Đề tài Tìm hiểu về Công ty cổ phần cung ứng và vận tải xăng dầu

MỤC LỤC 1

LỜI MỞ ĐẦU 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU 3

1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp 3

1.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 9

1.3. Chức năng và nhiệm vụ chính của doanh nghiệp 9

1.4. cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 10

1.5. Giới thiệu các nguồn lực và kết quả kinh doanh 24

CHƯƠNG 2 : TÌM HIỂU VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU 31

2.1. Tình hình doanh thu vận tải của doanh nghiệp 31

2.1.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. 35

2.1.2. Đánh giá doanh thu của công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu 37

2.2. Tình hình chi phí vận tải của doanh nghiệp 40

2.2.1. Nội dung chi phí vận tải 40

2.2.2. Đánh giá chi phí của công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu 46

2.3.Tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp 48

2.3.1.Nội dung tình hình lợi nhuận 48

2.3.2. Các loại lợi nhuận 52

2.3.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 55

2.3.4. Đánh giá lợi nhuận của công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu 56

2.3.5 Phân bổ lợi nhuận 57

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP 59

3.1.Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp 59

3.2.Lựa chọn quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 60

3.2.1.Xác định điểm hòa vốn của sản xuất 60

3.2.2.Phát triển trình độ và tạo động lực đội ngũ lao động 60

3.2.3.Công tác quản trị và tổ chức sản xuất 61

3.2.4.Mở rộng quan hệ giữa doanh nghiệp với xã hội 62

 

