là cơ hội để người dân trong xã nâng cao khả năng sản xuất, tăng cường đầu tư trong trồng trọt, chăn nuôi và trong cả chi tiêu hằng ngày. 4.2. Hệ thống tín dụng nông thôn trên địa bàn xã 4.2.1. Hệ thống tín dụng nông thôn Trong nhiều năm qua, trên địa bàn xã Hoa Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An đã tồn tại nhiều tổ chức tín dụng khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn là 2 tổ chức tín dụng cơ bản: - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Ngân hàng Chính sách Xã hội. Hai tổ chức tín dụng này được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Bên cạnh các tổ chức tín dụng trên, trên địa bàn xã Hoa Thành còn có một số tổ chức tín dụng tư nhân, do một vài hộ dân có tài sản, đứng ra cho người dân vay vốn, nhưng có thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay để đi đến thỏa thuận vay vốn. Trong thị trường tín dụng nông nghiệp nông thôn, các tổ chức tín dụng chính thức có quy mô, vai trò và nhiệm vụ khác nhau nhưng đều có mục đích là kinh doanh tiền tệ, là cầu nối giữa Nhà nước và các đối tượng vay vốn nhằm phát triển toàn diện nông nghiệp nông thôn theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Tổ chức tín dụng chính thức đóng vai trò chủ đạo trong việc cung ứng nguồn vốn phục vụ tăng trưởng kinh tế, phát triển nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, các tổ chức tín dụng tư nhân trên địa bàn xã cũng góp phần tương đối lớn về việc phát triển sản xuất kinh doanh, bởi những tổ chức tư nhân này có khả năng đáp ứng các mức vay vốn khá cao (<40 triệu đồng), nên một sộ hộ dân vay vốn với mục đích sản xuất kinh doanh lớn dễ tiếp cận. 4.2.2. Mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với hộ dân xã Hoa Thành Qua sơ đồ sau chúng ta có thể thấy được mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng và các hộ dân trên địa bàn xã. Hai tổ chức tín dụng chính thức là Ngân hàng NN & PTNT và Ngân hàng CS – XH đều cho các hộ gia đình trong xã vay theo kênh gián tiếp là qua các tổ chức Đoàn thể như Hội Nông dân, hội Phụ nữ, hội Cựu chiến binh, và Đoàn thanh niên. Trong đó hai tổ chức Đoàn thể có vai trò quan trọng và quyết định là hội Nông dân và hội Phụ nữ xã. Mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng, chương trình tín dụng với hộ dân xã Hoa Thành được thể hiện qua sơ đồ sau: NHNN & PTNT NHCS – XH Tư nhân CÁC ĐOÀN THỂ XÃ HỘI HỘ DÂN (Nguồn: Thống kê từ các tổ chức tín dụng, 2010) Ghi chú: : Vay vốn : Gửi tiết kiệm Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các nguồn tín dụng với hộ dân xã Hoa Thành * Ngân hàng CS – XH bắt đầu hoạt động tại địa bàn năm 1996, đến nay đã gần 15 năm, do đó doanh số cho vay, dư nợ vay và các hộ gia đình tham gia vay là rất lớn. * Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn có chi nhánh tại địa bàn xã từ năm 2000, đến nay đã đáp ứng được nhiều nhu cầu vay vốn của người dân. * Bên cạnh các tổ chức tín dụng trên, trong xã đã và đang tồn tại hình thức tư nhân cho vay vốn. Tuy thông qua tổ chức tư nhân này, người dân phải bỏ ra một số tiền lãi cao hơn ở Ngân hàng và phải có vật dụng thế chấp có giá trị, nhưng vẫn được nhiều người dân tham gia vì thủ tục đơn giản, lại tùy theo nhu cầu của từng đối tượng vay. Như vậy, việc để các tổ chức Đoàn thể tham gia vào