Đề tài Tình hình thực tế và công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH giày Hiệp Trí

 

 

PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH GIÀY HIỆP TRÍ

I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Trang 1

1. Sự hình thành Trang 1

2. Sự phát triển Trang 1

3. Ngành nghề kinh doanh Trang 2

4. Những thuận lợi và khó khăn Trang 2

4.1. Thuận lợi Trang 2

4.2. Khó khăn Trang 2

II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY Trang 3

1. Chức năng Trang 3

2. Nhiệm vụ của công ty Trang 3

3.Quyền hạn Trang 3

III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Trang 4

1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Trang 4

2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban Trang 5

IV. CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Trang 6

1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Trang 6

2. Nhiệm vụ của từng phần hành kế toán Trang 6

3. Chế độ báo cáo Trang 7

4. Hình thức và phương pháp kế toán sử dụng Trang 8

4.1 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Trang 8

4.2.Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán đang sử dụng Trang 9

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG .

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Trang 10

1. Khái niệm Trang 10

a. Lao động Trang 10

b. Tiền lương Trang 10

c. Các khoản trích theo lương Trang 10

2. Đặc điểm của tiền lương Trang 10

3. Phân loại lao động trong doanh nghiệp Trang 11

3.1. Phân loại lao động theo thời gian công tác Trang 11

3.2. Phân loại lao động theo nghề nghiệp Trang 11

3.3. Phân loại lao động theo nhóm lương Trang 11

4. Hạch toán lao động, ý nghĩa hạch toán Trang 11

4.1. Hạch toán lao động Trang 11

4.1.1. Hạch toán số lượng lao động Trang 11

4.1.2. Hạch toán thời gian lao động Trang 12

4.1.3. Hạch toán kết quả lao động Trang 13

5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Trang 14

5.1. Nhiệm vụ của kế toán Trang 14

5.2. Nội dung của các khoản trích theo lương Trang 14

5.2.1 Cách tính lương và trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ Trang 14

5.2.2. Các khoản phụ cấp lương Trang 15

5.2.3. BHXH, BHYT, KPCĐ Trang 15

5.2.4. Tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ Trang 15

a. Khái niệm Trang 15

b. Cách xây dựng Trang 15

6. Nội dung của quỹ tiền lương Trang16

a. Khái niệm Trang 16

b. Cách xây dựng Trang 16

 

II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Trang 16

1. Trả lương theo thời gian Trang 16

2. Trả lương theo sản phẩm Trang 18

III. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG Trang 20

1. Chứng từ sử dụng Trang 20

2. Tài khoản sử dụng Trang 21

3. Phương pháp ghi chép và một số định khoản chủ yếu Trang 22

4. Sơ đồ kế toán tổng hợp Trang 23

IV. KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT Trang 24

1. Chứng từ sử dụng Trang 24

2. Tài khoản sử dụng Trang 24

3. Phương pháp hạch toán và ghi chép Trang 25

V. KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT Trang 26

1. Nguyên tắc hạch toán Trang 26

2. Tài khoản sử dụng Trang 27

3. Phương pháp hạch toán và ghi chép Trang 27

4. Sơ đồ hạch toán Trang 28

PHẦN III: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TAI CÔNG TY TNHH GIÀY HIỆP TRÍ.

I. LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY Trang 29

1. Phân loại lao động Trang 29

1.1. Bộ phận gián tiếp sản xuất Trang 29

1.2 Bộ phận trực tiếp sản xuất Trang 29

1.3.Công nhân sản xuất phụ Trang 29

2. Tình hình sử dụng lao động tại công ty Trang 30

 

II. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG Trang 30

1. Qũy lương và cách tính Trang 30

1.1 Qũy lương Trang 30

1.2.Hình thức trả lương tại công ty Trang 30

1.3 Cách tính lương Trang 31

III. MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ CÁCH TÍNH LƯƠNG TẠI CÔNG TY Trang 32

1.Lương thời gian Trang 32

2. Lương sản phẩm Trang 36

3. Cách tính BHXH, BHYT,KPCĐ Trang 43

3.1. Cách tính Trang43

3.2. Phương pháp hạch toán Trang 43

PHẦN IV. NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN Trang

 