doc64 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 270 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu về Công ty cổ phần cung ứng và vận tải xăng dầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ham gia thực hiện các kế hoạch tập trung của công ty về đầu tư phát triển, phối hợp sản xuất kinh doanh, phân chia, bảo vệ, phát triển thị trường hoặc những kế hoạch đột xuất khác theo sự phân công của Công ty. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động của Chi nhánh cho Ban giám đốc Công ty để có hướng chỉ đạo kịp thời. Trực tiếp đối chiếu và thu hồi công nợ, tập hợp số liệu, hoá đơn chứng từ chuyển về phòng Tài chính-Kế toán để hạch toán chung toàn Công ty. Hàng tháng phải báo cáo kết quả SXKD trình giám đốc công ty. Được giao kế hoạch chỉ tiệu thực hiện, lãnh đạo CBCNV trong đơn vị phấn đấu đạt và vượt kế hoạch chỉ tiêu hàng tháng, năm. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác do Công ty uỷ thác để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã được giao. Được đề xuất ý kiến để công ty quyết định về việc tổ chức bộ máy quản lý, điều hành và sử dụng lao động của chi nhánh. Chủ động tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, khai thác và lựa chọn thị trường phù hợp với nhiệm vụ do Công ty giao. Thực hiện các phương án giá dịch vụ, các hình thức trả lương, đơn giá tiền lương và các biện pháp bảo đảm đời sống, điều kiện làm việc cho người lao động trong phạm vi quỹ lương do Công ty quy định. Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước theo phân cấp hoặc theo uỷ quyền của giám đốc công ty. Được mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi tại Ngân hàng trong Thành phố Hồ Chí Minh. Chịu trách nhiệm bảo toàn vốn trong sản xuất kinh doanh. Chịu trách nhiệm trước Pháp luật nhà nước, HĐQT và Đại hội đồng cổ đông của công ty về mọi việc làm và quyết định của Giám đốc Chi nhánh. 1.5. Giới thiệu các nguồn lực và kết quả kinh doanh 1.5.1.Quy mô về nguồn nhân lực Công ty CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU hiện có 88 cán bộ công nhân viên. Với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình trong công việc và ham mê học hỏi, mong muốn trở thành một tổ chức vững mạnh và phát triển tốt dựa trên nền tảng tri thức tiến bộ khoa học kỹ thuật, góp phần tạo lập những điều kiện tốt cả về vật chất và tinh thần cho đội ngũ nhân viên của Công ty CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU Theo trình độ LĐ Theo hợp đồng LĐ CB có trình độ ĐH, trên ĐH CB có trình độ CĐ CB có trình độ trung cấp CB có trình độ phổ thông LĐHĐ không xác định thời hạn LĐHĐ có xác định thời hạn LĐHĐ thời vụ Số LĐ (người) 38 0 07 43 55 32 01 (Nguồn: công ty vận tải và cung ứng xăng dầu) Số lao động qua các năm 2013 2014 2015 Tổng số LĐ 75 81 88 Thu nhập bình quân (đồng/tháng) 4.406.000 4.437.000 4.700.000 (Nguồn: công ty vận tải và cung ứng xăng dầu) Nhận xét: -Tổng số LĐ của công ty từ năm 2013 đến 2015 tăng từ 75 người lên 88 người tương ứng tăng 13 người Thu nhập bình quân của công ty từ năm 2013 đến 2015 cũng tăng từ 4.406.000 (đ/tháng) lên 4.700.000 (đ/tháng) tương ứng tăng 294.000 (đ/tháng) Công ty CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU lấy con người là yếu tố cơ bản, sự năng động sáng tạo, sự phát triển và sự thoả mãn của khách hàng là nhân tố quyết định. Công ty không ngừng sáng tạo và đổi mới nhằm tạo ra những dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Sứ mạng và chiến lược xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của công ty chính là: “Sự thoả mãn và thành đạt của khách hàng chính là sự thành công của chúng tôi. . 