công tác tổ chức, phụ trách các hoạt động của các tổ chức tín dụng tại xã đã làm cho công việc gần như mang lại hiệu quả cao hơn. Bởi sự giao dịch gián tiếp thông qua các tổ chức Đoàn thể làm tăng cường sự tiếp cận cũng như mở rộng mạng lưới của mình tới người dân. * Tổ chức tín dụng mà người dân trong xã tham gia khá đông đó là các nhóm hụi, phường. Ở các nhóm này, người dân tham gia bằng cách từ 5 đến 15 hộ thành một nhóm, mức góp từ 50 ngàn đồng đến 500 ngàn đồng/người/lần bốc hụi, và tùy vào điều kiện và sự thống nhất chung của các thành viên trong nhóm. Mỗi tháng sẽ được rút một lần và giao cho một thành viên, cứ thế cho đến tháng cuối cùng tương ứng với số thành viên tham gia. Điều đặc biệt của các nhóm này thực chất chỉ là sự tương hỗ về tài chính qua từng tháng chứ không sinh lãi, không có giấy tờ bằng văn bản chính thức mà thông qua niềm tin của các thành viên tham gia. Hộp 1: Người dân dễ vay vốn hơn Ông C.V.Đ, chủ tịch hội Nông dân xã Hoa Thành, là chủ tài khoản tại Ngân hàng NN & PTNT tại nói: “ Trước đây người dân trong xã muốn đi vay vốn phải lên tận Ngân hàng NN & PTNT huyện, hơn nữa thủ tục rất phức tạp. Từ khi huyện để xã phụ trách việc vay vốn, thì người dân trong xã không phải đi xa, lại là người quen với nhau cả nên bà con không thấy khó khăn và ngại khi đến vay vốn”. (Nguồn: Phỏng vấn sâu người am hiểu, 2010) Các tổ chức Đoàn thể trên địa bàn xã còn là khâu trung gian, hướng dẫn các hộ dân gửi tiết kiệm ở các Ngân hàng và giúp họ hoàn thành các thủ tục gửi tiết kiệm. Tuy nhiên, hoạt động này diễn ra còn ít bởi trên thực tế, các hộ dân khi gửi tiết kiệm đều tới trực tiếp các tổ chức tín dụng cấp huyện để đảm bảo cho nguồn vốn gửi vào Ngân hàng. 4.2.3. Các Đoàn thể và các tổ chức cộng đồng tham gia quản lý vốn tín dụng * Hội Nông dân là Đoàn thể trực tiếp phụ trách việc thực hiện cho vay vốn của Ngân hàng NN & PTNT, do ông Cao Văn Đức là chủ tài khoản. Các hộ dân trong xã có nhu cầu vay vốn liên hệ trực tiếp với hội Nông dân xã và làm việc trực tiếp, làm thủ tục vay tại xã. * Hội Phụ nữ xã là tổ chức Đoàn thể phụ trách trực tiếp của Ngân hàng CS – XH, do bà Phan Thị Tuyết làm chủ tài khoản. Bên cạnh đó, các tổ chức Đoàn thể khác như hội Nông dân, hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên xã cũng đóng vai trò là thành viên tham gia vào các hoạt động của Ngân hàng tại xã. Các tổ chức Đoàn thể này có vai trò rất quan trọng, họ là những tổ chức chịu trách nhiệm với các tổ chức, chương trình tín dụng về hộ vay vốn (và cũng là người đảm bảo quyền lợi cho các hộ vay vốn). Các Đoàn thể xã hội xem xét điều kiện vay vốn, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, thu hồi vốn vay, thu hồi lãi suất… Tại xã Hoa Thành, các tổ chức Đoàn thể này hoạt động đạt hiệu quả khá cao về các chương trình tín dụng. 4.2.4. Quy chế hoạt động tín dụng- tiết kiệm Ngân hàng NN & PTNT và Ngân hàng CS – XH có quy chế hoạt động độc lập, riêng lẻ nhưng cùng hướng đến một đặc điểm chung là hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, vẫn có nhiều đặc điểm chung giữa các tổ chức này về đối tượng và mục tiêu hưởng lợi, cụ thể như ở bảng 6. Theo bảng 6, ta thấy được rằng đối với Ngân hàng NN & PTNT, đối tượng vay là tất cả các hộ gia đình, kể cả hộ nghèo và hộ không nghèo, các hộ gia đình này có thể vay vốn và cần có tài sản thế chấp. Nhưng với Ngân hàng CS – XH, thì đối tượng vay vốn chỉ được giới hạn ở phân loại của địa phương, nghĩa là chỉ có các họ thuộc diện nghèo, các gia đình có con em đang theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp…thì mới có đủ điều kiện vay vốn, và những đối tượng này không cần có tài sản thế chấp nhờ có sự hỗ trợ từ phía chính quyền. Bảng 6. Đối tượng hưởng lợi của các tổ chức tín dụng Đối tượng Nguồn tín dụng Tiêu chí xác định Hộ nghèo Sinh viên NH CS - XH Theo xác định của địa phương. Tất cả hộ dân trong xã NHNN & PTNT Có nhu cầu vay vốn và có tài sản thế chấp. Tất cả người dân Tư nhân Có nhu cầu vay vốn (tài sản thế chấp lớn hoặc lãi cao.) ( Nguồn: Phỏng vấn người am hiểu, 2010) Ở hai nguồn tín dụng là Ngân hàng NN & PTNT và Ngân hàng CS – XH, mức vay vốn tối đa cho mỗi đối tượng vay là 30 triệu đồng, như vậy có thể thấy rằng việc cung ứng nguồn vốn vay đã phần nào đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của người dân, tuy nhiên nhiều hộ vẫn đi vay ở tư nhân với việc ngại thủ tục phức tạp và cần một số tiền lớn. Bên cạnh đó, thời gian vay vốn của Ngân hàng CS – XH là 36 tháng cố định cho nhiều đối tượng vay, trừ các đối tượng sinh viên được vay theo sự hỗ trợ của Nhà nước, thì ở Ngân hàng NN & PTNT thì thời hạn vay nằm trong phạm vi từ 12 đến 60 thàng tùy theo yêu cầu của khách hàng. Về Lãi suất vay: Ngân hàng CS – XH có mức lãi suất thấp nhất, chỉ 0.18% áp dụng từ năm 2009, mặc dù năm 2007, mức lãi suất thấp nhất của Ngân hàng CS – XH là 0,5%, có sự khác biệt như vậy bởi đây là lãi suất cho vay đối với đối tượng học sinh, sinh viên có sự bảo trợ của Nhà nước. Trong khi đó, Ngân hàng NN & PTNT, mức lãi suất dao động từ 0,8 đến 1,25 %, điều này giúp Ngân hàng có đủ kinh phí để thanh toán các chi phí huy động vốn, chi phí vận hành bộ máy…Các tổ chức tư nhân cho vay với lãi suất khá cao nhưng vẫn có nhiều hộ dân tiếp cận bởi nhu cầu sử dụng vốn của từng hộ gia đình. Bảng 7. Mức vay, thời hạn, lãi suất và thế chấp Nguồn tín dụng Mức vay (Tr.đ) Thời hạn (Tháng) Lãi suất (%/tháng) Hình thức đảm bảo NH CS - XH 4 - 30 12 - 84 0,18 – 0,5 Tín chấp NHNN & PTNT <30 12 - 60 0,8 – 1,25 Thế chấp Tư nhân Theo nhu cầu(<100) Tự thỏa thuận(<36) Theo khoản vay Thế chấp Lãi suất ( Nguồn: Phỏng vấn người am hiểu, 2010) Thế chấp và tín chấp: Đối với Ngân hàng NN & PTNT, hầu như các đối tượng vay trên 10 triệu đồng đều phải có vật thế chấp như bìa đỏ đất, các vật dụng có giá trị…Nhưng với Ngân hàng CS – XH thì người dân không cần có tài sản thế chấp. Bảng 8. Các hoạt động hỗ trợ, quản lý và sử dụng vốn tín dụng Nguồn tín dụng Tập huấn tín dụng Tập huấn kỹ thuật Tham quan, học hỏi NH CS - XH x - - NHNN & PTNT x x - Tư nhân - - - ( Nguồn: Phỏng vấn người am hiểu, 2010) Hầu hết các tổ chức tín dụng đều chú trọng đến hoạt động tập huấn tín dụng. Có hai đợt tập huấn đã diễn ra tại xã, do Ngân hàng CS – XH tổ chức, vào tháng 9/2007 và tháng 5/2009 để phổ biến cho người dân trong xã các kiến thức về các nguyên tắc và các quy định của các tổ chức tín dụng trong việc cho vay vốn, cách thức trả vốn và lãi vay, phương pháp quản lý vốn… Ngân hàng NN & PTNT cũng áp dụng hình thức tập huấn tín dụng cho người dân trong xã, nhưng chủ yếu là những hộ có nhu cầu vay trực tiếp làm việc với cán bộ tín dụng và được hướng dẫn cụ thể. Bên cạnh đó, Ngân hàng NN & PTNT còn hỗ trợ về tập huấn kỹ thuật cho người dân về các kỹ thuật trồng lúa, chăn nuôi, chăm sóc sức khỏe trẻ em, vệ sinh môi trường… 4.2.5. Kết quả hoạt động tín dụng của một số tổ chức tín dụng trên địa bàn xã Bảng 9. Tình hình cho vay và dư nợ vay của các TCTD ĐVT: Tr.