 

doc57 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1665 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thực tế và công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH giày Hiệp Trí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động phải được ghi chép hang ngày vào bảng chấm công. Bảng chấm công phải lập riêng cho từng bộ phận(tổ sản xuất, phòng, ban…) và dùng trong một tháng. Danh sách người lao động ghi trong Bảng chấm công phải khớp đúng với danh sách ghi trong sổ danh sách lao động của từng bộ phận.tổ trưởng sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình.Bảng chấm công là căn cứ để tính lương, thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong doanh nghiệp ở mỗi bộ phận. + Phiếu nghỉ bảo hiểm xã hội : Là chứng từ xác nhận số ngày nghỉ do ốm đau, tai nạn lao động để làm căn cứ tính trợ cấp BHXH theo quy định.Cuối tháng phiếu này kèm theo bảng chấm công chuyển về phòng kế toán để tính BHXH. Trường hợp người lao động được nghỉ trong những ngày cuối thãng và tiếp sang tháng sau thì phiếu này được chuyển kèm theo bảng chấm công tháng sau để tính BHXH trong tháng sau. + Phiếu báo làm thêm giờ: Là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền làm thêm giờ được hưởng của từng công nhân việc, và là cơ sở để trả lương cho người lao động . + Biên bản điều tra tai nạn lao động: Là chứng từ xác nhận các vụ tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị để có chế độ bảo hiểm cho người lao động một cách thỏa đáng và có cả biện pháp bảo đảm an toàn lao động tại đơn vị. Biên bản này do người chịu trách nhiệm điều tra lập thành hai bản :một bản lưu cùngvới hồ sơ BHXH của người bị tai nạn,một bản do một người chịu trách nhiệm điều tra lưu làm hồ sơ gốc. 4.1.3 Hạch toán kết quả lao động: - Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng sản phảm công việc hoàn thành của từng người, từng bộ phận làm căn cứ tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán xác định năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp . - Để hạch toán kết quả lao động trong các doanh nghiệp, người ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. + Phiếu xác nhận sản phẩm hay công vịêc hoàn thành: Là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người loa động. Phiếu này được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương (hình thức trả lương theo sản phẩm.) lượng. + Hợp đông giao khoán: Áp dụng trong trường hợp giao khoán công việc. Hợp đông này là bản ký kết giữa giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quỳên lợi mỗ bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. Trường hợp khi kiểm tra, nghiệm thu phát hiện sản phẩm sai hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lượng phải cùng với người phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý. 5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 5.1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương. - Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách, chế độ lao động, thời gian lao động, tiền lương, trợ cấp Bảo hiểm xã hội và tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ Bảo hiểm xã hội. - Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ đúng đắn các chế độ về lao động tiền lương và Bảo hiểm xã hội, mở sổ kế toán, lao động tiền lương, Bảo hiểm xã hội đúng chế độ, đúng phương pháp. - Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản mục chi phí, tiền lương, khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động. - Ngăn chặn những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm chính sách lao động tiền lương .Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. 5.2. Nội dung các khoản trích theo lương. 