Đề tài Tìm hiểu quy trình kiểm toán thuế giá trị gia tăng trên báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế do Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc Gia Việt Nam thực hiện

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN THUẾ GTGT 3

1.1- Lí luận chung về thuế GTGT: 3

1.1.1- Khái niệm thuế GTGT tại Việt Nam: 3

1.1.2- Nội dung thuế GTGT: 5

1.1.2.1- Đặc điểm thuế GTGT: 5

1.1.2.2- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: 10

1.1.2.3- Quản lý thuế GTGT: 14

1.1.3- Đặc điểm kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: 15

1.1.3.1- Chứng từ: 15

1.1.3.2- Tài khoản sử dụng: 15

1.1.3.3- Đặc điểm hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: 16

1.1.3.4- Sổ sử dụng trong hạch toán thuế GTGT 17

1.2- Nội dung kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC: 20

1.2.1- Tầm quan trọng của việc kiểm toán thuế GTGT: 20

1.2.2- Những gian lận, rủi ro thường gặp trong kiểm toán thuế GTGT: 21

1.2.3- Mục tiêu kiểm toán thuế GTGT: 22

1.2.4- Quy trình kiểm toán thuế GTGT: 23

1.2.4.1- Giai đoạn 1 - Lập kế hoạch, thiết kế phương pháp kiểm toán: 24

1.2.4.2- Giai đoạn 2 - Thực hiện kiểm toán 30

1.2.4.3-Giai đoạn 3-Hoàn thành kiểm toán, công bố báo cáo kiểm toán 37

 

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TRÊN BCTC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ THUẾ DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN QUỐC GIA VIỆT NAM THỰC HIỆN 39

2.1- Đặc điểm của Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam với vấn đề kiểm toán khoản mục thuế GTGT: 39

2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển 39

2.1.1.1- Quá trình hoạt động 39

2.1.1.2- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: 41

2.1.2 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty: 42

 

 

2.1.3- Hệ thống kiểm soát chất lượng: 44

2.1.3.1- Chất lượng kiểm toán viên: 44

2.1.3.2- Ban kiểm soát chất lượng: 45

2.1.4- Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại VNFC: 47

2.1.4.1- Lập kế hoạch kiểm toán: 48

2.1.4.2- Thực hiện kế hoạch kiểm toán: 51

2.1.4.3- Kết thúc kiểm toán: 52

2.2- Thực tế quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trên BCTC trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế do VNFC thực hiện: 53

2.2.1- Lập kế hoạch kiểm toán: 53

2.2.2- Thực hiện kiểm toán: 61

2.2.2.1- Đối chiếu số thuế GTGT đầu kỳ với số trình bầy trên Báo cáo kiểm toán năm trước hoặc Biên bản quyết toán thuế: 61

2.2.2.2- Kiểm tra tính đầy đủ của thuế GTGT phát sinh trong kỳ: 62

2.2.2.3- Kiểm tra tính hiện hữu của thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ: 66

2.2.2.4- Kiểm tra việc nộp thuế GTGT trong kỳ: 69

2.2.3- Kết thúc kiểm toán 70

 

CHƯƠNG 3:MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN THUẾ GTGT DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN QUỐC GIA VIỆT NAM THỰC HIỆN 71

3.1- Nhận xét kiểm toán khoản mục thuế GTGT 71

3.1.1- Lập kế hoạch kiểm toán: 71

3.1.2- Thực hiện kiểm toán: 73

3.1.3- Kết thúc kiểm toán: 74

3.2- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục thuế GTGT tại VNFC: 74

3.2.1- Tính tất yếu của việc hoàn thiện kiểm toán khoản mục thuế GTGT trên BCTC do VNFC thực hiện: 75

3.2.2- Kiến nghị: 76

KẾT LUẬN 81

 

 

doc95 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1949 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu quy trình kiểm toán thuế giá trị gia tăng trên báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế do Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc Gia Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hãng kiểm toán còn gửi thư quản lý do chính KTV soạn thảo. Trên thực tế quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT được ứng dụng rất linh hoạt, tùy theo chương trình kiểm toán của mỗi công ty và đặc thù của từng cuộc kiểm toán song vẫn phải đảm bảo gắn với thực tiễn. Điều này phù hợp với nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của Chủ nghĩa Mác - Lênin. Chương 2 của chuyên đề sẽ tìm hiểu về thực tiễn kiểm toán khoản mục thuế GTGT trên BCTC được thực hiện bởi VNFC. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TRÊN BCTC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ THUẾ DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN QUỐC GIA VIỆT NAM THỰC HIỆN 2.1- Đặc điểm của Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam với vấn đề kiểm toán khoản mục thuế GTGT: 2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển 2.1.1.1- Quá trình hoạt động Công ty Hợp danh kiểm toán Quốc gia Việt Nam - VNFC Audit là một trong những công ty hợp danh về kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam, được thành lập và thực hiện hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam theo Nghị định 105/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập. Với đặc diểm công ty hợp danh, VNFC chịu trách nhiệm vô hạn đối với khách hàng về kết quả cuộc kiểm toán. Vì vậy, chất lượng kiểm toán luôn được coi trọng hàng đầu. Công ty bắt đầu hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105000009 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 24/10/2005. Công ty hoạt động theo điều lệ công ty được Hội đồng thành viên phê duyệt theo Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH 10 ngày 12/06/1999. Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam là thành viên của Tập đoàn Tài chính VNFC gồm: Công ty Hợp danh kiểm toán Quốc gia Việt Nam Công ty Tư vấn Tài chính Việt Nam Công ty TNHH 1 thành viên thẩm định Kế toán Tài chính Việt Nam Trung tâm đào tạo Tài chính Quốc tế VNFC Công ty cổ phần Bưu chính và Phát triển viễn thông Việt Nam Ngoài ra, công ty còn tham gia vào các tổ chức nghề nghiệp như: Chi hội kế toán thuộc Trung ương Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam; Thành viên Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA); Thành viên Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam (VCCI); Thành viên Hội Kế toán công chứng Pháp, Hoa Kỳ; Thành viên Hội doanh nghiệp trẻ Thành phố Hà Nội; thành viên Hội đầu tư tài chính Việt Nam; thành viên Câu lạc bộ Doanh nhân Việt Nam. Mặc dù mới thành lập, nhưng với sự năng động và danh tiếng của của đội ngũ nhân viên nên chỉ trong 2 tháng cuối năm 2005, doanh thu của công ty đã đạt 900 triệu đồng, đó là nguồn động lực cho sự lớn mạnh của công ty trong năm 2006. Vì vậy, công ty đã mạnh dạn đề ra kế hoạch doanh thu trong năm 2006 như sau: (Đơn vị tính: Triệu đồng) Biểu 2.1 : Doanh thu dự kiến năm 2006 của công ty (ĐVT: Triệu đồng) STT Ban thực hiện Doanh thu công ty giao Doanh thu tự phát triển Tổng doanh thu 1. Ban quản lý chất lượng 550 250 800 2. Ban pháp chế thanh tra 550 250 800 3. Ban đào tạo và tư vấn 550 250 800 4. Ban công nghệ thông tin 550 