Đề tài tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần kỹ thuật elcom

Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ theo hệ thống tài khoản thống nhất hiện hành (ban hành theo Quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính). Kế toán NVL đã vận dụng tài khoản phù hợp để theo dõi sự biến động của NVL.

Hệ thống bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Hình thức kế toán này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán đối với hoạt động của các phân xưởng cũng như phục vụ tốt công tác quản lý của công ty.

Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, theo đúng chế độ quy định của Bộ tài chính; Số liệu kế toán được phản ánh một cách chính xác, rõ ràng tình hình hiện có và sự biến động của NVL.

Hệ thống kho công ty tổ chức rất phù hợp, hợp lý với cách phân loại NVL mà công ty áp dụng. Hiện nay tại công ty có 4 kho riêng: kho NVL chính, kho NVL phụ, kho nhiên liệu, kho phụ tùng thay thế. Cách bộ trí kho như vậy giúp cho việc kiểm tra quá trình mua, dự trữ, bảo quản, sử dụng được thuận tiện, dễ dàng.

 

doc72 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần kỹ thuật elcom, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng hoá nhập kho mà còn phải tổng hợp các nghiệp vụ nhập để trình bầy trên tờ khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Bên cạnh đó để tăng cường tính tự động hoá khi nhập dữ liệu, chương trình phải tự động tính TGTGT khi nhập giá mua, mức thuế xuất thuế GTGT và điền vào bút toán. Đối với các nghiệp vụ xuất vật tư, hàng hoá thì chương trình phải tự động tính được giá vốn xuất kho. Theo quy định giá vốn xuất kho của vật tư, hàng hoá xuất kho có thể được tính bằng một trong các phương pháp: thực tế đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước...Vật tư xuất kho có thể xuất cho quản lý, hoặc cho các mục đích khác nhưng thông thường là xuất cho sản xuất và giá trị vật tư xuất kho để sản xuất cấu thành nên chi phí vật liệu. Do đó khi xuất kho vật tư cần thiết chọn chứng từ cho phù hợp, thường thiết kế chứng từ là phiếu xuất cho sản xuất. Khi đó, chứng từ này đã đặt sẵn giá trị là ghi Nợ TK 621, Có TK 152, kế toán chỉ cần nhập số chứng từ phiếu xuất, tên vật tư, số lượng, tên kho, chương trình sẽ thông báo số lượng tồn kho ở mỗi kho có đủ xuất hay không và tính ra giá vốn để điền vào bút toán. Tuy nhiên cũng có thể chương trình sẽ tính và điền ngay trị giá vốn vật tư xuất kho nhưng có thể chưa tính ngay mà phải tính lại giá vốn. Cần lưu ý chi phí vật liệu là khoản chi phí trực tiếp tính cho đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành Đối với vật tư hàng hoá xuất bán, ngoài việc phản ánh doanh thu còn phải phản ánh giá vốn hàng xuất bán. Do đó cần thiết kế chứng từ phù hợp với hoạt động này. Có thể cho phép chứng từ hoá đơn bán hàng đặt sẵn bút toán phán ánh giá vốn đi kèm để khi phản ánh doanh thu thì chương trình đồng thời lưu thông tin về giá vốn hàng bán. Nhưng bút toán phản ánh giá vốn có thể tính và phản ánh ngay, có thể chưa tính ngay vào giá vốn mà cuối tháng tính lại, mặc dù số lượng đã giảm. Các chứng từ thường được thiết kế để phản ánh nghiệp vụ xuất vật tư như: phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất vật tư cho sản xuất...Nếu ở danh mục vật tư, hàng hoá đã nhập giá bán, mức thuế suất thuế GTGT thì chương trình sẽ tự động điền giá bán vào bút toán phản ánh doanh thu, tính thuế GTGT đầu ra để phản ánh và đưa lên bảng kê chứng từ hàng hoá bán ra Như vậy, đối với phần hành kế toán vật tư hàng hoá chương trình kế toán phải cho phép theo dõi từng lần nhập, chi phí thu mua phân bổ cho hàng nhập, đồng thời cho biết số lượng hàng tồn kho khi xuất và tính giá vốn của hàng xuất để phản ánh bút toán giá vốn cùng với các bút toán khác. Các sổ sách báo cáo có thể xem như: sổ chi tiết, thẻ kho, bảng kê