Đề tài Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận tại Vietrans

 

MỤC LỤC

 

 

Lời nói đầu 1

Phần I: Dịch vụ giao nhận kho vận ngoại thương và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường 3

I. Khái niệm và đặc điểm về dịch vụ giao nhận kho vận. 3

1. Dịch vụ. 3

2. Dịch vụ giao nhận. 4

3. Dịch vụ kho vận 5

II. Vai trò của dịch vụ giao nhận kho vận ngoại thương trong nền kinh tế thị trường. 6

III.Phạm vi các dịch vụ giao nhận: 7

1. Thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu): 7

2. Thay mặt người nhận hàng. 8

3. Những dịch vụ khác. 9

Phần II: Thực trạng Hoạt động giao nhận kho vận tại VIETRANS 10

I. Vài nét về công ty 10

1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 10

2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty 11

3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty VIETRANS 12

II. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận tại Công ty 14

1. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của Công ty trong những năm qua 14

2.Thực trạng kinh doanh dịch vụ giao nhận 17

3. Thực trạng kinh doanh dịch vụ kho vận 20

III. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận của vietrans 22

1. Kết quả đạt được 22

2.Những tồn tại cần khắc phục 24

Phần III: một số biện pháp phát triển dịch vụ giao nhận kho vận ở Công ty Vietrans 27

I. Mụctiêu và phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. 27

1. Căn cứ xác định mục tiêu và phương hướng. 27

2.Mục tiêu và phương hướng của VIETRANS trong thời gian tới 29

II. Các biện pháp phát triển dịch vụ giao nhận kho vận của Công ty 30

1. Nghiên cứu phát triển mở rộng thị trường 31

2.Hạn chế đến mức tối đa sự ảnh hưởng của tính thời vụ để tạo thế chủ động trong hoạt động của Công ty 32

3.Tạo dựng uy tín trong kinh doanh, giữ vững tín nhiệm với khách hàng 34

4.Đổi mới phương thức quản lý và cơ cấu tổ chức của Công ty 35

5.Nâng cao trình độ nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cho cán bộ công nhân viên. 35

6.Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có để đáp ứng những đòi hỏi mới của thị trường 37

Kết luận 38

 

 