250 800 5. Ban hành chính tổng hợp 550 250 800 6. Ban hợp tác quốc tế 550 250 800 7. Ban tài chính kế toán 250 150 400 8. Trung tâm ĐTTC KTQT 500 - 500 9. Văn phòng HCM 500 12000 12500 Cộng 4550 13650 18200 Đồng thời năm 2006, Công ty dự định mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ của mình tại các khu vực quan trọng trong nước và nước ngoài. Các trung tâm dự kiến được thành lập: Trung tâm Kiểm toán Quốc gia Việt Nam khu vực Đông Bắc sẽ được thành lập trong khoảng thời gian gần nhất, tháng 2/2006. Trung tâm Kiểm toán Quốc gia Việt Nam khu vực Miền Trung sẽ được thành lập vào tháng 5, tháng 6/2006. Một số trung tâm khác tại: khu vực Tây Bắc; khu vực Bắc Miền Trung; Khối Đầu tư Xây dựng cơ bản; Các văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố; Đại diện tại nước Cộng hòa Pháp. Với mục tiêu hoạt động: “Giá trị nhân văn luôn trường tồn cùng với thời gian. VNFC cùng hợp tác và phát triển với khách hàng”, công ty đang nỗ lực phấn đấu trở thành một trong những công ty kiểm toán hàng đầu của Việt Nam và khu vực với chất lượng cao vượt trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên trong công ty. 2.1.1.2- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Các loại dịch vụ do VNFC cung cấp cho khách hàng gồm: Dịch vụ kiểm toán: bao gồm kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế, Kiểm toán hoạt động, Kiểm toán tuân thủ, Kiểm toán nội bộ, Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (kể cả kiểm toán Báo cáo tài chính hàng năm), Kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án, Kiểm toán thông tin tài chính, Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước. Dịch vụ tư vấn: Tư vấn tài chính: Tư vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp phục vụ cho việc chuyển đổi hình thức sở hữu công ty, tham gia thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh. Tư vấn thuế Tư vấn nguồn nhân lực, Tư vấn quản lý tiền lương và nhân sự Tư vấn quản lý: Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, Xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp, Xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh, Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, Tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu, Tư vấn đầu tư lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp. Dịch vụ kế toán: Đáp ứng yêu cầu hội nhập của nền kinh tế và cập nhật những đổi mới trong các hoạt động tài chính kế toán của Việt Nam, VNFC đã áp dụng công nghệ, phương pháp tiếp cận và phương pháp luận mới nhất để cung cấp dịch vụ kế toán cho khách hàng đảm bảo các dịch vụ đó đạt chất lượng cao nhất. Các dịch vụ kế toán do VNFC cung cấp bao gồm: Hướng dẫn, cập nhật và thực hiện ghi chép các sổ kế toán, hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế. Thiết kế, tổ chức hệ thống kế toán, xử lý thông tin kế toán Thiết kế, cung cấp và lắp đặt phần mềm kế toán. Trợ giúp cho khách hàng trong việc xây dựng hệ thống kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý, đặc thù ngành của doanh nghiệp và quy định của chế độ kế toán Việt Nam. Dịch vụ định giá tài sản Dịch vụ đào tạo: bao gồm bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán và cấp Chứng chỉ đào tạo. Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo qui định của pháp luật. Với lĩnh vực hoạt động đa dạng và sự am hiểu đặc thù kinh tế ngành, khách hàng của VNFC là các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế, các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Qua đó giúp các doanh nghiệp được kiểm toán nâng cao công tác quản lý tài chính kế toán cũng như hoàn thiện tốt hơn hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ. 