nhập, báo cáo nhập xuất tồn...Với việc áp dụng phần mềm kế toán, cho phép kế toán có thể biết số lượng tồn kho của từng vật tư, hàng hoá theo từng kho tại bất kỳ thời điểm, giúp cho việc quản lý và dự trữ phù hợp với kế hoạch xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2 Tình hình thực tế tổ chức kế toán NVL tại Công ty cổ phần kỹ thuật ELCOM 2.1. Đặc điểm và tình hình chung của Công ty CPKT ELCOM Tên gọi: Công ty Cổ phần Kỹ thuật ELCOM Địa điểm: Số 18 Nguyễn Chí Thanh - Quận Ba đình - Hà Nội. Điện thoại: 84.4 8 359 359 - Fax: 84.4 8 355 884 Tài khoản: 311.115.251348.630.0 Tại Ngân hàng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ phần Kỹ thuật ELCOM thuộc Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Công nghệ Điện tử - Viễn Thông được thành lập theo quyết định số: 0103009821 ngày 04/11/2005 của Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội. Là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin tại Việt Nam. ELCOM mang tới cho khách hàng các sản phẩm độc đáo, giải pháp toàn diện và dịch vụ hoàn hảo. Công ty Cổ phần Kỹ thuật ELCOM nghiên cứu các công nghệ, sản xuất các sản phẩm phần mềm và tích hợp với các dòng sản phẩm Mobile Value Added Service, CTI – Computer and Telephone Integration. Bên cạnh đó ELCOM phát triển mạnh công nghệ và sản phẩm Điện tử điều khiển, giám sát và đo lường, điều khiển trong công nghiệp, cảm biến Sensor cùng với sản phẩm truyền thống chuyên sản xuất các loại sản phẩm Đèn giao thông. Với bề dầy nhiều năm sản xuất gia công các loại Đèn giao thông, sản phẩm của Công ty phong phú về chủng loại, đa dạng về kiểu dáng và chất lượng ngày càng được nâng cao nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng. Hiện nay nước ta đang bước chân dần vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới, các chính sách quản lý kinh tế xã hội của nhà nước đang dần được hoàn thiện, Công ty nói riêng và toàn bộ các doanh nghiệp nói chung đang gặp rất nhiều khó khăn. Công ty hiểu và nắm bắt được một số lợi thế trước mắt, vì thế để phát huy sản xuất trong năm 2006 Công ty đã xây dựng thêm một Phân xưởng với dây truyền công nghệ mới sản xuất sản phẩm Cột Composite và đã đưa vào hoạt động và sản xuất cuối năm 2006. Nhờ vậy mà Công ty cũng đã nâng cao mức sống của CBCNV trong toàn Công ty . Mặc dù là ngay sau khi dây truyền công nghệ mới đưa vào hoạt động Công ty đã gặp phải khó khăn trong chính sách quản lý của nhà nước nhưng Công ty đã rẽ hướng tìm kiếm thị trường riêng của mình, không chỉ sản xuất những sản phẩm phục vụ cho thi công các công trình mà còn sản xuất những sản phẩm để bán ra ngoài thị trường…Với mục tiêu nâng cao doanh thu của toàn Công ty và góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. Một số chỉ tiêu thực hiện được qua những năm gần đây: STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu Ng.đ 12844365 13412675 2 Tổng chi phí Ng.đ 11290250 12030213 3 Lợi nhuận trước thuế Ng.đ 1554115 1382462 4 Thuế thu nhập DN Ng.đ 435152 387089 5 Lợi nhuận sau thuế Ng.đ 1118963 995373 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý ở Công ty Cổ phần Kỹ thuật ELCOM 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận như sau: Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp, quản lý cán bộ công nhân viên, phổ biến hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách chế độ của Đảng và nhà nước đối với CBCNV. * Tham mưu nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý Công ty . * Theo dõi việc thực hiện các nội quy, chế độ của Công ty . * Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng bậc tuyển dụng lao động. * Giải quyết chế độ nghỉ đối với người lao động: nghỉ hưu, nghỉ mất sức, ốm đau, thai sản… * Theo dõi bố trí đội ngũ lao động trong Công ty , đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất đội ngũ lao động hiện có. Ban bảo