5.2.1. Cách tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội Tính lương và trợ cấp bão hiểm xã hội trong doanh nghiệp tiến hàng hàng tháng trên cơ sở chứng từ hạch toán lao động và chính sách chế độ về lao động, tiền lương, Bảo hiểm xã hội mà nhà nước đã ban hành và các chế độ khác thuộc quy định của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Để phản ánh các khoản tiền lương tiền thưởng, tiền trợ cấp Bảo hiểm xã hội phải trả cho từng công nhân viên kế toán sử dụng các chứng từ sau : Bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán tiền thưởng. Bảng thanh toán Bảo hiểm xã hội . Bên cạnh chứng từ trên kế toán cần lập sổ lương hoặc phiếu trả lương cho từng công nhân viên.. Sau khi tính lương và các khoản phải trả khác cho công nhân viên trong tháng. Doanh nghiệp tiến hành thanh toán số tiền công nhân viên còn được lãnh trong tháng đó trừ đi các khoản khấu trừ vào lương như BHXH, BHYT, và các khoản khác. 5.2.2. Các khoản phụ cấp lương: Căn cứ vào thông tin hướng dẫn thực hiện các chế độ phụ cấp do Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội ban hành, doanh nghiệp xác định đối tượng và mức phụ cấp theo quy định được tính vào chi phí tiền lương trong đơn giá sản phẩm, dịch vụ. Các khoản được tính để xác định chi phí tiền lương gồm: Phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm, phu cấp thu hút, phụ cấp lưu động, phụ cấp chức vụ lao động. 5.2.3. Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn: Các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội theo chế độ Bảo hiếm xã hội gồm có: + Trợ cấp ốm đau, thai sản. + Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động. + Trợ cấp thôi việc, trợ cấp hưu trí (đối với nhưng người được hưởng hưu trí) + Trợ cấp chôn cất tử tuất (cho thân nhân người chết). Và các quyền lợi về BHYT như chăm sóc sức khỏe toàn diện được chữa bệnh miễn phí…..Ngoài ra doanh nghiệp còn đóng các khoản chi tiêu cần thiết phục vụ cho các quyền lợi vật chất và tinh thần của người lao động . Tiền trích BHXH,BHYT và KPCĐ BHXH: Trích 20% tiền lương phải trả công nhân viên trong đó : + Doanh nghiệp chịu 15% đưa vào các tài khoản chi phí có liên quan + Công nhân viên chịu 5% khấu trừ vào tiền lương. BHYT: Trích 3% trên lương phảit trả công nhân viên trong đó: + Doanh nghiệp chịu 2% đưa vào tài khoản chi phí có liên quan + Công nhân viên chịu 1% khấu trừ vào tiền lương. Kinh phí công đoàn:Trích 2% đưa vào các tài khoản chi phí có liên quan. 6. Nội dung của quỹ tiền lương . a. Khái niệm : Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp đó do công nhân trực tiếp quản lý và chi trả lương bao gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp (phụ cấp làm đêm, thêm giờ thêm ca;phụ cấp dạy nghề, công tác lưu động; phụ cấp trách nhiệm…..), các khoản trợ cấp(trợ cấp thôi việc), tiền lương chính và tiền lương phụ. b.Cách xây dựng: Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động được tính theo công việc hoàn thành trong thời gian thực tế làm việc tại doanh nghiệp như tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm, tiền lương khoán, các khoản phụ cấp kèm theo lương (nếu có). Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian không làm việc nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như:lương nghỉ phép, hội họp, học tập, tiền lương trả cho những người được cho nghỉ thêm vào chế đô nghỉ phép hàng năm. II. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG Việc tính lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức chủ yếu: Lương theo thời gian và lương theo sản phẩm . 1.Trả lương theo thời gian : Khái niệm: Là hình thức thù lao lao động được chi trả cho người lao động dựa vào hai căn cứ chủ yếu: Thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ của người lao động. Tiền lương theo thời gian có thể thực hiện theo tháng, tuần hoặc ngày làm việc của người lao động tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp . Thường áp dụng cho các công tác văn phòng như: Hành chánh, quản trị, thống kê, tài vụ - kế toán …. *Ưu điểm : Đơn giản, dễ tính toán *Nhược điểm : Chưa chú ý đến chất lượng lao động, đồng thời chưa gắn với kết quả lao động cuối cùng. Do đó không có khả năng kích thích người lao đông tăng năng suất lao động . Hình thức này chỉ áp dụng đối với những công việc chưa định mức được khối lượng công việc0, công việc tự động hóa cao, đòi hỏi chất lượng cao . Các loại tiền lương theo thời gian : Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của