2.1.2 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty: Với đặc thù công ty hợp danh, mô hình hoạt động của Công ty tuân theo quy định tại Luật doanh nghiệp số 13/1999/QH ngày 12/6/1999. Công ty tổ chức bộ máy quản lý tập trung dưới sự chỉ đạo thống nhất của Hội đồng thành viên và Ban tổng giám đốc. Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty như sau: Biểu 2.2: Mô hình quản lý của VNFC Hội đồng thành viên Ban Tổng Giám đốc Ban kiểm soát Hội đồng khoa học Các trung tâm thuộc VNFC: - Văn phòng VNFC Hà Nội 1 - Văn phòng VNFC Hà Nội 2 - Trung tâm Kiểm toán Quốc gia Miền Nam. Các phòng ban thuộc VNFC: Ban hành chính tổng hợp Ban Tài chính kế toán Ban pháp chế - Thanh tra Ban công nghệ thông tin Ban hợp tác quốc tế Ban đào tạo tư vấn Ban quản lý chất lượng Chú thích: : Quan hệ trợ giúp : Quan hệ cấp trên chỉ đạo Đứng đầu công ty là hội đồng thành viên: bao gồm tất cả thành viên hợp danh, làm việc theo chế độ tập thể, mỗi người có một phiếu biểu quyết. Các quyết định được đưa ra khi có sự nhất trí của 2/3 số lượng thành viên. Quy chế hoạt động của Hội đồng do Hội đồng quyết định. Ban kiểm soát: là một bộ phận giúp việc cho Hội đồng thành viên nhằm giám sát hoạt động của công ty. Hội đồng khoa học: gồm những nhà khoa học có uy tín nghề nghiệp quyết định các vấn đề nghiệp vụ còn đang tranh luận trong ban tổng giám đốc. Các ủy viên hội đồng khoa học do công ty mời tham gia. Đặc biệt công ty còn có chuyên gia người Pháp - Ông Bruno Latanicki - thường xuyên cập nhật những thông tin mới nhất về kế toán - kiểm toán trên thế giới nhằm trợ giúp cho lãnh đạo và nhân viên các kỹ năng quản lý cũng như nghiệp vụ chuyên sâu tiên tiến của quốc tế trong hoạt động nghề nghiệp. Ban tổng giám đốc: gồm một Tổng Giám đốc và hai phó Tổng giám đốc. Giám đốc là người giữ vai trò điều hành chung, hai Phó Giám đốc chịu trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc hoàn thành nhiệm vụ. Các thành viên của Ban Giám đốc là những người trực tiếp đánh giá rủi ro của cuộc kiểm toán và quyết định ký hợp đồng kiểm toán, là người thực hiện soát xét cuối cùng đối với mọi hồ sơ kiểm toán và cũng là người đại diện Công ty ký phát hành báo cáo kiểm toán, thư quản lý. Các phòng ban: gồm 7 phòng ban nằm tại trụ sở chính của công ty, mỗi phòng ban đều bao gồm trưởng ban, phó ban, nhân viên và có nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Tuy nhiên do mới thành lập nên hiện nay, các phòng ban ngoài nhiệm vụ của mình vẫn kiêm nhiệm thêm công tác kiểm toán trừ ban hành chính tổng hợp. 2.1.3- Hệ thống kiểm soát chất lượng: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 220: “Công ty kiểm toán phải xây dựng, thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm toán chất lượng để đảm bảo tất cả các cuộc kiểm toán đều được tiến hành phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam chấp nhận nhằm không ngừng nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán”, mặt khác với mô hình công ty hợp danh - chịu trách nhiệm vô hạn về kết quả kiểm toán - nên việc đảm bảo và rà soát chất lượng của mỗi cuộc kiểm toán đã được công ty hết sức trú trọng. Hệ thống kiểm soát chất lượng tại công ty thể hiện ở các điểm sau: 2.1.3.1- Chất lượng kiểm toán viên: Để chất lượng cuộc kiểm toán đạt hiệu quả cao thì chất lượng của kiểm toán viên đóng vai trò hàng đầu. Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán viên tại công ty được đánh giá ngay từ khâu đầu vào của quá trình tuyển dụng. Các nhân viên mới vào công ty được tham gia lớp đào tạo do nhân viên kinh nghiệm trong công ty hoặc giảng viên bên ngoài giảng dạy nhằm đào tạo kiến thức thực tế đồng thời có kế hoạch kiểm tra đánh giá khả năng tiếp thu của nhân viên, đánh giá khả năng truyền đạt của cán bộ giảng dạy để điều chỉnh kịp thời. Sau thời gian đào tạo, nhân viên mới được phân công về các Trung tâm. Ngoài việc phụ trách, các chủ nhiệm kiểm toán phải cử kiểm toán viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ nhân viên mới học tập và làm việc thường xuyên một cách tốt nhất. Trước khi cử đi làm việc chính thức với khách hàng, chủ nhiệm kiểm toán kiểm tra xem nhân viên mới đã đủ điều kiện được đi làm chưa. Đồng thời, công ty luôn tổ chức những khóa đào tạo nội bộ và học bên ngoài cho mọi nhân viên trong Công ty như đào tạo theo nhóm, đào tạo theo các khoá ngắn ngày. Mọi chương trình đào tạo đều có kiểm tra đánh giá kết quả học học tập, ý thức học tập. Những nhân viên có từ 5 năm công tác ở Công ty trở lên hoặc dưới năm năm nhưng có thành tích xuất sắc trong học tập và công việc được Công ty tạo điều kiện cử tham gia học ACCA, MBA. 2.1.3.2- Ban kiểm soát chất lượng: Sau mỗi cuộc kiểm toán, ban kiểm soát chất lượng tiến hành rà soát, hoàn thiện hồ sơ khách hàng và đánh giá công việc các nhóm kiểm toán đã làm. Các căn cứ để kiểm soát chất lượng kiểm toán: Bảng phân công công việc của trưởng nhóm kiểm toán. Bảng đánh giá nhân viên kiểm toán áp dụng riêng cho Văn bản về thẩm quyền rà soát, bảo đảm và lập báo cáo kiểm toán. Bảng giải trình về tính độc lập của kiểm toán viên Bảng soát xét nội dung, cách trình bầy của Báo cáo kiểm toán Bản rà soát báo cáo tài chính của kiểm toán viên và chủ nhiệm kiểm toán trước khi trình Ban giám đốc soát xét. Tiếp đó ban kiểm soát chất lượng tiến hành hoàn thiện hồ sơ kiểm toán, kiểm tra lại độ chính xác của các giấy tờ làm việc, báo cáo tài chính được kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán do VNFC lập được chia thành các chỉ mục từ 1000 đến 8000 với các nội dung cụ thể như sau: 1000: Lập kế hoạch kiểm toán 2000: Báo cáo 3000: Quản lý cuộc kiểm toán 4000: Hệ thống kiểm soát 5000: Kiểm tra chi tiết - Tài sản 6000: Kiểm tra chi tiết - Công nợ phải trả 6400 Thuế 6410 Bảng tổng hợp 6420 Sự soát xét của chuyên gia thuế 6430 Chương trình kiểm toán 6440 Đối chiếu nghĩa vụ thuế 6450 Phân tích bảng tính thuế 6460 Lập kế hoạch kiểm toán thuế 6470 Thuế hoàn lại 6480 Tính toán thuế 6490 Đối chiếu dự phòng 6495 Tính toán thuế năm trước 7000: Kiểm tra chi tiết - Vốn chủ sở hữu 8000: Báo cáo lãi - lỗ Trên mỗi chỉ mục chi tiết đều được đánh tham chiếu để thuận tiện theo dõi và đối chiếu. Với cách lập hồ sơ kiểm toán và đánh số tham chiếu của VNFC không những tạo điều kiện thuận lợi cho KTV trong quá trình làm việc mà còn tạo điều kiện cho những người độc lập không trực tiếp tham gia kiểm toán có thể dễ dàng kiểm tra, đối chiếu các tài liệu trên hồ sơ kiểm toán trước khi đưa ra ý kiến trong Báo cáo kiểm toán. Như vậy, chất lượng nhân viên VNFC sẽ đảm bảo cho chất lượng dịch vụ của VNFC .VNFC sẽ tiếp tục đào tạo nhân viên theo các nội dung mới nhất của các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan nhằm đảm bảo chất lượng cao nhất cho các dịch vụ của VNFC. 2.1.4- Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại VNFC: Phương pháp tiếp cận kiểm