docx41 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4108 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận tại Vietrans, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a Công ty để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ kinh doanh ngày càng cao. 3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty VIETRANS Đứng đầu Công ty là Tổng Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Thương Mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Giúp việc có hai Phó giám đốc, trong đó có một Phó tổng giám đốc thứ nhất. Các Phó giám đốc do tổng giám đốc đề nghị và được thủ trưởng cơ quan chủ quản là Bộ thương Mại bổ nhiệm hoặc miễm nhiệm. Trong trường hợp Tổng giám đốc vắng mặt thì Phó tổng giám đốc thứ nhất là người thay mặt Tổng Giám Đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty. Hiện nay Công ty có các khối phòng ban sau: + Khối kinh doanh dịch vụ: Bao gồm các phòng ban có chức năng kinh doanh nhằm tự trang trải và nuôi sống cán bộ văn phòng Công ty. + Khối quản lý: Các Phòng Ban trong khối có nhiệm vụ giúp Tổng Giám Đốc trong công tác quản lý mọi hoạt động của Công ty: quản trị, quản lý và theo dõi tình trạng máy móc, trang thiết bị, vật tư ....lập kế hoạch xây dựng cơ bản cải tạo, mở rộng, sửa chữa, xây dựng mới Xí nghiệp, Văn phòng công ty .. ., tham gia quản lý các công trình xây dựng, giải quyết các thủ tục về xây dựng. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KHỐI KINH DOANH DỊCH VỤ Phòng hàng không Phòng công trình Phòng vận tải quốc tế Phòng xuất nhập khẩu Phòng gửi hàng Phòng chuyển tải Phòng giao nhận vận tải Phòng Marketing Xí nghiệp dịch vụ xây dựng Kho Yên Viên Kho Pháp Vân Đội xe KHỐI PHÒNG QUẢN LÝ Phòng kế toán tài vụ Phòng pháp chế Phòng tổ chức cán bộ Phòng tổng hợp Phòng hành chính quản trị CÁC CHI NHÁNH TRỰC THUỘC Vietrans Hải Phòng Vietrans Nghệ An Vietrans Đà Nẵng Vietrans Nha Trang Vietrans Quy Nhơn Vietrans Sài gòn CÁC CÔNG TY LIÊN DOANH Lotus Joint Venture Co.Ltd Vietrans- (Liên doanh giữa Mỹ- Ucraina) TNT- VIETRANS Express worldwide VietNam Ltd ( Việt Nam – Hà Lan ) CÁC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN Ở NƯỚC NGOÀI 1 . ODESSA MOSCOW VLADIVOSTOCK BANGKOK SINGAPORE GIÁM ĐỐC II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN KHO VẬN TẠI CÔNG TY 1. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của Công ty trong những năm qua Là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận ở Việt Nam, sau những bước thăng trầm tưởng chừng không thể vượt nổi thì trong những năm gần đây, do ổn định cơ cấu, Vietrans bước đầu đã có những bước tiến vững chắc trong hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Vietrans. Đơn vị: triệu VND Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Doanhthu(DT) 27.876 28.876 27.762 25.308 27.542 28.051 Lợi nhuận(LN) 2.389 2.163 1.802 1.684 1.902 2.005 Nộp ngân sách 5.805 4.955 5.672 7.452 6.322 6.872 LN/DT 0,075 0,065 0,066 0,069 0,071 (Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm) Doanh thu của công ty trong những năm gần đây Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh và biểu đồ trên ta thấy: - Doanh thu năm 1998, 1999 giảm so với năm 1996, 1997(từ 28476 triệu VND xuống còn 25308 triệu VND), lợi nhuận cũng giảm nhiều(từ 5805 triệu VND xuống còn 1684 triệu đồng). Có thể nói kết quả kinh doanh năm 1999 thấp nhất so với các năm. Qua phân tích và tìm hiểu, công ty đã đưa ra một số nguyên nhân sau: + Do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ khu vực Châu á năm 1997 làm cho tốc độ đầu tư của các nước vào Việt Nam chững lại, lượng vật tư thiết bị nhập khẩu giảm đi mà đây lại là loại hàng hoá có khối lượng lớn, do đó sản lượng giao nhận hàng nhập khẩu giảm đi rõ rệt. +Hoàn cảnh kinh tế nước ta lúc đó gặp nhiều khó khăn: tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm, hiệu quả và năng lực cạnh tranh còn thấp, thị trường kém sôi động đặc biệt là thiên tai lũ lụt liên tiếp xảy ra. + Ngoài việc cạnh tranh và san sẻ thị trường với các tổ chức dịch vụ giao nhận vận tải ngoại thương trong nước kể cả quốc doanh và ngoài quốc doanh, VIETRANS còn phải đối mặt với lực lượng cạnh tranh mạnh hơn là các công ty giao nhận quốc tế. Đặc biệt là việc nhiều đại lý giao nhận nước ngoài được phép mở văn phòng đại diện tại Việt Nam đã làm cho quy mô, mức độ uỷ thác giao nhận vận tải hàng hoá theo đó cũng thu hẹp dần, thậm chí cắt hẳn hợp đồng đại lý. Các hãng tàu nước ngoài như: APM, HAPAG - LlOYd.. .cũng đã tổ chức vận chuyển và cung ứng những dịch vụ phụ trợ cho hoạt động giao nhận tại Việt Nam, do đó làm cho mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. + Lượng hàng xuất khẩu đã qua chế biến của Việt Nam ngày càng tăng, đó là điều đáng mừng, song sản lượng hàng hoá xuất khẩu tính trên khối lượng giảm xuống. +Thêm vào đó là công tác tìm kiếm và giữ khách hàng tại doanh nghiệp thực hiện chưa tốt, dẫn đến bị mất một số khách hàng xuất nhập khẩu lớn. - Tuy nhiên, với sự nỗ lực và quyết tâm cao của toàn thể cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo công ty, Vietrans đã từng bước vượt qua khó khăn. Doanh thu năm 2000 và 2001 tăng so với năm 1999. Với chỉ tiêu doanh thu tăng từ 7-10% do bộ giao cho, nhìn chung chỉ tiêu này đạt từ 3-5%. - Mặc dù Doanh thu tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu lại nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí nên tỷ lệ LN/DT năm 1998, 1999 giảm so với các năm trước. Nhưng đến năm 2000-2001, tỷ lệ LN/DT đã có những biến chuyển, tăng từ 0,065 năm 1998 lên 0,071 năm 2001, bởi công ty đã chú trọng thích đáng đến đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao uy tín với khách hàng, cải tiến bộ máy quản lý, mở rộng lĩnh vực kinh doanh để khách hàng có điều kiện thuận lợi nhất trong việc tiến hành mua bán cũng như vận chuyển hàng hoá. - Trên đây là những nhận xét về tình hình hoạt động của doanh nghiệp nói chung. Sau đây ta sẽ xem xét cụ thể đối với từng cá nhân trong Công ty. Cũng như tình hình chung của Công ty là doanh thu tăng lên nhưng lãi /người / năm giảm xuống. Nhưng xét đến chỉ tiêu thu nhập tiền lương/người/năm và thu nhập/người/ tháng ta thấy: ngoài số tiền lương hàng tháng thì mọi người còn có một số khoản tiền khác phụ trợ thêm. Theo tính toán các năm 1996 trở lại đây thì số tiền này là khá lớn: năm 1996 là 4,6triệu đồng; 1997 là 4,86; 1998 là 5,86; 1999 là 5,9 nhưng trong năm 2000 thì số tiền này lại giảm xuống chỉ còn 5,1triệu đồng mà nguyên nhân chính là do sự quản lý yếu kém. Qua số liệu trên cho thấy mức thu nhập của cán bộ trong Công ty như vậy là khá cao so với các Công ty khác. - Nhìn chung, tình hình kinh doanh của công ty còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc do đó công ty cần đưa ra các biện pháp thích hợp. Toàn bộ các nhận xét trên đây mới chỉ phản ánh được tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty. Để hiểu rõ hơn, chúng ta hãy cùng phân tích và tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trên hai lĩnh vực: dịch vụ giao nhận và dịch vụ kho vận. 2.Thực trạng kinh doanh dịch vụ giao nhận Dịch vụ giao nhận là một trong những lĩnh vực hoạt động chính của Vietrans. Hiện nay, Công ty có mạng lưới giao nhận khắp cả nước, doanh thu từ hoạt động này chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng doanh thu, góp phần quan trọng vào sự phát triển và vững mạnh của toàn công ty. Khối lượng hàng giao nhận qua một số năm Đơn vị: tấn Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 KL hàng giao nhận 96.348 96.308 119.824 98.927 104.822 112.891 Hàng nhập 22.820 25.410 28.676 46.585 44.763 53.720 Hàng xuất 40.000 70.898 89.538 52.342 60.060 58.641 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm) Năm 1998 là năm có khối lượng hàng giao nhận lớn nhất(119.824 tấn). Tuy nhiên, khối lượng hàng giao nhận đang tăng dần(cụ thể, năm 1999- 98.927 tấn tăng lên 112.891 tấn năm 2001) do xu thế hội nhập thương mại giữa nước ta và các nước khác trên thế giới cũng có xu hướng tăng. Bên cạnh đó, Vietrans cũng từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, uy tín, thu hút khách hàng và mở rộng thị trường giao nhận của mình. Khối lượng giao nhận hàng nhập luôn lớn hơn khối lượng giao nhận hàng xuất do nước ta là nước thường xuyên nhập siêu. Những năm trước nghiệp vụ giao nhận quốc tế của Vietrans phát triển tốt với nhiều loại hình phong phú: giao nhận vận tải đường biển, đường hàng không, các loại hàng hoá xuất nhập khẩu, giao nhận hàng công trình, hàng triển lãm, hàng ngoại giao và hành lý cá nhân, thu gom hàng xuất và chia lẻ hàng nhập, vận chuyển hàng quá cảnh. Một vài năm gần đây, ngoài khó khăn chính là Vietrans không còn khách hàng lớn thường xuyên, không được làm đại lý cho các hãng giao nhận nước ngoài có chân hàng ổn định hoặc các hãng tàu container do tính chất cạnh tranh quyết liệt trên thị trường giao nhận vận tải với sự tham gia của các công ty giao nhận đa quốc gia, các công ty liên doanh, các công ty cổ phần....nên nghiệp vụ này của Vietrans tăng lên rất ít và chủ yếu do các khu vực tự khai thác trên cơ sở theo công trình, theo chuyến hoặc theo vụ việc. Tuy nhiên, vì đây là một trong những lĩnh vực hoạt động chính nên doanh thu chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu của công ty. Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận Đơn vị: triệu đồng VND Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Doanh thu(DT) 23.916 25.800 26.723 23.974 26.054 27.031 Lợi nhuận(LN) 2.025 1.832 1.652 1.457 1.457 1.642 LN/DT(%) 0,085 0,071 0,062 0,055 0,056 0,061 %sovới tổng DT 85,8 89,3 96,25 94,7 94,6 96,4 Lợi nhuận kinh doanh dịch vụ giao nhận qua các năm Ta thấy một thực tế là khối lượng hàng hoá giao nhận tăng nhưng lợi nhuận lại không tăng tương ứng, đặc biệt là LN/DT giảm xuống thậm chí thấp hơn chỉ tiêu LN/DT chung toàn công ty. Ngoài những nguyên nhân như đã nêu trên còn một số hạn chế sau: - Sự tăng lên của chi phí trong khi cước thu lại giảm do cạnh tranh. - Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu là thiết bị, máy móc và nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp làm gia công chế biến lắp ráp nên khối lượng hàng hoá là lớn, do đó khối lượng hàng hoá do Công ty đảm nhận là khá lớn. Nhưng đa số hàng nhập khẩu lại theo giá CFR, CIF, nên toàn bộ cước đều do các Công ty giao nhận nước ngoài thu, còn Công ty chỉ được hưởng theo một tỷ lệ hoa hồng nào đó. Còn hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu bán theo giá FOB nên cước vận tải hầu hết đều do khách hàng trả ở bên nước nhập khẩu. Do đó Công ty chỉ thu được hoa hồng từ việc làm đại lý và các chi phí phát sinh như: chi phí giao dịch, bến bãi.... Vietrans đang cố gắng chú trọng, đầu tư nhiều hơn để có thể phát triển nghiệp vụ giao nhận vận chuyển hàng không và khai thác chức năng đại lý hàng hóa IATA một cách tốt hơn - loại hình dịch vụ này tuy khối lượng ít nhưng giá trị rất lớn nên doanh thu giao nhận đối với hàng hoá này là rất cao. Vận tải đường sắt dần được phát triển, tiêu biểu năm 2001 lô hàng vận chuyển 2000 tấn gạo đi Mông Cổ đầu năm đã tạo tiền lệ và uy tín cho Vietrans trong lĩnh vực vận tải đường sắt. Trong năm có ba phòng tham gia dịch vụ này với sản