đơn vị, việc tính trả lương theo thời gian được phân theo một số hình thức chính sau: Trả theo thời gian giản đơn và trả theo thời gian có thưởng . Trả theo thời gian giản đơn gồm: + Tiền lương tháng (Lt): Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động, thường áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chánh, quản lý kinh tế . phụ cấp) Trong đó : Mi là mức cơ bản của người lao động có hệ số cấp bậc i Lt = Mi (hệ số lương + phụ cấp chức vụ ) Hoặc Mức lương tháng Mức lương tuần = x 12 52 + Tiền lương tuần (Llt) : Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần : Mức lương ngày = mức lương tháng số ngày làm việc quy định + Tiền lương ngày (Ln): Là tiền lương trả cho một ngày làm việc . Trả theo thời gian có thưởng Theo hình thức này kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh. Hình thức này nhằm khuyến khích người lao động tăng chất lượng sản phẩm và chú ý đến khối lượng công việc được giao . Tiền lương theo thời gian có thưởng được chia làm hai bộ phận ró rệt: Lương theo thời gian đơn : Lương + phụ cấp theo chế độ khi hoàn thành công việc và đạt yêu cầu vế chất lượng. Các khoản thưởng: Chỉ trả cho người lao động khi họ vượt mức hoặc giảm tỷ lệ phế phẩm hay hoàn thành xuất sắc công viêc được giao . 2. Trả lương theo sản phẩm : Khái niệm: Tiền lương theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả lao động _ khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành. Bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ đó . Công thức tính lương theo sản phẩm: L = Qi Đg Trong đó : L : Là lương thực tế trong tháng Qi: Số lượng sản phẩm mà công nhân đạt được Đg: Đơn giá sản phẩm Việc tính lương theo sản phẩm phải đảm bảo các điều kiện sau : - Phải xác định và giao định mức một cách chính xác cho người lao động - Tổ chức nghiệm thu thống kê sản phẩm kịp thời, chính xác, kiên quyết loại bỏ những sản phẩm không đạt yêu cầu trong khi tính lương . - Phải đảm bảo công bằng, nghĩa là những công việc giống nhau thì mức lương phải giống nhau trong cùng một đơn vị sản xuất Ưu điểm : Là thu nhập của người lao động với kết quả của họ làm ra, do đó khuyến khích được người lao động tăng năng suất lao động . Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được tính theo những cách sau: Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế ) Tiền lương được Số lượng (sản phẩm) = x x Đơn giá Lĩnh trong tháng Công việc hoàn thành Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp được tính cho người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ trực tiếp sản xuất . - Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp Tiền lương được Tiền được lĩnh của Tỷ lệ lương = x Lĩnh tronh tháng Bộ phận gian tiếp Gián tiếp Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất phân xưởng hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất . Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như: Thưởng chất lượng sản phẩm, tăng tỷ lệ chất lượng cao, thưởng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,… được tính cho từng người lao động hay tập thể người lao động . - Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với hình thức tiền thưởng, khi nhân viên có số lượng sản phẩm thực hiện trên mức quy định (mức khởi điểm). Mức khởi điểm: Là quy định khi công nhân vượt mức đó thì những sản phẩm vượt mức được trả theo đơ giá lũy tiến: Công thức tính tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Li = (Q1 * P )+(Q *P1) Trong đó :Q1 : Mức sản phẩm sản lượng hoàn thành trong định mức Q : Sản lượng hoàn thành vượt mức. P : Đơn giá lương sản phẩm P1 : Đơn giá lũy tiến. Công thức tính đơn giá lũy tiến: ĐgLTi = Đg * (1 + Ki) Trong đó: ĐgLTi : Đơn giá lũy tiến Đg : Đơn giá lương cố định. Ki : Tỷ lệ tăng đơn giá lũy tiến ở thời điểm vượt định mức thứ I - Tiền lương theo sản phẩm cuối cùng: Là tiền lương được tính trên cơ sở xác định giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm để xác định tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng của từng người lao động hay một tập thể người lao động. Cách tính này