toán BCTC tại VNFC là theo khoản mục giúp KTV có thể theo dõi cụ thể các khoản mục trên BCTC. Tuy nhiên, mỗi khoản mục trên BCTC lại có liên quan đến một chu trình cụ thể nào đó. Với khoản mục thuế GTGT liên quan đến chu trình bán hàng - thu tiền, mua hàng - thanh toán. Vì vậy, trong quá trình kiểm toán thuế GTGT luôn gắn kết và tham chiếu với hai chu trình trên để giảm khối lượng công việc, thời gian kiểm toán mà vẫn đảm bảo độ chính xác cao. Kiểm toán khoản mục thuế GTGT là một phần của quá trình kiểm toán BCTC nên cũng gồm ba giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán, Thực hiện kế hoạch kiểm toán, Kết thúc kiểm toán. Mặt khác, khoản mục thuế GTGT có những đặc thù riêng và mang tính chất nhạy cảm vì là khoản mục rất dễ nảy sinh sự khác biệt giữa báo cáo của KTV và biên bản quyết toán thuế do đó quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT của VNFC được tiến hành theo sơ đồ sau: Biểu 2.3: Quy trình kiểm toán thuế GTGT của VNFC Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Thu thập thông tin cơ sở Các thủ tục phân tích tổng quát Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro Môi trường kiểm soát Các thủ tục kiểm soát Bộ máy kế toán và công tác hạch toán Tìm hiểu hệ thống KSNB Thiết kế chương trình kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán Kết thúc kiểm toán 2.1.4.1- Lập kế hoạch kiểm toán: Đây là giai đoạn đầu tiên có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Việc thiết lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện theo những bước chi tiết sau: * Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán: là công việc cần thiết để chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, bổ nhiệm chủ nhiệm kiểm toán và lựa chọn các nhân viên tham gia cuộc kiểm toán và ký kết hợp đồng kiểm toán. *Thu thập thông tin về hoạt động của khách hàng: Khách hàng được kiểm toán lần đầu hay nhiều lần Tên công ty khách hàng, trụ sở chính, các chi nhánh (nếu có), … Lĩnh vực hoạt động (loại hàng hóa, dịch vụ cung cấp với các mức thuế suất), địa bàn hoạt động, vốn đầu tư, thời gian hoạt động Bộ máy tổ chức của khách hàng như: Ban Giám đốc, kế toán trưởng, các nhân sự của phòng kế toán, sốn nhân viên trong công ty khách hàng,… Tóm tắt quy chế KSNB Năng lực quản lý của Ban giám đốc Đặc điểm kinh doanh và những biến đổi công nghệ sản xuất kinh doanh, quy mô kinh doanh, thuế suất hàng hóa, môi trường kinh doanh… Thông qua tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, KTV xác định các dữ kiện, nghiệp vụ của khách hàng mà theo đánh giá của KTV chúng có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, để có được tính thận trọng nghề nghiệp đúng mức. KTV thu thập các thông tin trên qua trao đổi trực tiếp với Ban giám đốc nhân viên công ty khách hàng, qua quan sát, qua các tài liệu mà khách hàng cung cấp. * Thực hiện thủ tục phân tích tổng quát: Sau khi đã thu thập được BCTC, KTV tiến hành thực hiện thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập được trên bảng CĐKT và Báo cáo KQKD (Phần II và III). KTV phân tích xu hướng biến động của khoản mục thuế GTGT (phân tích ngang giữa số liệu năm trước và năm nay) để thấy được sự biến động của khoản thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp hay còn được khấu trừ qua đó thấy được những biến động bất thường, các lĩnh vực cần quan tâm. *Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu trên khoản mục thuế GTGT: Việc xác định mức trọng yếu là một vấn đề rất phức tạp, đòi hỏi