đ TCTD 2007 2008 2009 S.lượng (Tr.đ) % S.lượng % S.lượng (Tr.đ) % Tổng Doanh số cho vay 3.330 100 4.560 100 4.294 100 Tổng dư nợ 4.872 100 6.130 100 6.326 100 1.NHNN & PTNT - Doanh số cho vay 1.800 54,05 2.260 49,56 2.300 53,56 - Dư nợ vay 2.340 48,02 2.880 46,98 3.526 55,73 - Nợ quá hạn 42 1,79 55 1,90 166 4,70 - Nợ khó đòi 30 1,28 20 0,69 51 1,44 2. NHCS – XH - Doanh số cho vay 1.530 45,94 2.300 50,43 1.994 46,43 - Dư nợ vay 2.532 51,97 3.250 53,01 2.800 44,26 - Nợ quá hạn 28 1,10 46 2,00 173 8,67 - Nợ khó đòi 20 0,78 14 0,43 50 1,78 ( Nguồn: Tổng hợp từ các tổ chức tín dụng, 2010) Nhiều năm trở lại đây, các tổ chức tín dụng trên địa bàn xã hoạt động có hiệu quả tương đối cao, điều được thể hiện ở doanh số cho vay của các tổ chức này tăng lên qua các năm, phần nào đáp ứng được nhu cầu vay vốn của người dân trong xã. Cùng với đó, tổng dư nợ cũng tăng lên, điều này là do hiện nay trên địa bàn xã đang có các chương trình vay vốn cho hộ nghèo và học sinh, sinh viên, các chương trình này có sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền và Nhà nước nên thời gian trả nợ gốc của các hộ vay cũng tăng lên. Tổng doanh số cho vay của các tổ chức tín dụng là 3,3 tỷ đồng năm 2007 thì đến năm 2009 tăng lên 4,2 tỷ đồng, theo đó tổng dư nợ cũng tăng từ 4,8 tỷ đồng năm 2003 lên 6,3 tỷ đồng năm 2009. Mà trong đó, ngân hàng NN & PTNT vẫn là tổ chức tín dụng được người dân khá quan tâm, tổng doanh số cho vay chiếm 53,56% trong tổng doanh số cho vay, tăng hơn 500 triệu qua 2 năm, tổng dư nợ cũng tăng từ 2,3 tỷ đồng lên 3,5 tỷ đồng. Ngân hàng CS – XH lại là tổ chức tín dụng được các gia đình hộ nghèo trong xã đặc biệt quan tâm, hầu hết doanh số cho vay của Ngân hàng này đều dành cho các gia đình chính sách, hộ nghèo và các gia đình có con em đang là sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng. Tổng dư nợ tăng lên gần 300 triệu đồng trong 2 năm 2008 và 2009. Tại các tổ chức tín dụng, vẫn có các dư nợ quá hạn và nợ khó đòi, tuy nhiên lượng vốn này chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng vốn của các tổ chức tín dụng. 4.3. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của người dân xã Hoa Thành 4.3.1. Kiến thức của người dân về các tổ chức tín dụng Do diện tích toàn xã khá nhỏ, hơn nữa với hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, mật độ truyền thanh các thông báo của UBND xã, của các tổ chức tín dụng khá đều đăn, từ 2 đến 3 lần/tuần, nên hầu hết các hộ dân ở đây đều được biết và tiếp cận với các tổ chức tín dụng trên địa bàn, có đến 98,33% các hộ dân đều trả lời rằng họ có biết và có nghe nói đến Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách Xã hội. Bên cạnh đó, các nhóm hụi, phường gần như không quá xa lạ với người dân ở đây, hầu hết họ đã từng tham gia hay đang là thành viên của một nhóm hụi, phường nào đó, với mức đóng góp từ 50 ngàn đồng đến 500 ngàn đồng/người/1 lần góp hụi. Trong