vệ: * Chịu trách nhiệm theo dõi, thực hiện các quy định về an toàn lao động. * Chịu trách nhiệm bảo vệ an toàn tài sản, thiết bị vật tư trong Công ty . * Xây dựng các phương án bảo vệ an ninh chính trị nội bộ. Phòng kế toán thống kê: * Thực hiện các phần hành công việc kế toán phát sinh ở các đơn vị chính, công tác tài chính và công tác thống kê trong toàn Công ty . * Thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán, thống kê các đơn vị trực thuộc Phòng kỹ thuật KCS: * Theo dõi quá trình công nghệ sản xuất, bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo đảm thiết bị hoạt động liên tục có hiệu quả. * Kết hợp với phòng tổ chức đào tạo nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật, xây dựng nội quy an toàn và quy trình vận hành các thiết bị. * Kiểm tra và lập kế hoạch, tu sửa máy móc thiết bị. Phòng kế hoạch vật tư: * Cung cấp vật tư, nguyên vật liệu theo yêu cầu của sản xuất. * Tìm các giải pháp tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm. * Quản lý các chi nhánh tiêu thụ sản phẩm và theo dõi tình hình sản xuất của toàn Công ty . * Theo dõi tình hình sử dụng vật tư, kỹ thuật trong toàn Công ty . * Lập kế hoạch theo kỳ ngắn hạn hay dài hạn nếu có. Phòng Điện và Tự động: * Tổ chức thiết kế và tham gia lập các dự án hạng mục tự động hoá * Tổ chức triển khai hạng mục tự động hoá trong các dự án. * Lắp đặt các thiết bị điện, thiết bị điều khiển tự động hoá các công trình * Phối hợp với các nhóm trong phòng nghiên cứu, cập nhật các công nghệ, thiết bị hiện đại, tiên tiến trong lĩnh vực tự động hoá và ứng dụng các công nghệ, thiết bị mới vào các dự án. * Quản lý, theo dõi và phát triển các khách hàng do phòng quản lý Phòng Thương mại: * Thực hiện các hợp đồng, đơn đặt hàng nội bộ Elcom và trong nước: Lập hợp đồng, quản lý, theo các hợp đồng, quản lý, theo dõi các hợp đồng, đơn đặt hàng nội bộ Elcom. Mua trang thiết bị, dụng cụ cần thiết bị cho các Phòng Điện tử, Tự động hoá. * Hỗ trợ việc liên hệ với đối tác trong nước và quốc tế với đối tác trong nước và quốc tế, thực hiện các dự án. * Hỗ trợ lập dự toán cho các dự án, lập dự trù sản xuất đơn hàng theo yêu cầu của phòng điện tử, tự động hoá. Ban Giám đốc: Ban Giám đốc trong Công ty gồm: * Giám đốc: là người đại diện trước pháp luật của Công ty chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty . Giám đốc có quyền cao nhất ở Công ty . Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật phó giám đốc hoặc kế toán trưởng. Giám đốc có quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm đối với CBCNV trong Công ty theo quy định của pháp luật. Giám đốc chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của Công ty và trực tiếp phụ trách quản lý các bộ phận sau: Phòng tổ chức hành chính, Ban bảo vệ, Trưởng ban thi đua khen thưởng, Chủ tịch hội đồng kỷ luật, Trưởng ban quy hoạch cán bộ và đào tạo. * Phó giám đốc: chịu trách nhiệm trước giám đốc về các mặt kỹ thuật công nghệ chỉ đạo sản xuất thực hiện theo kế hoạch của Công ty theo định kỳ mà Công ty đã đề ra. Chỉ đạo công tác tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến và thiết kế sản phẩm mới, quy trình công nghệ mới, xây dựng các định mức chỉ tiêu về khoa học kỹ thuật cho từng sản phẩm. Nghiên cứu chỉ đạo xây dựng các phương án đầu tư chiều sâu và định hướng chiến lược cho sản phẩm của Công ty . * Phó giám đốc kinh doanh: Thu thập, đánh giá, xác lập các thông tin về yêu cầu của sản phẩm, của thị trường, khách hàng. Tổ chức, lập các chương trình, tài liệu phục vụ công tác quảng cáo, quảng bá sản phẩm công nghệ năng lực và thương hiệu hình ảnh của Công ty * Phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch chỉ đạo của cấp trên và thực hiện đúng nhiệm vụ cũng như chức năng của các bộ phận trong từng Xưởng. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Công ty CPKT ELCOM như sau: Giám đốc Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh Phòng Kỹ thuật KCS Phòng Điện và Tự động Xưởng Composite, Xưởng Điện tử Phòng Kế hoạch Vật tư Phòng Thương Mại Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính 2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất Công ty có những bộ phận chính sau: + Xưởng Điện tử: Chuyên sản xuất sản phẩm Đèn giao thông - sản phẩm truyền thống của Công ty . + Xưởng Composite: Chuyên sản xuất sản phẩm Cột Composite. Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Đèn giao thông của Xưởng Điện tử Nguyên vật liệu Gia công cơ khí Kiểm tra sơ bộ Rửa mạch KCS Lắp ráp Thành Phẩm Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Cột Composite của Xưởng Composite Nguyên vật liệu đầu vào Kiểm tra nguyên liệu đầu vào Thiết kế khuôn mẫu để sản xuất Chế tạo khuôn Xây dựng công thức chuẩn cho sản phẩm cột đèn và vỏ đèn Chống dính khuôn Phun Gelcoat Gia công sản phẩm Tháo khuôn Hoàn thiện sản phẩm Thành phẩm Kiểm tra sản phẩm Giới thiệu một số mặt hàng chủ yếu trong Công ty Công ty Cổ phần Kỹ thuật ELCOM có hai phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng sản xuất một loại sản phẩm với công nghệ sản xuất là khác nhau. Cụ thể như sau: Xưởng Điện tử sản xuất sản phẩm Đèn Giao thông và Tủ Điều khiển gồm các loại sau: * Đèn giao thông: - Đèn chữ thập D300 E37-TC31, E37-TC32 - Đèn đếm lùi D300 E37-TL31, E37-TL32 - Đèn đi bộ D300 E37-TB31 - Đèn phương tiện 3 mầu D300 E37-TP31, E37-TP32, E37-TP33 - Đèn phương tiện 3 mầu D300 Mũi tên Xanh, Vàng, Đỏ E37-TA31 - Đèn phương tiện D200 Mũi tên xanh E37-TA21 * Tủ điều khiển: - Tủ điều khiển đèn tín hiệu giao thông 2 pha ( TCELC2P ) - Tủ điều khiển đèn tín hiệu giao thông 3 pha ( TCELC3P ) - Tủ điều khiển đèn tín hiệu giao thông 4 pha ( TCELC4P ) - Tủ điều khiển đèn tín hiệu giao thông 5 pha ( TCELC5P ) Ngoài ra Xưởng Điện tử còn sản xuất một số Module đèn như: - Module đèn phương tiện D300 E37-MP3X, E37-MP3V, E37-MP3Đ, E37-MA3X, E37-MA3V, E37-MA3Đ - Module đèn phương tiện D200 E37-MP2X, E37-MP2V, E37-MP2Đ, E37-MA2X - Module đèn chữ thập D300 E37-MC31, D200 E37-MC21 - Module đèn đếm lùi D300 E37-ML31, E37-ML32 - Module đèn đi bộ xanh, đỏ D300 E37-MB31 - Module đèn đi bộ xanh D200 E37-MB21, E37-MB22 - Module đèn đi bộ đỏ D200 E37-MB23, E37-MB24 - Module đèn nhắc lại D100x500 E37-MN11 Xưởng Composite sản xuất sản phẩm gồm: + Cột đèn giao thông + Vỏ đèn giao thông + Vỏ tủ điện 2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật ELCOM 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và tính giá thành Kế toán thanh toán, kế toán thuế Kế toán NVL, Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương BHXH Kế toán tiêu thụ Thủ quỹ Trong đó nhiệm vụ cụ thể của từng kế toán như sau: • Kế toán trưởng: phụ trách phòng kế toán thống kê, quản lý điều hành toàn bộ hạch toán sản xuất kinh doanh của toàn Công ty và tính giá thành sản phẩm. Kế toán trưởng có nhiệm vụ thường xuyên giám sát kiểm tra các khâu hạch toán, căn cứ vào hợp đồng kinh tế mua bán, đối chiếu, kiểm tra, ký xác nhận hoá đơn đầu vào của toàn Công ty , ký phiếu thu chi khi có lệnh của giám đốc. Cuối tháng kiểm tra số liệu báo cáo quyết toán nội bộ, báo cáo thống kê, kiểm tra ký duyệt chi lương, chi BHXH. Tập hợp NKCT, các bảng kê, bảng phân bổ của các khâu tổng hợp chi phí và tính giá thành. Xác định số dư của từng tài khoản, lên bảng tổng kết tài sản, bảng xác định kết quả sản xuất kinh doanh cho toàn Công ty . Cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho giám đốc, tham mưu cho giám đốc về tài chính. Kết thúc năm tài chính lên Báo cáo tài chính. • Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi các tài khoản: TK111,TK112, TK 141, TK 133, TK 138, TK 331, TK 341, TK 338. Tập hợp số liệu trên các NKCT, bảng kê, sổ chi tiết có liên quan, đôn đốc