1.5.2.Tài sản cố định của công ty Tìm hiểu một số tài sản cố định của công ty STT Tên tài sản 2014 2015 Chênh lệch (+/-) So sánh (%) Nguyên giá (đồng ) Tỷ trọng (%) Nguyên giá (đồng ) Tỷ trọng (%) 1 Nhà xưởng ,vật kiến trúc 6.000.000.000 21,8 5.000.000.000 22 -1.000.000.000 80 2 Phương tiện vận tải bộ 3.500.000.000 10,5 2.880.000.000 9,8 -620.000.000 74,2 2 ô tô tải 5 tấn 2.500.000.000 6,1 1080.000.000 5,4 -420.000.000 70 1 đầu container 1.000.000.000 4,4 800.000.000 4,4 200.000.000 80 3 Phương tiện vận tải thủy 11.500.000.000 45,9 9.400.000.000 46,2 -210.000.000 80 1 tàu biển 10.000.000.000 39,3 8.200.000.000 39,6 -180.000.000 80 1 tàu xà lan 3.500.000.000 6,6 3.200.000.000 6,6 -300.000.000 80 4 Máy móc ,trang thiết bị 7.000.000.000 21,8 6.000.000.000 22 -1.000.000.000 80 TỔNG 40.000.000.000 100 26.280.000.000 100 -4.830.000.000 79,4 ( Nguồn: Công ty Cổ phần Vận tải và cung ứng xăng dầu cung cấp ) Nhận xét: Qua bảng thống kê tài sản cố định của công ty trong 2 năm 2014,2015 cho ta thấy : Tổng tài sản của công ty năm 2014 là 22.900.000.000 đồng tương ứng đạt tỷ trọng 100%. Tổng tài sản của công ty năm 2015 là 18.180.000.000 đồng tương ứng đạt 100 % tỷ trọng. Trong đó năm 2014 nhà xưởng ,vật kiến trúc có nguyên giá 5.000.000.000 đồng tương ứng chiếm 21,8% ,phương tiện vận tải bộ có nguyên giá là 3.400.000.000 đồng tương ứng chiếm 10,5 %,phương tiện vận tải thủy có nguyên giá là 11.500.000.000 đồng tương ứng chiếm 45,9%,máy móc trang thiết bị có nguyên giá là 6000.000.000 đồng tương ứng chiếm 21,8% trong tổng tài sản cố định của công ty . Trong đó năm 2015 nhà xưởng ,vật kiến trúc có nguyên giá 4.000.000.000 đồng tương ứng chiếm 22% ,phương tiện vận tải bộ có nguyên giá là 1.780.000.000 đồng tương ứng chiếm 9,8 %,phương tiện vận tải thủy có nguyên giá là 8.400.000.000 đồng tương ứng chiếm 46,2%,máy móc trang thiết bị có nguyên giá là 4000.000.000 đồng tương ứng chiếm 22% trong tổng tài sản cố định của công ty Tài sản cố định của công ty bao gồm nhà xưởng vật kiến trúc ,phương tiện vận tải bộ ,phương tiện vận tải thủy và máy móc trang thiết bị trong đó phương tiện vận tải thủy chiếm phần lớn tỷ trọng của công ty Nguyên giá tài sản cố định của Công ty Cổ phần Vận tải và cung ứng xăng dầu giảm dần qua các năm 2014,2015 nguyên nhân là sự hao mòn tài sản cố định cụ thể như sau: Nguyên giá nhà xưởng ,vật kiến trúc giá trị hao mòn là 20%,tương ứng 1.000.000.000 đồng ,phương tiện vận tải bộ có giá trị hoa mòn là 25,8 % tương ứng với số tiền là 620.000.000 đồng ,phương tiện vạn tải thủy có giá trị hao mòn là 20% tương ứng với 210.000.000 đồng,máy móc trang thiết bị có gúa trị hao mòn là 20% tương ứng với 1.000.000.000 đồng. 1.5.3 Tìm hiểu một số kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Kỳ này (2015) Kỳ trước (2014) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 350.537.930.700 229.398.484.035 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 350.537.930.700 229.398.494.035 Giá vốn bán hàng 341.091.492.662 221.310.826.096 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 9.466.438.038 8.087.667.939 Doanh thu hoạt động tài chính 16.268.733 54.629.973 Chi phí tài chính 2.243.483.863 3.071.407.874 Chi phí bán hàng 2.618.121.016 1.894.566.367 Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.015.617.758 2.791.821.043 Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh 1.585.484.134 384.502.628 Thu nhập khác 1.282.727.272 1.826.476.514 Chi phí khác 1.359.503.979 869.469.206 Lợi nhuận khác -76.776.707 957.007.308 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.508.707.427 1.341.509.936 ( Nguồn: Công ty Cổ phần Vận tải và cung ứng xăng dầu cung cấp ) Nhận xét: - Năm 2015 chi phí bán hàng của công ty tăng từ 1.894.566.367đ lên 2.618.121.061đ so với năm 2014 tương ứng tăng 723.554.694đ - Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng từ 2.791.821.043đ lên 3.015.617.758đ tương ứng tăng 223.796.715đ - Phần chi phí khác của công ty năm 2014 so với năm 2015 tăng từ 869.469.206đ lên 1.359.503.979đ tương ứng tăng 490.034.773đ - Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty giảm từ 54.629.973đ xuống còn 16.268.733d tương ứng giảm 38.361.240đ Tuy nhiên doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2015 so với năm 2014 tăng từ 229.398.494.035đ lên 350.537.930.700đ tương ứng tăng 121.139.436.665đ và chi phí tài chính giảm từ 3.071.407.874đ xuống còn 2.243.483.863đ tương ứng giảm 827.924.011đ điều này đã góp phần làm tổng lợi nhuận của công ty tăng từ 1.341.509.936đ lên 1.508.707.427đ tương ứng tăng 167.197.491đ CHƯƠNG 2 : TÌM HIỂU VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU 2.1. Tình hình doanh thu vận tải