số 60 hộ được điều tra, có 7 người hiện tại đang là thành viên tham gia vào các công tác quản lý, cho vay, thu lãi của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách Xã hội đóng tại địa bàn xã. Có 24 hộ gia đình hiện tại đang là thành viên của các nhóm hụi, phường. Trong khi đó, nguồn tín dụng từ phía các hộ cho vay lấy lãi thì người dân lại ít biết đến, chỉ những hộ đã từng vay hoặc đang vay mới có sự hiểu biết về nguồn tín dụng này. Một nguồn tín dụng khá phổ biến đối với hầu hết các gia đình đó là vay từ anh em, họ hàng. Có 17 hộ hiện tại đang có vay người thân của mình, với mức lãi khá thấp hoặc không tính lãi. Bảng 10. Sự hiểu biết của người dân về các nguồn tín dụng Nguồn TD Biết (n=60 hộ) Không biết (n=60 hộ) Tham gia quản lý (n=60 hộ) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) NHNN & PTNT 59 98,33 1 1,67 6 10,00 NH CS- XH 59 98,33 1 1,67 1 1,67 Hụi, phường 60 100,00 0 0,00 24 40,00 Tư nhân 13 21,67 47 71,33 3 5,00 Họ hàng 60 100,00 0 0,00 17 28,33 ( Nguồn: Phỏng vấn hộ, 2010) Nhìn chung, qua bảng 10 có thể thấy rằng, tổ chức tín dụng gần gũi và đang được người dân trong xã quan tâm nhiều đó là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách Xã hội. Họ cho rằng nếu vay vốn ở Ngân hàng NN & PTNT thì có thể vay nhiều và thời gian tiếp cận nhanh, trong khi đó nếu vay ở Ngân hàng CS – XH thì có thể gia hạn vay khi đến thời gian hoàn trả nhưng chưa có đủ khả năng trả, phần lớn các đối tượng này đều tập trung ở nhóm hộ nghèo. 4.3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn * Những vấn đề quan tâm của người dân khi tham gia vay vốn Biểu đồ 1: Những vấn đề quan tâm của hộ dân khi tham gia vay vốn Với số liệu ở biểu đồ 1, ta thấy rằng vấn đề mà người dân quan tâm nhất khi vay vốn ở đây chính là lãi suất, 100% các hộ được điều tra đều cho biết họ muốn biết lãi suất cao hay thấp trước khi quyết định tiếp cận việc vay vốn, và cho rằng lãi suất là vấn đề quan trọng. Tiếp đó, thời hạn vay cũng đang là vấn đề được chú trọng trong vấn đề vay vốn tín dụng. Hoạt động sản xuất chính của người dân trong xã là sản xuất nông nghiệp, và hầu hết các gia đình đều có con em đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng và học nghề trên cả nước, do đó việc được vay vốn với thời hạn lâu hơn sẽ giúp cho các hộ gia đình chủ động nguồn vốn trong sản xuất và tiêu dùng, có đến 75% tổng số hộ cho rằng thời hạn vay cũng cần quan tâm. Nhưng chỉ có 10% các hộ quan tâm đến mức vay khi tiến hành vay vốn, bởi họ nghĩ rằng các Ngân hàng sẽ cho họ vay số tiền cần thiết nếu họ có đầy đủ giấy tờ liên quan và có tài sản thế chấp. Thủ tục, yêu cầu vay cũng được nhiều hộ quan tâm, các hộ đã tham gia vay vốn đều có nhận xét rằng thủ tục vay tại các Ngân hàng đóng trên địa bàn xã là khá đơn giản và nhanh gọn. Hộp 2: Vay vốn ở Ngân hàng CS – XH thì dễ hơn Bà P.T.N, ở xóm 3 cho biết: “Nhà tôi hiện tại đang có 2 cháu đi học đại học, lại thêm một đứa học cấp 3 nên kinh tế gia đình khá vất vả. Tôi cũng đang vay vốn ở Ngân hàng CS – XH, vay vốn ở đây rất thuận lợi vì mức lãi suất thấp và thời hạn vay dài (sau khi con tốt nghiệp đại học mới phải trả cả vốn và lãi) nên gia đình cũng đỡ được một ít khó khăn về kinh tế” ( Nguồn: Phỏng vấn sâu, 2010) Có thể nhận xét rằng, qua ý kiến của các hộ dân