lượng gần 150 toa. Đây là cơ sở cho việc rút kinh nghiệm tổ chức điều hành tập trung để nâng cao chất lượng và hạ giá thành dịch vụ giao nhận đường sắt. Chính vì vậy, để có thể phát triển và đứng vững trên thị trường trong những năm tới, vấn đề có tầm quan trọng chiến lược đối với Vietrans là đưa ra những biện pháp thích hợp trên cơ sở xem xét kỹ lưỡng những kết quả và cả những khó khăn còn tồn tại. 3. Thực trạng kinh doanh dịch vụ kho vận Nghiệp vụ kinh doanh kho vận là nghiệp vụ truyền thống của VIETRANS, nhưng riêng về kinh doanh kho ngoại quan thì VIETRANS là đơn vị kinh doanh kho ngoại quan tương đối sớm và khá hiệu quả ở Việt Nam. Cùng với sự cố gắng của toàn Công ty, hiện nay VIETRANS đã có hai kho ngoại quan ở Hải Phòng và Đà Nẵng nhằm đáp ứng yêu cầu dịch vụ đối với các hãng vận tải quốc tế ở Việt Nam. Các kho ở Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quy Nhơn đều có quy mô lớn, trang thiết bị xếp dỡ hiện đại. Ta có thể khái quát hệ thống kho của VIETRANS qua bảng sau: Bảng: Hệ thống kho VIETRANS Hệ thống kho Khu Vực Diện tích kho(m2) Bãi container (m2) -Hà Nội -Hải Phòng -Đà Nẵng -Quy Nhơn -TP Hồ Chí Minh -Công ty lotus 1.500 75.140 11.250 6.000 1.340 3.200 111.930 9.300 79.573 30.000 30.000 8.000 146.837 Kho ngoại quan -Hải Phòng -Đà Nẵng 12.500 5.000 17.500 (Nguồn:Phòng Tổng Hợp) Cụ thể hoạt động kinh doanh dịch vụ kho vận của Công ty: - Với kinh doanh kho vận thông thường: Công ty vẫn tiến hành cho thuê kho để làm nơi bảo quản, chứa đựng hàng hoá, là nơi mà các đơn vị xuất nhập khẩu thuê để gom, chia hàng. Không chỉ dừng lại ở việc cho thuê kho, Công ty còn nhận cung cấp thêm các dịch vụ bổ sung như làm thủ tục Hải quan, môi giới tiêu thụ, kiểm định chất lượng, vận chuyển tới tận tay các đại lý, các chủ hàng nội địa. - Với việc kinh doanh kho ngoại quan: Công ty vẫn cho các tổ chức, các nhà kinh doanh nước ngoài thuê kho ngoại quan để làm nơi chứa, bảo quản hàng hoá trong lúc họ tìm kiếm khách hàng, ký hợp đồng, làm thủ tục Hải quan . . . hoặc hàng quá cảnh qua Việt Nam. Tuỳ theo yêu cầu của khách, Công ty có thể phục vụ các dịch vụ khác kèm theo: gia cố, tái chế bao bì.... - Ngoài việc cho thuê kho vận, Công ty còn tiến hành cho thuê kho bãi chứa container. Nếu xu hướng gửi hàng ở kho giảm thì việc kinh doanh kho bãi chứa container, vận chuyển container lại có xu hướng tăng. Đó là do sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng hoá container. Vì vậy, hiện nay Công ty đang tiến hành đầu tư, tu sửa hệ thống kho bãi nhằm phục vụ tốt và phát triển dịch vụ này. Thế nhưng cả kinh doanh kho thông thường và kho ngoại quan đều chưa đạt được kết quả thực sự. Ta có thể nhìn qua bảng sau. Bảng: Tình hình kinh doanh dịch vụ kho vận Đơn vị: triệu đồng Năm 1997 1998 1999 2000 2001 Doanh thu(DT) 2759,6 2956 2562,5 2269,8 2238,7 Lợi nhuận(LN) 242,8 233,5 187,1 156,9 135,6 LN/DT 8,8% 7,9% 7,3% 6,9% 6,01% (Nguồn: Phòng tổng hợp) Sở dĩ hoạt động kinh doanh kho của Công ty giảm so với các năm trước là do: + Doanh thu tăng nhưng chi phí bỏ ra còn tăng nhanh hơn nên làm giảm hiệu quả kinh doanh do phải thường xuyên tu sửa kho bãi. + Xu hướng container hoá phát triển nên những lô hàng đựng trong container không cần đưa vào kho mà chỉ cần đưa vào bãi container hoặc có thể bốc thẳng từ tàu lên ô tô về địa điểm yêu cầu mà không cần gửi hàng. Do đó công việc kinh doanh kho vận gặp nhiều khó khăn. + Cũng do sự tăng trưởng chậm của nền kinh tế, khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu giảm nên khối lượng hàng hoá trung chuyển qua kho cũng giảm. + Do có các dịch vụ bổ sung: kiểm định hàng hoá làm thủ tục Hải quan.. .thực hiện nhanh chóng hơn nên thời gian lượng hàn gửi qua kho giảm. III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN KHO VẬN CỦA VIETRANS Cùng với sự mở cửa nền kinh tế, số lượng các công ty giao nhận tham gia vào lĩnh vực này ngày một nhiều. Chính vì vậy để có thể đứng vững và phát triển trong một thị trường cạnh tranh gay gắt như vậy thì điều kiện tiên quyết là phải xem xét những kết quả mà công ty đã đạt được cũng như những tồn tại và khó khăn cần khắc phục, từ đó đưa ra những phương hướng phát triển đúng đắn. 1. Kết quả đạt được - Trong thời gian hoạt động, Công ty đã tổ chức giao nhận trên 100tr tấn hàng trong đó 90tr tấn là hàng nhập và trên 10tr tấn hàng cho phục vụ kinh doanh, góp phần thực hiện kế hoạch của nhà nước giao, thúc đẩy hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. - Công ty có mạng lưới chi nhánh ở hầu hết các đầu mối giao thông quan trọng trên cả nước, đặt một số văn phòng đại diện ở nước ngoài, cũng như việc thiết lập các liên doanh trong lĩnh vực giao nhận, đặt quan hệ bạn hàng trên khắp thế giới, bảo đảm vận chuyển hàng hoá một cách nhanh chóng, an toàn, thuận lợi trên các tuyến đường. - Trên thị trường quốc tế, phạm vi kinh doanh của Công ty đã được mở rộng ra nhiều: Australia, Ấn độ, Đức, Bỉ, Hà Lan, Mỹ, Cu ba. .. Tuy nhiên khu vực Đông Bắc Á lại là khu vực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng hàng hoá giao nhận của Công ty, đặc biệt là hàng nhập khẩu, trong đó số lượng hàng của Nhật Bản và Hàn Quốc luôn chiếm tỷ trọng đa số. Xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Châu âu trong những năm gần đây rất lớn, bởi EU đã giành cho Việt Nam rất nhiều ưu đãi. Ngoài ra Việt Nam còn là thành viên của ASEAN nên sản lượng hàng hoá giao nhận của công ty với thị trường EU chiếm một tỉ trọng đáng kể và tăng dần trong những năm qua. Tại thị trường này, Công ty đã từng bước thiết lập quan hệ với các bạn hàng, các tuyến luồng hàng cũng được xây dựng một cách hoàn chỉnh hơn. Tuy nhiên trong một số năm tới lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung, cũng như sản lượng giao nhận hàng hoá của Công ty nói riêng sang khu vực này sẽ có xu hướng giảm do một số loại mặt hàng xuất khẩu sang EU cần hạn ngạch, đòi hỏi yêu cầu cao hơn trước, hơn nữa đầu tư của khu vực này vào nước ta lại có xu hướng giảm. - Công ty đã mở rộng nghiệp vụ, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ như giao nhận hàng công trình diện mở rộng...Song song với quan hệ đại lý giao nhận, công ty đã có quan hệ với nhiều hãng tàu trong khu vực và trên thế giới. Từng đơn vị đã có sự đầu tư thích đáng trong việc tìm kiếm bạn hàng đồng thời luôn có ý thức nâng cao tín nhiệm bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ: giao nhận, vận chuyển, lưu kho an toàn, nhanh chóng, bảo đảm, giá cả hợp lý. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, công ty đã uỷ quyền thường xuyên cho Giám đốc các chi nhánh nhằm thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ của công ty tại địa phương, trong đó có cả việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu, xuất nhập khẩu uỷ thác và đại lý giao nhận, phát huy hơn nữa tính năng động và tự chủ cho các chi nhánh và các phòng nghiệp vụ. Thủ tục cho các đơn vị đi công tác nước ngoài nhằm mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh doanh và tìm hiểu thị trường cũng đã được quan tâm giải quyết nhanh gọn hơn. - Năm 1999, công ty đã xin cấp các giấy phép hoạt động như đại lý hàng hóa cho các hãng hàng không, vận chuyển hàng quá cảnh, chuyển phát nhanh túi thư ngoại giao, đại lý tàu dịch vụ, làm thủ tục hải quan... - Công ty đã tiến hành nâng cấp sửa chữa, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật( đầu tư mới gần 200 đầu xe tải nhiều chủng loại, hệ thống kho bãi rộng khắp...) nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng cũng như đảm bảo công tác phòng chống cháy trong mùa khô hanh và chống dột trong mùa mưa lũ. - Bên cạnh chức năng bảo quản hàng hóa về số lượng và chất lượng, công ty còn tiến hành các dịch vụ mang tính chất sản xuất, kỹ thuật như gia cố bao bì, tái chế, đóng gói lại, bảo dưỡng, sửa chữa hàng hoá... - Dịch vụ vận tải luôn đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá trong quá trình giao nhận. Đội xe có thể điều động bất cứ lúc nào khi cần, trong đó đội xe Yên Viên là đội xe hoạt động tương đối có hiệu quả. - Công ty đã xây dựng được một đội ngũ công nhân viên đông đảo khoảng 1400 người có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn để đáp ứng đòi hỏi của thị trường. 2.Những tồn tại cần khắc phục Bên cạnh những kết quả đạt được, Vietrans cũng đã gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc đặc biệt là sự cạnh tranh khốc liệt từ phía các đối thủ. Vì vậy, để tồn tại và phát triển Vietrans cần phải khắc phục những mặt sau: - Hiện nay, công ty chưa thực hiện được mục tiêu tìm kiếm đại lý. Mặc dù có cố gắng nhưng kết quả còn rất hạn chế. Một vài năm gần đây Vietrans không còn khách hàng lớn thường xuyên. Chính vì vậy, công ty phải nhanh chóng tìm ra các biện pháp hữu hiệu để có được chân hàng ổn định. - Bộ máy quản lý của Vietrans vẫn còn cồng kềnh, một bộ phận cán bộ công nhân viên còn ỷ lại, thiếu ý thức tự chủ, kỷ luật lao động kém, chưa chú ý đến tiết kiệm, chưa coi việc cơ quan là việc của mình. Số lượng cán bộ hành chính trong Công ty chiếm quá nhiều, chiếm 22,4% trong khi các Công ty khác chỉ chiếm dưới 20%. - Hầu hết các phòng kinh doanh trong Công ty đều hoạt động không đúng như tên gọi mà mỗi phòng hoạt động như một đơn vị kinh doanh riêng biệt. Vì vậy, không thể huy động được sức mạnh tập thể. - Hoạt động của Công ty vẫn còn mang nặng tính thời vụ: các hoạt động của công ty chủ yếu dồn vào 6 tháng cuối năm, 6 tháng đầu năm luôn trong tình trạng thiếu việc làm, hoạt động kinh doanh lỗ vốn. Do vậy Công ty cần có biện pháp thích hợp để khắc phục tình trạng này. - Nền kinh tế phát triển với hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, do đó các doanh nghiệp sẽ được đáp ứng nhu cầu một cách nhanh nhất qua các thông tin đại chúng, qua mạng internet. Tuy nhiên, Vietrans chưa có chính sách quảng cáo trên mạng mà mới chỉ đưa ra thông tin về dịch vụ mà họ cung cấp và tên các đại lý của công ty. Chính vì vậy, Vietrans cần xây dựng chiến lược quảng cáo rầm rộ trên mạng. - Kho hàng của công ty vẫn chưa được sử dụng hết công suất. Những năm gần đây, hàng qua kho đến cuối kỳ hầu như không còn và thường thường chỉ sử dụng hết 30-40% diện tích kho. Vào thời điểm hoạt động xuất nhập khẩu tăng mạnh thì cũng chỉ sử dụng tới 60% diện tích kho. - Hệ thống kho bãi cũ kỹ làm cho hàng hoá gửi trong kho khó đảm bảo chất lượng. Ngoài ra các chi phí thuê kho và các dịch vụ bổ sung của Công ty không được linh hoạt như các Công ty tư nhân khác. - Công ty chưa phát huy hết khả năng trong kinh doanh kho vận, thường chỉ dừng lại ở việc cho thuê kho, bảo quản và vận chuyển. Các dịch vụ khác như: môi giới tiêu thụ, môi giới giám định.... chưa được khai thác hiệu quả, mới chỉ dừng lại ở số ít. Trong tình hình kinh tế hiện nay, không riêng gì VIETRANS mà các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận nói chung cũng đều phải đối mặt với những khó khăn. Tuy nhiên những khó khăn ấy của Vietrans không thể giải quyết xong một sớm một chiều. Để giải quyết những tồn tại và có hướng phát triển mới đòi hỏi nhiều thời gian, công sức tìm tòi suy nghĩ... cũng như sự nỗ lực của toàn bộ công nhân viên trong Công ty. PHẦN III MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN KHO VẬN Ở CÔNG TY VIETRANS I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. 