là tiến bộ nhất vì nó gắn với trách nhiệm của các công nhân hoặc tập thể người lao động với chính sản phẩm họ làm ra. Như vậy trong trường hợp tính theo sản phẩm cuối cùng, tiền lương phải trả cho người lao động không thuộc vào cho phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo quy định . Khoán quỹ lương: Là số tiền người lao động được hưởng trên khối lượng, số lượng và chất lượng công việc hoàn thành. Lương khoán có thể theo thời gian (giờ), hay đơn vị sản phẩm, hoặc trên doanh thu thậm chí là lãi gộp trong tháng. Ưu điểm: Tạo ra động lực khuyến khích, phát huy tối đa năng lực của từng người, đo đếm dễ dàng, gắn liền với kết quả lao động thong qua căn cứ khoán. Ngoài ra còn có các hình thức trả lương sau : - Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của từng người lao động kết hợp với việc bình công chấm điểm của từng người lao động trong tập thể đó. - Chia lương bình công chấm điểm hàng ngày cho từng người trong tập thể đó . è Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm; Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho người lao động quan tâm dến số lượng và chất lượng lao động của mình.Vì vậy, nó đã phát huy vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG 1.Chứng từ sử dụng Người lao động trong doanh nghiệp được hưởng tiền lương chính, tiền lương phụ, tiền thưởng, tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội . Đối với tiền lương có các loại chứng từ sau : - Bảng chấm công: Phản ánh ngày công thực tế của từng người lao động trong mỗi tổ,bộ phận. - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành : Xác định khối lượng công việc của của mỗi người lao động hoàn thành. - Phiếu nghỉ hưởng lương, Bảo hiểm xã hội: Căn cứ vào chứng từ trên kế toán tiến hành tính lương và các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động gồm: Bảng thanh toán lương, bảng thanh toán Bảo hiểm xã hội. - Bảng thanh toán tiền thưởng: Là cơ sở xác định số tiền thưởng mà người lao động được hưởng .khoản tiền này thường có tính chất thường xuyên . - Bảng thanh toán Bảo hiểm xã hội : Là cơ sở thanh toán trợ cấp xã hội thay lương cho người lao động. 2 . Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK334 “tiền lương phải trả công nhân viên”. Tài khoản này để ghi các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản phụ cấp trợ cấp BHXH mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên và các khoản khấu trừ vào lương phải trả . 3. Kết cấu tài khoản: Bên Có : Số tiền doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, tiền phụ cấp, trợ cấp. Bên Nợ : Số tiền doanh nghiệp đã trả cho công nhân viên và các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công, tiền BHXH Số dư Có: Thể hiện số tiền lương, tiền công….doanh nghiệp còn thiếu công nhân viên. Tiền lương, tiền công, tiền thưởng các khoản phụ cấp trợ cấp BHXH, doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên được phân bổ vào các chi phí có liên quan như sau: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm chính, sản phẩm phụ về thực hiện các công trình phụ cấp lao vụ dịch vụ ghi bên Nợ TK622”chi phí nhân công trực tiếp” Tiền lương phải trả cho công nhân viên công tác tại các phân xưởng sản xuất: Trưởng phân xưởng, cán bộ bộ phận kỹ thuật, nhân viên sữa chữa nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải ghi bên Nợ TK627”chi phí sản xuất chung”. Tiền lương phải trả công nhân vuên quản lý doanh nghiệp: Ban Giám đốc, nhân viên hành chính quản trị, các phòng ban và cá nhân viên điều hành chung ghi bên Nợ TK642”chi phí quản lý doanh nghiệp” Tiền lương phải trả công nhân viên phụ trách bán hàng, đóng gói sản phẩm ghi bên Nợ TK641”chi phí bán hàng”. TK334”phải trả công nhân viên” -Lương và các khoản đã -Số còn phải trả người lao Trả người lao động trong động. Doanh nghiệp -Lương và các khoản phải trả - Các khoản khấu trừ lương cán bộ - CNV trong doanh (bồi thường, nộp thay các nghiệp khoản BHXH...) - Số còn lại trả người LĐ 3. phương pháp hạch toán và ghi chép một số định khoản chủ yếu : - Tạm ứng kỳ I, căn cứ vào sổ ghi tạm ứng lập phiếu chi kế