các kế toán phụ trách quyết toán Xưởng Điện tử, Xưởng Composite, tập hợp nhập xuất thành phẩm trong tháng làm báo cáo thống kê tháng. • Kế toán tiền lương, BHXH: có nhiệm vụ theo dõi các tài khoản sau: TK334, TK3382, TK 3383, TK 3384... hàng tháng tập hợp năng suất, bảng chấm công của từng XN, căn cứ vào định mức đơn giá do giám đốc ký duyệt trả lương cho CBCNV. • Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, phụ trách theo dõi tài khoản: TK152, TK153, TK 331, TK133....hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập xuất nguyên vật liệu hạch toán phân bổ cho từng đối tượng sử dụng, lên bảng kê nhập, phân loại nguyên vật liệu của từng Xưởng cuối quý lên bảng kê số 3, xác định số nguyên vật liệu tồn cuối quý của từng Xưởng và của toàn Công ty . Cứ 6 tháng lại lập báo cáo kiểm kê kho. • Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ quản lý theo dõi tài khoản: TK511, TK131, Tk3331...hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn bán hàng vào sổ chi tiết số 3 tiêu thụ thành phẩm, hàng tháng tổng hợp số liệu tiêu thụ của toàn Công ty lên bảng kê số 11. Cuối tháng có nhiệm vụ tập hợp doanh thu, chi phí, thành phẩm nhập kho của Xưởng Điện tử, Xưởng Composite và lập báo cáo quyết toán cho cả doanh nghiệp • Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại Công ty . Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn bán hàng viết phiếu thu tiền, căn cứ vào phiếu chi có đầy đủ chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ chi tiền mặt. Thường xuyên vài ngày đối chiếu kiểm tra quỹ với kế toán thanh toán. Quản lý chứng từ thu chi và giữ con dấu Ngoài các công việc đã được phân công cụ thể trên các nhân viên trong phòng kế toán có nhiệm vụ hỗ trợ nhau trong công việc chung của phòng 2.1.3.2. Một số đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại Công ty Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, chế độ hiện hành của nhà nước mà công tác tổ chức kế toán tại Công ty CPKT ELCOM có những đặc điểm sau: • Công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 15 QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính cùng các chuẩn mực kế toán và các thông tư của nhà nước ban hành. • Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. • Phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. • Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1/N đến 31/12/N. • Xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp giá bình quân gia quyền được tính vào thời điểm cuối kỳ, giá vốn hàng bán là giá trị thực tế dựa trên những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất tính vào giá thành sản phẩm. • Đơn vị tiền tệ được sử dụng là VNĐ, nếu có nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ thì được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá ngân hàng công bố tại thời điểm hạch toán. • Hình thức kế toán hiện nay đang áp dụng là nhật ký chứng từ. Trong quá trình thực hiện kế toán tại Công ty không sử dụng toàn bộ các NKCT, bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết mà chỉ sử dụng một số loại gắn liền với các nghiệp vụ phát sinh tại Công ty nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu về kế toán. • Phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng • Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. 