của doanh nghiệp a, Khái niệm doanh thu vận tải Doanh thu vận tải: là số tiền mà người sản xuất vận tải (doanh nghiệp vận tải, cá nhân) thu được do bán sản phẩm của mình trong một thời gian nhất định Như vậy, doanh thu vận tải phụ thuộc vào sản lượng tiêu thụ và sản phẩm. Đối với ngành vận tải, sản phẩm sản xuất luôn luôn được tiêu thụ, không có sản phẩm tồn kho. b, Cách tính doanh thu Doanh thu vận tải = Sản lượng x Giá cước bình quân 1TKm D = P x Giá cước bình quân 1TKm Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, khi sản lượng tăng lên giá cước có thể thay đổi, khi đó doanh thu tỉ lệ thuận với sản lượng P D = P x dbq 0 P Đối với trường hợp cụ thể, người ta tính cước phí theo cách cộng dồn vì mỗi cự ly có một cước phí khác nhau, khoảng cách trước đó có mức cao hơn so với khoảng cách sau đó, cước phí đó chính là doanh thu của người sản xuất vận tải. Khi tiêu thụ sản phẩm, người sản xuất kinh doanh phải nộp thuế VAT cho Nhà nước theo luật thuế VAT mà Nhà nước ban hành; phần doanh thu còn lại sau khi đã trừ đi những khoản giảm giá, khấu trừ, chiết khấu (nếu có), nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) cho Nhà nước gọi là doanh thu thuần. Doanh thu thuần = Tổng doanh thu- (Các khoản giảm + Thuế tiêu thụ đặc biệt) Khi tiêu thụ hàng hóa thì người bán hàng phải nộp thuế VAT cho Nhà nước theo luật thuế giá trị gia tăng, việc tính thuế phải nộp có thể tính theo phương pháp khấu trừ hoặc theo phương pháp tinh trực tiếp. * Theo phương pháp tính trực tiếp: Số thuế phải nộp = Tổng giá trị gia tăng x Tỷ lệ thuế suất Tỷ lệ thuế suất được quy định theo từng nghành nghề, có thể là 5%, 10%..... * Theo phương pháp khấu trừ: Số thuế phải nộp = Số tiền thuế đầu ra – Số tiền thuế đầu vào Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là toàn bộ số tiền thu được do bán hàng hóa, dịch vụ khi đã trừ các khoản chiết khấu, giảm giá, thu từ phần trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Thời điểm xác định doanh thu là khi người mua đã chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc tiền đã được thu hay chưa. Đối với doanh nghiệp vận tải, hoạt động chính là vận chuyển hành khách, hàng hóa do vậy doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là doanh từ vận tải thu được *Doanh thu từ hoạt động khác: Một doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp vận tải nói riêng, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh họ còn tham gia các hoạt động khác nữa và nó mang lại doanh thu tương ứng bao gồm: thu từ hoạt động đầu tư ngoài doanh nghiệp, từ hoạt động mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, thu từ cho thuê tài sản, từ hoạt động lien doanh, góp vốn cổ phần, thu từ hoạt động lien kết, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay, các khoản thu tiền phạt, nợ đã xóa nay thu hồi được, thu do hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích từ năm trước nhưng không sử dụng và các khoản thu khác. c, Các loại doanh thu Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua; Công ty không còn quyền sở hữu hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc giao dịch bán hàng; Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch hàng hóa. Doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao dịch đó được xác định một cách đang tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ lien quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau: Doanh thu được xác định tương đối chính xác; Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương pháp đánh giá công việc đã hoàn thành. Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu phát sinh từ lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chi và các hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau: Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Cổ tức, lợi nhuận được chia đươch ghi nhận khi công ty đượcc quyền nhận cổ tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn. Căn cứ vào các nguyên tắc trên ta có thể tính được tổng doanh thu của doanh nghiệp. Theo đó tổng doanh thu của doanh nghiệp được tính bằng tổng doanh thu của các lĩnh vực kinh doanh: Tổng doanh thu = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính + Thu nhập khác Doanh thu của mỗi lĩnh vực lại được tính theo công thức: Doanh thu = Chi phí + Lợi nhuận 2.1.