toán ghi: Nợ TK334 : Phải trả CNV Có TK111: Tiền mặt - Cuối tháng căn cứ vào chứng từ kế toán có liên quan, lập bảng lương cho các đối tượng sử dụng : Nợ TK622 : Lương công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK627 : Lương công nhân phục vụ và quản lý phân xưởng Nợ TK641 : Lương nhân viên bộ phận bán hàng Nợ TK642 : Lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp Có TK334 : Phải trả công nhân viên - Các khoản khấu trừ vào lương: Nợ TK334 : Phải trả công nhân Có TK338: BHXH,BHYT mà công nhân phải đóng Có TK141: Thu hồi tạm ứng Có TK338(các khoản bắt bồi thường , phạt và nợ phải thu khác) - Thuế thu nhập phải nộp: Nợ TK334 : Phải trả CNV Có TIK333(4): Thuế thu nhập doanh nghiệp - Khi thanh toán tiền lương kỳ II, căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi : Nợ TK334: Phải trả CNV Có TK111: Tiền mặt Sau khi phát lương, kế toán chuyển khoản lương chưa lãnh sang theo dõi ở tài khoản 338: Nợ TK334: Phải trả công nhân viên Có TK338: Phải trả và nộp khác Căn cứ bảng tính thưởng, kế toán phản ánh khoản tiền thưởng từ quỹ xí nghiệp . Nợ TK4311: Quỹ khen thưởng Có TK334: Phải trả CNV 4. Sơ đồ kế toán tổng hợp : TK111 TK334 TK622 Các khoản thanh toán cho Tiền lương công nhân Công nhân viên trực tiếp sản xuất TK141,138,338 TK627 Các khoản khấu trừ vào lương Tiền lương công nhân phục Vụ và quản lý sản xuất TK641 TK333 Tiền lương nhân viên bán hàng Thuế thu nhập cá nhân TK642 Tiền lương nhân viên quản Lý doanh nghiệp. TK4311 Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng IV.KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 1. Chứng từ kế toán: Hạch toán các khoản trích theo lương sử dụng các chứng từ : phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội bảng thanh toán Bảo hiểm xã hội 2.Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng tài khoản :338 TK338 có các TK cấp 2: TK338.1 : Tài sản thừa chờ sử lý TK338.2 : Kinh phí công đoàn TK338.3 : Bảo hiểm xã hội TK338.4 : Bảo hiểm y tế TK338.7 : Doanh thu chưa thực hiện TK3388:Phải trả, phải nộp khác. NỢ TK338 CÓ - Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ - Xử lý tài sản thừa Nguyên nhân - BHXH phải trả công nhân viên. - Trị giá tài sản thừa đã xác định nguyên - Các khoản chi phí công đoàn tại đơn vị Nhân phải trả cho đơn vị cá nhân khác - Các khoản chi phí công đoàn tại đơn vị. - Trích BHXH , BHYT,KPCĐ vào chi phí - Các khoản BHXH.BHYT,KPCĐ đã nộp. Hoạt động sản xuất kinh doanh - Kết chuyển doanh thu thuần trước từng kỳ - Doanh thu nhận trước Kế toán. - Các khoản phải trả khác --- - Các khoản đã trả khác Số dư:các khoản phải trả phải nộp cuối kỳ. 3. Phương pháp hạch toán và ghi chép . -Hàng tháng, căn cứ vào tổng tiền lương thực tế phải trả, tiền lương cấp bậc và bảng phân bổ chi phí tiền lương, kế toán tiến hành trích quỹ Bảo hiếm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh các đối tương tương ứng : Nợ TK622 : Đối với công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK627 : Đối với công nhân phục vụ và quản lý phân xưởng Nợ TK641 : Đối với nhân viên bộ phận bán hàng Nợ TK642 : Đối với nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp Có TK3382 : Kinh phí công đoàn = tiền lương thực tế 2% Có TK3383 : BHXH = tiền lương cấp bậc 15% Có TK3384 : BHYT = tiền lương cấp bâc 2%. Khấu trừ vào lương các khoản BHXH,BHYT. Nợ TK334 :Phải trả CNV Có TK338(TK3383,TK3384): Phải trả và nộp khác(BHXH,BHYT) Căn cứ vào chứng từ nộp tiền cho cơ quan quản lý BHXH,BHYT và KPCĐ kế toán ghi: Nợ TK338 :Phải trả và nộp khác Có TK111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Căn cứ vào chứng từ thanh toán BHXH cho công nhân viên nghỉ ốm , thai sản kế toán ghi : Nợ TK3383 : Bảo hiểm xã hội Có TK334: Phải trả CNV Căn cứ vào chứng từ thanh toán các khoản chi thuộc kinh phí công đòan tại đợn vị kế toán ghi : Nợ 3382 : Kinh phí công đoàn Có TK111: Tiền mặt Sơ đồ kế toán tổng hợp: TK338 TK622,627,641,642 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ Vào chi phí sản xuất kinh doanh TK 111,112 Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ Các khoản chi về BHXH, KPCĐ tại đơn vị . TK334 Thanh toán các khoản phải Khấu trừ vào lương khoản trả khác BHXH,BHYT KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT . 1. Nguyên tắc hạch toán Hàng năm người lao động có tên trong danh sách của đơn vị được nghỉ một số ngày phép theo quy định mà vẫn được hưởng đủ lương. Trong thực tế, việc nghỉ phép của người công nhân sản xuất không đồng đều giữa các tháng trong năm. Do đó, để việc chi trả lương nghỉ phép không làm cho giá thành sản phẩm đột biến tăng, tính đúng kết quả tài chính của đơn vị, kế toán có thể tién hành trích trước tiền lương nghỉ phép và phân bổ đều vào chi phí của các kỳ hạch toán . . Mức trích trước tiền Tiền lương chính phải Tỷ lệ trích trước Lương nghỉ phép của = trả cho công nhân sx x tiền lương nghỉ Công nhân sx (hàng tháng) phép Tiền lương nghỉ phép của CNSX theo kế hoạch cả năm Tỷ lệ trích trước = x 100% Tổng tiền lương chính CNSX theo kế hoạch cả năm Cuối năm kế toán phải điều chỉnh số tiền lương đã trích trước theo kế hoạch với tổng số tiền lương nghỉ phép thực tế trong năm nhằm đảm bảo chi phí sản xuất được phản ánh chính xác . Khi trích trước tiền lương nghỉ phép cho CNSX không trích kèm cả các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ mà đến khi thực tế phát sinh kỳ nghỉ thực tế thì mới trích kèm cả các khoản đó . 2.Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 335”Chi phí phải trả”để phản ánh. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế chưa pháy sinh nhưng được tính trước vào các kỳ có liên quan nhằm mục đích ổn định giá thành như các khoản chi phí trích trước về tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản suất, chi phí sữa chữa lớn tài sản cố định có kế hoạch trích trước, chi phí ngừng sản suất có kế hoạch và các khoản trích trước. TK335”chi phí phải trả “ - Các chi phí thực tế phát sinh - Số đã trích chưa sử dụng hết - Điều chỉnh chênh lệch giữa khoản chi - Các khoản chi phí đã được trích vào chi Thực tế và khoản trích trước. phí hoạt động sản xuất kinh doanh -Số đã trích chưa sử dụng hết. 3. Phương pháp hạch toán và ghi chép. Hàng tháng, tiến hành trích trước lương nghỉ phép của công nhấn sản xuất: Nợ TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp Có TK335: Chi phí phải trả(chi phí trích trước) - Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả công nhân sản xuất : Nợ TK635 : Chi phí tài chính Có TK334 : Phải trả CNV - Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số đã chi thực tế . + Nếu thiếu kế toán trích bổ sung: Nơi TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp Có TK335: Chi phí phải trả + Nếu thừa kê toán ghi: Nợ TK335 : Chi phí phải trả Có TK711: Thu nhập khác 4 .Sơ đồ hạch toán hạch toán TK334 TK335 TK622,623 Tiền lương nghỉ phép trả Lại cho CNV sản xuất Số trích trước tiền lương nghỉ Phép của công nhân sản suất Tk622,623 khác Hoàn nhập chênh lệch phí Trích trước tiền lương nghỉ Phép lớn hơn tiền lương nghỉ TK711 Số trích trước thừa so với thực Số đã chi thực tế . PHẦN III TÌNH HÌNH THỰC TẾ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH GIÀY HIỆP TRÍ I . LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY Phân loại lao động . Tổng số lao động của công ty là 300 công nhân bao gồm bộ phận gián tiếp sản xuất,bộ phận trực tiếp sản xuất và công nhân sản xuất phụ. 1.1. Bộ phận gián tiếp sản xuất( CNV quản lý) - Ban Giám đốc, phòng kế toán tài chính và phòng hành chánh 1.2.Bộ phận trực tiếp sản xuất (công nhân sản xuất chính). - Bộ phận tạo mẫu - Bộ phận sản xuất. - Bộ phận khâu gia - Bộ phận kiểm phẩm.. 1.3. Công nhân sản xuất phụ: Là những người phục vụ cho quá trình sản xuất và các nghề phụ như sửa chữa Tình hình sử dụng lao động tại công ty - Cùng với cơ sở sản xuất vững chắc, công ty đã tập trung được một đội ngũ đông đảo các công nhân có tay nghề cao. - Hàng tháng công ty thanh toán lương cho tổ sản xuất theo sản phẩm. Chủ yếu là căn cứ vào bảng chấm công hàng ngày để theo dõi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLương và các khoảng trích theo lương tại công ty TNHH giấy Hiệp Trí.doc
Tài liệu liên quan