được điều tra, thì khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của người dân xã Hoa Thành là tương đối khá, hầu hết các hộ đều có khả năng vay vốn ở các tổ chức tín dụng mà không cần phải tiến hành các thủ tục quá rườm rà hay chờ quá lâu. * Tổng hợp ý kiến của các hộ dân về lãi suất của các nguồn vốn Mỗi nhóm hộ vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác nhau đều có các đánh giá về mức lãi suất của tổ chức đó. Ở nhóm hộ vay vốn tại Ngân hàng NN & PTNT, có 36% hộ vay vốn cho rằng mức lãi suất ở đây cao so với khoản vay của họ. Các hộ này chủ yếu có mức vay lớn hơn 10 triệu đồng/một đợt vay với mức lãi suất từ 0,8%/tháng đến 1,25%/tháng. Bên cạnh đó, cũng vay từ Ngân hàng NN & PTNT nhưng có đến 64% hộ vay cho biết mức lãi suất hiện tại mà họ đang phải chịu ở mức trung bình, và không có ý kiến nào cho rằng lãi suất ở Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực sự thấp so với điều kiện của họ. Có sự khác biệt này là do mỗi hộ gia đình vay vốn với nhiều mục đích khác nhau, cùng với một khoản vay như nhau nhưng một hộ vay để chi tiêu, nguồn vốn đầu tư không sinh lãi trong thời gian này, họ cho rằng mức lãi suất mà họ phải trả là quá cao, tuy nhiên cũng với khoản vay đó, hộ gia đình vay vốn để sản xuất kinh doanh hay buôn bán, nguồn vốn đầu tư có hiệu quả thì mức lãi suất cũng được xem là phù hợp với điều kiện của gia đình. Như vậy, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là ngân hàng phục vụ chủ yếu cho người dân ở các vùng nông thôn, miền núi, tuy nhiên với mức lãi suất hiện tại vẫn còn khá cao so với đời sống của người dân trong vùng. Qua tìm hiểu, có đến 39,13% hộ dân vay vốn tại Ngân hàng CS – XH nhận xét lãi suất tại ngân hàng này tương đối thấp, phù hợp với điều kiện của người dân địa phương. Đây chủ yếu là những nhóm hộ dân được vay vốn với mức ưu đãi hoặc thuộc các đối tượng được hỗ trợ vay vốn. Theo điều tra cho thấy, có đến hơn 50% các hộ vay vốn tại Ngân hàng CS – XH là vay theo chương trình cho vay vốn đối với học sinh, sinh viên. Mức lãi suất của chương trình này chỉ từ 0,18% đến 0,5% /triệu đồng/tháng, mức lãi suất này thấp hơn nhiều so với các khoản vay của các tổ chức tín dụng khác. Tuy nhiên, trên thực tế không phải tất cả các sinh viên đều được vay vốn. Chương trình vay vốn đối với học sinh, sinh viên được áp dụng trên toàn quốc, nhưng ở mỗi địa phương cụ thể sẽ có một phương pháp áp dụng phù hợp. Với thực tế tại địa phương, điều kiện vay phụ thuộc vào kinh tế và nghề nghiệp hiện tại của các bậc phụ huynh, các khoản vay được ưu tiên cho con em các gia đình đang gặp khó khăn về kinh tế, các gia đình thuần nông. Việc xác định đối tượng cho vay như thế này không chỉ giúp các gia đình giải quyết những khó khăn về kinh tế, mà còn điều tiết được lượng vốn được cấp phát mà ít gây ra tình trạng cho vay không đúng đối tượng. Nhóm vay từ tư nhân cho rằng mức lãi suất ở đây quá cao, tuy nhiên họ vay với số lượng lớn, thời gian cần gấp nên việc làm thủ tục và thế chấp ở ngân hàng sẽ gây cản trở đến công việc kinh doanh hiện tại. Hơn nữa, mức lãi suất này dựa trên thỏa thuận giữa người đi vay và bên cho vay, nên mặc dù khá cao nhưng vẫn có các hộ vay vốn. Trong khi đó, nhóm vay vốn ở những người thân, anh em thì hầu như không phải trả lãi suất, nếu có