1. Căn cứ xác định mục tiêu và phương hướng. Dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế là dịch vụ nhằm hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu nên nó chịu tác động của kinh tế (đặc biệt là mậu dịch) thế giới, khu vực và bản thân kinh tế Việt Nam. Mà hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá được thực hiện qua dịch vụ vận tải quốc tế. Chính vì vậy, để có thể xác định được phương hướng và mục tiêu hoạt động của mình, VIETRANS cần dựa trên triển vọng phát triển dịch vụ vận tải quốc tế trên thế giới và ở Việt Nam. 1.1 Triển vọng phát triển dịch vụ vận tải quốc tế trên thế giới Theo báo cáo của cơ quan phân tích chính sách và thông tin kinh tế xã hội của Liên Hợp Quốc: kinh tế thế giới sẽ phát triển 3% một năm cao hơn dự đoán. Dự tính mậu dịch thế giới đối với các mặt hàng chính đầu thế kỷ này mức tăng trung bình là 3,375%/năm. + Theo dự đoán, tốc độ phát triển dịch vụ vận tải quốc tế trên thế giới tăng mạnh trong những năm sắp tới, biểu hiện thông qua tốc độ tăng tổng khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu. - Năm 2005 gấp 1,68 lần so với năm 2000 - Năm 2010 gấp 2,49 lần so với năm 2000 + Khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng container sẽ tăng nhanh, năm 2010 tăng 1,69 lần so với năm 2005, tăng 3,66 lần so với năm 2000). 1.2 Triển vọng phát triển dịch vụ vận tải quốc tế ở Việt Nam Với chính sách mở cửa nền kinh tế, hàng hoá sản xuất ngày càng nhiều, nhu cầu trao đổi với thế giới ngày càng lớn, khối lượng hàng hoá lưu chuyển không ngừng tăng lên. Điều này cho thấy triển vọng phát triển dịch vụ vận tải quốc tế ở Việt Nam trong nhiều năm tới. Ta có thể thấy cụ thể qua hai bảng sau: Bảng: Dự báo giá trị sản lượng hàng xuất nhập khẩu từ năm 2000-2010 Đơn vị: 10000 tấn Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 Quý 1 Quý 2 Quý 1 Quý 2 Quý 1 Quý 2 Xuất khẩu 29597 36900 49500 64474 69000 99756 Nhập khẩu 16201 20100 27500 35714 45129 65138 (Nguồn: Viện khoa học kinh tế giao thông vận tải) Bảng: Các chỉ tiêu phát triển giao thông vận tải đến 2010 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2010 Quý 1 Quý 2 Quý 1 Quý 2 GDP Tỷ USD 33.2 55.5 71.25 134.7 Khối lượng vận tải hàng Triệu tấn 258 252 370 692 So với 1991 Lần 2.49 3.97 5.83 10.9 Nhịp độ bình quân năm % 9.7 13.4 9.7 13.4 (Nguồn: Viện khoa học GTVT) 1.3. Giá trị sản lượng (dự đoán) của ngành giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế Việt Nam đến năm 2020 (Tốc độ tăng bình quân 10%/ năm). Đơn vị: Tỷ USD Năm 2005 2010 2015 2020 Giá trị SL 2,853 4,595 7,400 11,918 (Nguồn: Nghiên cứu kinh tế 9/2000) 1.4 Tiềm năng phát triển dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế ở Việt Nam Việt Nam với 3260 km bờ biển dài từ Bắc đến Nam, nằm ở cửa ngõ Đông Nam á, có vị trí hết sức thuận lợi cho việc phát triển vận tải quốc tế cả đường biển, đường không lẫn đường bộ. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, việc giao lưu hàng hoá giữa nước ta và quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ, các nhà đầu tư nước ngoài tăng cường liên doanh, liên kết với các đối tác Việt Nam trong việc xây dựng các khu chế xuất, nhà máy, cảng biển, sân bay cũng như nhiều công trình khác... đó chính là cơ hội lớn cho Việt Nam để phát triển dịch vụ giao nhận vận tải. 2.Mục tiêu và phương hướng của VIETRANS trong thời gian tới Để có được những bước tiến vững chắc trong thời gian tới và sự ổn định lâu dài trong tương lai, dựa vào những căn cứ nêu trên và tình hình hoạt động kinh doanh của Vietrans trong thời gian qua, ban lãnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận tại Vietrans.docx
Tài liệu liên quan