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. * Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu - Ảnh hưởng của lượng hàng hoá đến doanh thu: Lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ tỷ lệ thuận với doanh thu khi lượng hàng hoá bán ra tăng thi doanh số tăng và ngược lại lượng hàng hoá bán ra thị trường là do doanh nghiệp quyết định. Doanh thu có thể kiểm soát được vì vậy khi đánh giá về chỉ tiêu doanh thu nên chú trọng đến lượng hàng hoá bán ra thích hợp trong kỳ. - Ảnh hưởng của đơn giá bán đến doanh thu: Đơn giá bán là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu khi giá bán tăng dẫn đến doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên sự thay đổi của giá được coi là nhân tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Nhân tố giá chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như: Giá trị của hàng hoá, cung cầu hàng hoá trên thị trường, các chính sách của Nhà nước như chính sách tài khoản, chính sách tiền tệ... Doanh nghiệp khi định giá bán sản phẩm hoặc giá cung ứng dịch vụ phải cân nhắc sao cho giá bán phải bù được phần tư liệu vật chất tiêu hao, đủ trả lương cho người lao động và có lợi nhuận để thực hiện tái đầu tư. Thông thường chỉ những sản phẩm, những công trình có tính chất chiến lược đối với nền kinh tế quốc dân thì nhà nước mới định giá, còn lại do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Ngoài ra, giá cả còn chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố cạnh tranh. Biểu hiện của sự cạnh tranh thông qua kiểu dáng chất lượng, mẫu mã... giá cả là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu nhất. - Chất lượng sản phẩm: sản phẩm có chất lượng cao giá bán sẽ cao. Nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng cung cấp dịch vụ sẽ tăng thêm giá trị sản phẩm và giá trị dịch vụ tạo điều kiện tiêu thụ được dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền bán hàng, và tăng doanh thu bán hàng. d) Vai trò, ý nghĩa của doanh thu Vai trò: *Đối với Doanh Nghiệp Doanh thu có ý nghĩ sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng trong lưu thông. Doanh thu giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, thu hồi vốn, thực hiện giá trị thặng dư. Doanh thu thể hiện sức mạnh doanh nghiệp và mở rộng thị trường. Nâng cao doanh thu là biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, nâng uy tín và khả năng chiếm lĩnh thị trường. *Đối với xã hội Với doanh nghiệp ngoại thương, doanh thu là nguồn thu ngoại tệ giúp cân bằng cán cân thanh toán. Doanh thu còn giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và góp phần tích lũy thúc đẩy nền sản xuất xã hội. Nghiên cứu doanh thu mang lại nhà đầu tư cơ sở để lựu chọn đối tác kinh doanh. *Ý nghĩa Giúp cho Doanh nghiệp nhìn nhận tổng quát đối với tình hình biến động doanh thu, giúp doanh nghiệp phát triển trọng tâm kinh doanh từ đó khai thác tiềm năng của Doanh nghiệp. Phân tích doanh thu giúp cho doanh nghiệp theo dõi sát sao và đánh giá kế hoạch thực hiện doanh thu qua các kỳ kinh doanh. Làm cơ sở để Doanh nghiệp đề ra kế hoạch tăng trưởng doanh thu. Hỗ trợ Doanh nghiệp đạt được những khoản lợi nhuận tiền năng. Tạo nên nguồn tài liệu quan trọng để đánh giá Doanh nghiệp. 2.1.2. Đánh giá doanh thu của công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu Đánh giá tổng doanh thu của công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu năm 2014-2015 Stt Chỉ tiêu 2014 2015 Chênh lệch (+/-) So sánh (%) Quy mô (đ) Tỷ trọng (%) Quy mô (đ) Tỷ trọng (%) 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 229.398.494.035 99.18 350.537.930.700 65.91 121.139.436.665 152.8 2 Doanh thu hoạt động tài chính 54.629.973 0.02 16.268.733 4.62 -38.361.240 29.78 3 Thu nhâp khác 1.826.476.514 0.8 1.282.727.272 29.47 -543.749.242 70.23 4 Tổng 231.279.600.522 100 351.836.926.705 100 150.557.326.183 152.13 ( Nguồn: Công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu cung cấp) Nhận xét: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2015 