cũng chỉ ở mức thấp. Chỉ có gần 50% hộ vay ở anh em, họ hàng cho biết có tính lãi, và có đến gần 30% là vay với lãi suất rất thấp. Khi đánh giá về lãi suất cho vay của các nguồn tín dụng, được hỏi tới lãi suất của các nhóm hụi, phường thì 100% hộ được điều tra đều trả lời rằng không có lãi, mà chỉ trích một khoản tiền cố định cho mỗi lần bốc cho việc gặp mặt nhóm trong ngày đó. Thực ra, khoản tiền được trích trên cũng chính là lãi suất, nhưng luôn cố định và bằng nhau với tất cả các thành viên, và chi cho hoạt động chung của nhóm. Nguyên nhân chính của việc không phải trả lãi suất là do các nhóm hụi, phường chủ yếu là anh em, bà con làng xóm, hội liên gia, các nhóm đồng hương dâu, rể… Bảng 11. Đánh giá của người dân về lãi suất cho vay của các tổ chức, chương trình tín dụng Nhóm hộ Tổng số ý kiến Kết quả đánh giá Cao Trung bình Thấp Số ý kiến Tỷ lệ (%) Số ý kiến Tỷ lệ (%) Số ý kiến Tỷ lệ (%) Vay từ NHNN & PTNT 25 9 36,00 16 64,00 0 0,00 Vay từ NH CS – XH 23 0 0,00 14 60,87 9 39,13 Vay từ Tư nhân 3 3 100,00 0 0,00 0 0,00 Vay từ họ hàng 17 0 0,00 3 17,64 5 29,41 ( Nguồn: Phỏng vấn hộ, 2010) Đối với người dân ở đây, lãi suất là số tiền họ phải bỏ ra để trả cho khoản vay, được ghi ra trên giấy tờ và có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, trên thực tế, lãi suất là số tiền họ phải bỏ ra để nhận về một khoản vay nào đó. Ở các nhóm hụi, phường tất cả các hộ tham gia đều trả lời rằng không tính lãi, bởi khoản tiền cố định mà người nhận chi ra là hoàn toàn tự nguyện với mục đích vui vẻ, khoản tiền này không mất đi mà thay thế bằng những cái khác mà họ vẫn được sử dụng. Hộp 3: Tôi đang tham gia vào phường Chị Ph.Th.T, xóm 3 cho biết: “Tôi về làm dâu ở xã được hai năm, bây giờ tôi đang tham gia nhóm phường với mấy chị em cùng quê, cũng lên đây làm dâu. Mỗi lần nhận phường là 2 triệu đồng, người nhận bỏ ra 50 ngàn mua ít hoa quả về mấy chị em ngồi nói chuyện ” (Nguồn: phỏng vấn sâu, 2010) * Tham khảo các ý kiến của các đối tượng khác để quyết định vay vốn Biểu đồ 2: Nguồn thông tin ảnh hưởng đến quyết định vay vốn Ở biểu đồ 2 cho thấy, đối tượng mà các hộ gia đình thường tham khảo ý kiến đó là cán bộ tín dụng và người thân trong gia đình, hai đối tượng được tham khảo này đều chiếm tỷ lệ khá cao, trên 55% tổng số ý kiến. Chứng tỏ rằng các ý kiến trong gia đình của các hộ điều tra vẫn đáng tin cậy, bởi những người này sẽ cùng nhau sử dụng nguồn vốn vay, nên họ sẽ biết được lượng vốn mình cần dùng, nên đầu tư vào mục đích gì, như vậy khả năng thành công sẽ cao hơn. Đối tượng được tham khảo ý kiến cao hơn đó là các cán bộ tín dụng, đây là đối tượng hướng dẫn thủ tục vay cho người dân, cũng là đối tượng xem xét các hoạt động sản xuất của người dân khi tiến hành vay vốn, qua đó hướng dẫn điều chỉnh mức vay hợp lý với mỗi hộ vay vốn. Với gần 60% các hộ được phỏng vấn cho rằng sẽ tham khảo ý kiến của cán bộ tín dụng, chứng tỏ cán bộ tín dụng tại xã khá có uy tín đối với các hộ dân. Có 26% ý kiến cho biết đã tham khảo từ các phương tiện thông tin như ti vi, sách

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm hiểu hệ thống tín dụng nông thôn và khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của người dân xã Hoa Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.doc
Tài liệu liên quan