phán xét nghề nghiệp được quyết định dựa trên sự hiểu biết về khách hàng, đánh giá rủi ro hợp đồng và các yêu cầu khách cho BCTC nên việc xác định mức độ trọng yếu thường được các KTV cao cấp thực hiện. Tại VNFC, để xác định mức độ trọng yếu, KTV trước hết quan tâm xem khách hàng có phải là công ty cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán, là đơn vị hạch toán phụ thuộc của một công ty mẹ hay không,...Sau đó, KTV kết hợp với sự hiểu biết về khách hàng, đánh giá rủi ro tiềm tàng,.. để xác định mức độ trọng yếu cho BCTC. Với khoản mục thuế GTGT, tính trọng yếu được xác định là cao vì liên quan đến nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước nên mọi chênh lệch dù là nhỏ cũng đều phải được đưa vào bút toán điều chỉnh. Rủi ro tiềm tàng đối với thuế GTGT bao gồm: Khai tăng thuế GTGT đầu vào Khai giảm thuế GTGT đầu ra Khai khống hàng xuất khẩu, khai khống hàng mua nông thủy sản của nông dân để hoàn thuế. Song hiện nay, với cơ chế doanh nghiệp tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm đối với những gì đã kê khai cũng như có sự kiểm tra đối chiếu của cơ quan thuế nên rủi ro kiểm toán đối với khoản mục thuế GTGT là thấp. * Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB: Căn cứ kết quả phân tích soát xét sơ bộ BCTC và tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, KTV tiến hành phỏng vấn, quan sát để xem xét mức độ ảnh hưởng tới việc lập BCTC trên các góc độ: Các chính sách kế toán khách hàng đang áp dụng và những thay đổi trong các chính sách đó. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy tính Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán. Đội ngũ nhân viên kế toán Yêu cầu về báo cáo cùng các số dư tài khoản quan trọng Qua đó, kết luận và đánh giá về hệ thống KSNB đối với khoản mục thuế GTGT là đáng tin cậy và có hiệu lực quả ở mức độ: cao, trung bình hay thấp. Với những câu trả lời, KTV cần chú ý lắng nghe có hiệu quả và có thái độ hoài nghi. Nếu nhận được những câu trả lời không phù hợp hoặc người được phỏng vấn hiểu lầm vấn đề đặt ra, cần tiếp tục đặt ra những câu hỏi bổ sung. * Thiết kế chương trình kiểm toán: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 300: “Chương trình kiểm toán được thiết kế trong từng cuộc kiểm toán cụ thể tùy thuộc vào khách hàng được kiểm toán”. Tuy nhiên, trên thực tế, tại các công ty kiểm toán và VNFC, chương trình kiểm toán GTGT được thiết kế thành một chương trình kiểm toán mẫu bao gồm các công việc chung cần thực hiện. Điều này tạo ra sự thuận lợi cho các KTV trong quá trình kiểm toán đồng thời vẫn bảo đảm chất lượng của cuộc kiểm toán ở mức độ hợp lý, đặc biệt trong việc kiểm toán các chu trình và các khoản mục mới. Chương trình kiểm toán thuế GTGT của VNFC được trình bầy trên Biểu 4 - Phục lục, có nội dung chính như sau: Đối chiếu số thuế GTGT đầu kỳ với số trình bầy trên BCTC kiểm toán năm trước hoặc biên bản quyết toán thuế Kiểm tra tính đầy đủ của thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ Kiểm tra tính hiện hữu của thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh mang tính chất bất thường Kiểm tra việc nộp thuế GTGT trong kỳ Kiểm tra tính trình bầy trên BCTC Kết luận về thuế GTGT 2.1.4.2- Thực hiện kế hoạch kiểm toán: Khác với lý luận, giai đoạn thực hiện kế hoạch của VNFC không có bước Đánh giá hệ thống kế toán và KSNB vì phần này đã được tiến hành kỹ lưỡng tại giai đoạn lập hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này, KTV tiến hành: * Ước tính thuế GTGT đầu