chiếm 152.8% so với năm 2014 tức tăng 52.8% tương đương tăng 121.139.436.665đ - Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2015 chiếm 29.78% so với năm 2014 tức giảm 70.22% tương đương giảm 38.361.240đ - Phần thu nhập khác của công ty năm 2015 cũng giảm 29.77% so với năm 2014 tức giảm 543.749.242đ => Tổng doanh thu của công ty năm 2015 chiếm 152.13% so với năm 2014 tương ứng tăng 52.13% tức tăng 150.557.326.183đ điều này cho thấy công ty làm ăn có lãi và đang trên đà phát triển Mặt hàng 2014 2015 2014 2015 Khối lượng (tấn ) Cvc (103 đồng/tấn) Khối lượng (tấn ) Cvc (103 đồng/tấn Doanh thu (103 đồng) Tỷ trọng Doanh thu (103 đồng) Tỷ trọng Xi măng 9.133 250 10.500 250 2.283.250 26,7 2.625.000 26,8 Dầu 10.500 220 12.450 225 2.310.000 27 2.801.250 28,6 Than 15.800 250 17.150 255 3.950.000 46,3 4.373.250 44,6 Tổng 35433 720 40100 730 8.543.250 100 9.799.500 100 ( Nguồn: Công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu cung cấp) Nhận xét: Nhìn vào bảng 2.5 cho ta thấy hầu hết các mặt hàng vận chuyển của Công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu trong 2 năm 2014,2015 đều là nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất và xây dựng .trong tổng khối lượng vận chuyển thì măt hàng than là mặt hàng vận chuyển chiếm tỷ trọng lớn nhất . Trong năm 2014 công ty có tổng khố lượng vận chuyển 35433 tấn tương ứng chiếm 100 % tỷ trọng trong đó xi măng chiếm 9.133 tấn ,dầu chiếm 10.500 tấn ,than chiếm 15.800 tấn Trong năm 2015 công ty có tổng khố lượng vận chuyển 40100 tấn tương ứng chiếm 100 % tỷ trọng trong đó xi măng chiếm 10.500 tấn ,dầu chiếm 12.450 tấn ,than chiếm 17.150 tấn. Tổng doanh thu năm 2014 là 8.543.250.000 đồng tương ứng chiếm 100 % tỷ trọng trong đó xi măng chiếm 2.283.250.000 đồng tương ứng chiếm 26,7% ,dầu chiếm 2.310.000.000 đồng tương ứng chiếm 27%,than chiếm 3.950.000 tương ứng chiếm 43,6%. Tổng doanh thu năm 2015 là 9.799.500.000đồng tương ứng chiếm 100 % tỷ trọng trong đó xi măng chiếm 2.625.000.000 đồng tương ứng chiếm 26,8% , dầu chiếm 2.801.250.000 đồng tương ứng chiếm 28,6%,than chiếm 4.373.250.000 tương ứng chiếm 44,6%. Năm 2015/2014 thì : Doanh thu từ hoạt động vận tải mặt hàng xi măng tăng 15% tương ứng 341.750.000 đồng Doanh thu từ hoạt động vận tải mặt hàng dầu tăng 21,3 5 tương ứng tăng 491.250.000 đồng . Doanh thu từ hoạt động vận tải mặt hàng than tăng 11 % tương ứng tăng 423.250.000 đồng . Như vậy hoạt động vận tải của Công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu khá ổn định trong năm 2015 ,tuy doanh thu chỉ tăng nhẹ so với năm 2014 nhưng cũng cho thấy hiệu quả trong việc vận chuyển hàng hóa. 2.2. Tình hình chi phí vận tải của doanh nghiệp 2.2.1. Nội dung chi phí vận tải a, Khái niệm chi phí sản xuất vận tải Chi phí sản xuất vận tải là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lượng tiêu hao lao động xã hội cần thiết để tạo nên sản phẩm vận tải trong tùng thời kì nhất định, mặt khác, chi phí sản xuất vận tải là biểu hiện toàn bộ các hao phí về vật chất và lao động (lao động quá khứ và lao động sống) mà ngành vận tải bỏ ra để tạo ra được số lượng sản phẩm vận tải nhất định trong một thời kì nhất định. b, Phân loại chi phí sản xuất vận tải Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng những yêu cầu quản lý khác nhau theo những tiêu thức phân loại khác nhau - Phân loại theo yếu tố chi phí: tức phân theo nội dung kinh tế thì toàn bộ chi phí sản xuất vận tải được chia thành các yếu tố chi phí sau: - Vật liệu: bao gồm giá trị của tất cả vật liệu mua ngoài dung vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kì - Nhiên liệu: bao gồm giá trị các loại nhiên liệu mua ngoài dung cho sxkd của DN (lưu ý trong ngành vận tải đường sắt tách chi phí điện năng ra khỏi chi phí nhiên liệu) - Tiền lương: gồm lương chính và các khoản phụ cấp của công nhân viên trong DN - BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn: là số tiền trích trước theo một tỉ lệ so với quỹ lương hàng tháng thực tế đẻ hình thành quỹ nhằm trợ cấp về mấy súc LĐ tạm thời hay vĩnh viễn như hưu trí, tử tuất, ốm đau, tai nạn LĐ.v..v, kinh phí công đoàn cho Liên đoàn LĐ cấp tren, kinh