2.2. Tình hình tổ chức kế toán NVL tại Công ty CPKT ELCOM 2.2.1. Đặc điểm và tình hình cung cấp NVL ở Công ty CPKT ELCOM Với hai dây truyền công nghệ sản xuất khác nhau, sản phẩm của Công ty đa dạng và phong phú do đó trong quá trình sản xuất của mình Công ty đã sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu hết sức đa dạng và phong phú, có giá trị cao như: Module, Mạch đèn chỉ thị, Mạch Điều khiển, Mạch in, Nguồn Meanwell... Những loại NVL có tính chất vật lý không giống nhau vì vậy mà công tác quản lý NVL trong Công ty gặp không ít khó khăn. Do thời gian thực tập tại Công ty là hạn chế nên trong phạm vi chuyên đề này em xin trình bầy công tác tổ chức kế toán NVL tại Xưởng Điện tử Kế hoạch thu mua NVL tại Công ty CPKT ELCOM dựa trên kế hoạch (do phòng kế hoạch lập) và định mức tiêu hao vật liệu cho từng loại sản phẩm. Do vậy mà hàng tháng (quý) căn cứ vào khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, khả năng cung ứng vật tư trên thị trường, phòng vật tư tiến hành thu mua vật tư để phục vụ kịp thời cho sản xuất. Do đó Công ty chỉ dự trữ NVL ở mức tối thiểu cho phép trong giới hạn vốn của Công ty . Những NVL chính (chủ yếu) được tiến hành thu mua theo hợp đồng với người bán (nhà cung cấp), còn một số NVL phụ Công ty đi mua tại các cửa hàng bán lẻ trong nước. Trong Công ty sử dụng tất cả các phương thức thanh toán cho người bán nhưng phổ biến nhất vẫn là phương thức mua hàng trả chậm, và trả tiền ngay đối với vật tư mua lẻ Việc thu mua NVL trong Công ty có yêu cầu nhà cung cấp phải có đầy đủ các chứng từ hợp pháp, hợp lệ làm căn cứ như hoá đơn GTGT hay giấy biên nhận đối với một số vật tư mua lẻ bên ngoài của chủ cửa hàng, đơn vị bán hàng… để góp phần tích cực vào công tác quản lý NVL nói riêng và quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung. Số lượng NVL mua về sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng sản phẩm sản xuất ra, khâu thu mua NVL sẽ ảnh hưởng đến giá thành và lợi nhuận của Công ty . Còn vấn đề bảo quản NVL tại kho cũng tác động không nhỏ đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra và gián tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận và uy tín lâu dài của Công ty. Vì thế tổ chức kho tàng để bảo quản tốt NVL là việc làm cần thiết và không thể thiếu được ở mỗi doanh nghiệp. Công ty CPKT ELCOM đã nắm bắt được đặc điểm NVL của mình là khá phức tạp nên cũng đã xây dựng hệ thống kho tàng bến bãi như sau: Tại Xưởng Điện tử có 2 kho: kho thương phẩm và kho bán thành phẩm, thành phẩm Tại Xưởng Composite có 2 kho: kho NVL và kho thành phẩm NVL nhập, xuất kho của Công ty được tiến hành theo kế hoạch vật tư Nắm bắt được đặc điểm của NVL đang sử dụng, Công ty yêu cầu phải quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết chi phí NVL ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, và sử dụng. Đây cũng là yêu cầu chung của mỗi đơn vị sản xuất, là cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất và thực hiện mục tiêu hạ giá thành sản phẩm để có thể cạnh tranh được trên thị trường hiện nay. 2.2.2 Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng NVL tại Công ty CPKT ELCOM Công ty CPKT ELCOM đã quan tâm đến việc quản lý, cung cấp và sử dụng NVL cụ thể việc cung cấp NVL: Công ty đã tìm được những nguồn cung cấp NVL tương đối ổn định, chất lượng NVL đảm bảo được yêu cầu phục vụ cho sản xuất thường xuyên, liên tục. Tại Công ty CPKT ELCOM hiện nay đã xây dựng được hệ thống kho tàng rộng rãi để bảo quản cũng như dự trữ NVL. Hệ thống kho trong Công ty bao gồm có 4 kho: 2 kho của Xưởng Điện tử: Kho thương phẩm Kho thành phẩm và bán thành phẩm 2 kho của Xưởng Composite: Kho nguyên vật liêu Kho thành phẩm Trong kho có sự sắp xếp, phân loại từng thứ NVL và có giá đựng riêng cho từng loại. Việc này giúp cho công việc bảo quản cũng như quản lý NVL có trong kho được tốt hơn. Hơn nữa trong Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức chi phí NVL cho các sản phẩm của Xưởng giúp cho việc lên kế hoạch vật tư các loại sản phẩm được tốt hơn Nhìn chung công tác quản lý NVL trong Công ty vẫn chưa được chặt chẽ do: Một là do thủ tục nhập, xuất kho vẫn còn lỏng lẻo, chậm, chưa theo kịp được với nhu cầu NVL cho sản xuất Hai là do thủ kho không theo dõi chặt chẽ về số lượng từng loại NVL biến động trong một ngày theo đúng yêu cầu quản lý Về vấn đề sử dụng NVL, trong Công