ra, đầu vào KTV ước tính số thuế GTGT thông qua các mô hình, mà ở đó càng cố định được các hệ số để đảm bảo tính chính xác trong năm. Vì vậy, có sự khác biệt giữa đơn vị được đã được kiểm toán và kiểm toán lần đầu: Với đơn vị kiểm toán lần đầu: KTV phải tiến hành ước tính thuế GTGT từ ban đầu theo biểu ước tính thuế GTGT đầu vào ra tại biểu 5,6 - Phục lục) Với đơn vị đã được kiểm toán, kiểm tra: KTV dựa vào số thuế GTGT hoặc biên bản quyết toán thuế để ước lượng thông qua tỷ lệ tăng doanh thu hay doanh số mua vào. * Kiểm tra tổng thể đối với khoản mục thuế GTGT: Thông tin trên BCTC là thông tin đã được thu thập, xử lý, ghi chép từ các phần nghiệp vụ liên quan, tổng hợp từ các sổ chi tiết, sổ phụ và các tài liệu liên quan khác. Do đó, kiểm tra tổng thể đối với khoản mục thuế GTGT cần xem xét tính nhất quán giữa các sổ chi tiết TK 1331, TK 1332 với sổ tổng hợp TK 133; giữa sổ chi tiết TK 33311, TK 33312 với sổ tổng hợp TK 3331, giữa bảng kê chi tiết với tờ khai thuế GTGT hàng tháng,… bằng các phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích tổng quát,… Nếu phát hiện sự chênh lệch ở mức độ lớn thì cần tiến hành ngay những thủ tục tiếp theo để thu thập bằng chứng lý giải cho sự chênh lệch đó và chuyển sang bước tiếp theo. * Kiểm tra chi tiết đối với khoản mục thuế GTGT: Tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm của nghiệp vụ mà tiến hành kiểm tra toàn bộ hay kiểm tra chọn mẫu đại diện. Ví dụ: Trong số các nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT thì số lượng các nghiệp vụ mua TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thường ít nhưng số tiền lại rất lớn do dó, có thể tiến hành kiểm tra chi tiết 100% các nghiệp vụ này. Đối với các nghiệp vụ mua vào hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT trong kỳ thường là rất nhiều nên có thể chỉ tiến hành kiểm tra chọn mẫu đại diện đối với các nghiệp vụ có giá trị lớn, bất thường,… Tất cả những thủ tục thích hợp sẽ được tiến hành nhằm kiểm tra, các cơ sở dẫn liệu như tính có thật, tính đúng kỳ, sự đánh giá, sự phân loại, sự tính toán và sự trình bầy của khoản mục thuế GTGT. Từ đó đưa ra kết luận về tính trung thực và hợp lý của khoản mục thuế GTGT trên BCTC ở bước tiếp theo. 2.1.4.3- Kết thúc kiểm toán: Trong giai đoạn này, KTV chính lập biên bản kiểm toán từ việc tổng hợp các ý kiến trên giấy tờ làm việc của các KTV (trong đó có thuế GTGT) để nêu ra những vấn đề các vấn đề thiếu sót trong công tác kế toán tại đơn vị khách hàng, những bút toán điều chỉnh cần thiết. Biên bản này sẽ được trao đổi, thảo luận với khách hàng. Sau khi thống nhất, bộ phận kế toán của khách hàng sẽ lập BCTC sau điều chỉnh, từ đó KTV sẽ có ý kiến thích hợp với BCTC đó làm cơ sở cho phát hành báo cáo kiểm toán, thư quản lý. 2.2- Thực tế quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trên BCTC trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế do VNFC thực hiện: Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam đã và đang thực hiện kiểm toán cho rất nhiều khách hàng thuộc các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Trong mỗi cuộc kiểm toán, tùy theo đặc điểm kinh doanh của khách hàng mà Công ty thiết kế và thực hiện kiểm toán thuế GTGT cho phù hợp. Trong khách hàng của VNFC, em chọn XN A để nghiên cứu quy trình kiểm toán thuế GTGT năm 2005 tại khách hàng của VNFC. 2.2.1- Lập kế hoạch kiểm toán: Thông thường vào cuối niên độ kế to

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36545.doc
Tài liệu liên quan