phí phát sinh tại công đoàn công sở - Chi phí săm lốp: chi phí mua săm và đắp lốp (chỉ có trong vận tải ô tô) - Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ dung trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Chi phí khác: gồm các chi phí không thuộc các chi phí trên như tiền công tác phí,văn phòng phí, chi phí về bưu điện -> Cách phân loại chi phí này có tác dụng nghên cứu mức hao phí về LĐ sống và LĐ hóa trong sản xuất vận tải, là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất Phân loại chi phí sản xuất vận tải theo khoản mục chi phí tính giá thành căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh để sắp xếp chi phí thành các khoản mục chi phí: + Đối với vận tải ô tô 3 luồng: 1. Tiền lương lái phụ xe 2. BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của lái phụ xe 3. Nhiên liệu trong quá trình sản xuất vận tải 4. Dầu nhờn 5. Trích trước chi phí săm lốp 6. Chi phí sửa chữa thường xuyên, chi phí SCTX và bảo dưỡng PTVT 7. Khấu hao cơ bản 8. Khấu hao sửa chữa lớn 9. Lệ phí giao thông, bảo hiểm phương tiện 10. Chi phí quản lý + Vận tải sông: Giống như vận tải ô tô nhưng không có chi phí trích trước săm lốp mà được thay bằng chi phí vật liệu. + Vận tải đường biển: 1. Chi phí tiền lương 2. Chi phí bảo hiểm 3. Chi phí nhiên liệu dầu nhờn 4. Chi phí khấu hao 5. Chi phí sửa chữa 6. Chi phí tiền ăn, tiêu vặt cho thuyền viên 7. Chi phí bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu 8. Chi phí cảng phí và kênh phí 9. Chi phí đại lí và môi giới 10. Chi phí đăng kiểm 11. Chi phí quản lí 12. Chi phí khác trong chuyến đi + Vận tải đường sắt gồm 52 khoản mục chi phí chi tiết cho từng bộ phận như: đầu máy, to axe, thông tin tín hiệu, hạ tầng cơ sở Cách phân loại này cho phép nghiên cứu công dụng kinh tế, mục đích sử dụng, địa diểm phát sinh của từng loại chi phí, anh hưởng của từng khoảng mục chi phí đến giá thành.Từ đó để xuất biện pháp tiết kiêm chi phí sản xuất vận tải. - Phân loại chi phí sản xuất vận tải theo mối quan hệ đối với khối lượng sản xuất vận tải thành chi phí cố định và biến đổi. 1. Chi phí cố định là những chi phí không biến đổi hoặc ít biến đổi cùng với sự biến đổi của khối lượng vận tải, chi phí cố định chiếm khoảng 30-40% tổng chi phí. 2. Chi phí biến đổi là những chi phí biến đổi tỷ lệ thuận cùng với sự biến đổi của khối lượng vận tải *Các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí vận tải. - Khoảng cách vận chuyển - Khối lượng vận chuyển - Đặc tính của hàng hóa: trọng lượng, thể tích, kích thước, hàng đắt tiền, hàng dễ vỡ - Đặc điểm ngành vận tải: loại đường, sức chứa của phương tiện vận tải, năng lượng, loại nhiên liệu, mức độ sử dụng phương tiện vận tải. - Quy mô của doanh nghiệp vận tải - Đặc điểm địa hình giữa các địa điểm vận chuyển c) Ý nghĩa về chi phí vận tải kinh doanh. Việc lập kế hoạch chi phí SXKD là cần thiết và tất yếu. Trên cơ sở các kế hoạch nhằm xác định mục tiêu phấn đấu không ngừng. Thực hiện tốt công tác quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu chi phí SXKD có ảnh hưởng tích cực tới các chỉ tiêu khác như: Chỉ tiêu vốn lưu động được xác định căn cứ vào dự toán chi phí sản xuất và kinh doanh của đơn vị, mức lợi nhuận phụ thuộc vào giá thành sản lượng hang hoá kỳ kế hoạch và được xác định trên cơ sở dự toán chi phí SXKD trong kỳ. Do vậy mục tiêu của Nhà quản trị nếu chỉ mang tính chất định tính thì người thực hiện rất khó xác định một cách yêu cầu cụ thể mức đặt ra, cho nên các chỉ tiêu thể hiện bằng những con số cụ thể đã định hướng được, rõ ràng, dễ hiểu nhưng cũng mang tính chất chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu quản lý. Như vậy việc xây dựng các chỉ tiêu về chi phí SXKD của doanh nghiệp nhằm mục đích đáp ứng đắc lực cho yêu cầu của công tác kế hoạch, có độ chuẩn xác cao tại bộ khung cho việc thực thi đạt kết quả cao. * Nội dung của các chỉ tiêu và ý nghĩa của các chỉ tiêu. - Tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Tổng mức chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tuy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde_tai_tim_hieu_ve_cong_ty_co_phan_cung_ung_va_van_tai_xang.doc
Tài liệu liên quan