ty cũng đã yêu cầu phải có lý do xuất kho đúng đắn. Phòng kế hoạch giao nhiệm vụ cho quản đốc giám sát nhu cầu sử dụng NVL tại phân xưởng ngay từ đầu năm. Việc xét duyệt nhu cầu sử dụng NVL tại kho của Công ty phải căn cứ vào định mức chi phí NVL cho từng loại sản phẩm, căn cứ vào kế hoạch vật tư trong kỳ đã được lập từ trước (đầu năm, đầu quý) Tình hình quản lý, cung cấp và sử dụng NVL đối với Công ty CPKT ELCOM nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất nói chung là quan trọng. Nếu Công ty có được nguồn cung cấp ổn định và thường xuyên đảm bảo cho sản xuất không bị ngừng trệ, sử dụng NVL tiết kiệm hợp lý là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay nếu Công ty thực hiện tốt công tác kế toán NVL, hạ giá thành thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường là lớn và có thể chiếm lĩnh được thị trường rộng lớn hơn. Đồng thời với việc hạ thấp chi phí và việc tăng doanh thu cho Công ty từ đó cải thiện được đời sống của cán bộ công nhân viên, tăng tích luỹ và tái mở rộng. Đó là một trong những tiền đề giúp cho Công ty tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay. 2.2.3. Phân loại NVL ở Công ty CPKT ELCOM Với khối lượng NVL đưa vào sản xuất đa dạng và phong phú về chủng loại, mỗi loại có nội dung kế toán và tính năng cơ lý hoá cũng như các chức năng là khác nhau. Mặt khác muốn quản lý tốt chi phí NVL trong Công ty phải tiến hành phân loại NVL, cụ thể như sau: Xưởng Điện tử: NVL được chia thành các nhóm., cụ thể + M163: Mạch in Đèn + N0005: Nguồn Meanwell + L001: Led oudoor xanh + L002: Led oudoor đỏ + L003: Led oudoor vàng .... Xưởng Composite: NVL được chia theo nội dung kinh tế. + NVL chính: là đối tượng lao động chính tham gia vào quá trình sản xuất của Xưởng bao gồm: Nhựa Polyeste, Vải thuỷ tinh, Sắt ... + NVL phụ: bao gồm nhiều loại khác nhau tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng NVL phụ có một tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất như: Chất đóng rắn, bột, sơn, ốc, keo dán, vít… + Nhiên liệu: điện… + Phụ tùng thay thế: Thép, Bông thuỷ tinh... + Phế liệu: Sắt vụn, vải thừa, nhựa đông cứng... Việc phân loại này giúp cho Công ty trong việc quản lý theo dõi vật tư được dễ dàng hơn trên cơ sở đó theo dõi được số lượng cũng như chất lượng của NVL từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý, bảo quản và sử dụng NVL tốt nhất Bên cạnh việc phân loại vật liệu như trên, để thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi và hạch toán, công ty đã xây dung một hệ thống danh điểm vật tư. Danh điểm vật tư được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý liên quan trọng công ty. Ví dụ: Ký hiệu Tên, nhãn hiệu, quy cách NVL Đơn vị tính Ghi chú Loại.nhóm Sổ danh điểm 152.1 I Nguyên vật liệu chính I026 IC 89C52 Chiếc I109 IC 4060B Chiếc I050 IC ULN 2003 Chiếc I077 IC B74HC 373 Chiếc I078 IC cắm DS1302-8PI Chiếc …… 152.2 T Nguyên vật liệu phụ T001 Tụ 10 MF/25V Chiếc T002 Tụ 4.7 MF/25V Chiếc . .. .. 152.3 NL Nhiên liệu NL001 Điện Kw . .. .. 2.2.3. Đánh giá NVL tại Công ty cổ phần kỹ thuật ELCOM Đánh giá NVL là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL tại những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Để cung ứng NVL cho sản xuất sản phẩm, Công ty cổ phần kỹ thuật ELCOM chủ yếu nhập từ nguồn bên ngoài. Việc thu mua NVL do công ty trực tiếp ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp. Hợp đồng kinh tế được ký kết, thoả thuận theo tổng khối lượng cung ứng, quy cách, chất lượng, giá cả, địa điểm giao hàng . .. * Đối với NVL nhập trong kỳ: Hiện nay, NVL sản xuất của công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho được đánh giá tuỳ thuộc vào nguồn nhập. - NVL nhập kho do mua ngoài: Đây là nguồn NVL chủ yếu của công t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36821.doc
Tài liệu liên quan