Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ HẠCH TOÁN CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 2

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 2

1.1.1. Vị trí, vai trò và đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản: 2

1.1.2. Yêu cầu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 3

1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 4

1.1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 5

1.2. VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG

DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG. 6

1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 6

1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng 6

1.2.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định đối tượng

tập hợp chi phí sản xuất. 9

1.2.4. Hệ thống sổ kế toán và tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất

 ở doanh nghiệp xây dựng. 11

1.2.5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 13

1.3. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM LÀM DỞ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 20

1.3.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán: 21

1.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ

hoàn thành tương đương: 21

1.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán 21

1.4. VỀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 22

1.4.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 22

1.4.2. Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 22

1.4.3. Đối tượng tính giá thành. 26

1.4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng 26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ - XÂY LẮP - THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ 29

2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY 29

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 29

2.1.2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 31

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. 33

2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 36

2.1.5. Khó khăn, thuận lợi . 38

2.2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ

SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY 40

2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 40

2.2.2. Kế toán tập hợp khoản mục chi phí 41

2.2.3. Đánh giá sản phẩm làm dở 68

2.2.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành 69

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ -

XÂY LẮP - THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ 71

3.1. ƯU ĐIỂM 71

3.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC HOÀN THIỆN 71

3.2.1. Vấn đề thứ nhất. 72

3.2.2. Vấn đề thứ hai: 73

3.2.3. Vấn đề thứ ba: 74

KẾT LUẬN 79

 

 

 

doc81 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1041 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức công tác xây dựng đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau nhưng với điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính toán trong quá trình so sánh và sự so sánh này phải được thực hiện trên cùng một đối tượng xây dựng. Các loại giá thành trên thường có mối quan hệ về mặt lượng như sau: ³ ³ ³ ³ 1.4.2.6. Giá thành của khối lượng hoàn chỉnh và giá thành của khối lượng hoàn thành quy ước: Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm XDCB đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý về CPSX và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành của công tác xây dựng công trình được theo dõi trên hai chỉ tiêu: Giá thành của khối lượng hoàn chỉnh và giá thành của khối lượng hoàn thành quy ước. Giá thành khôi slượng xây dựng hoàn chỉnh là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng và kỹ, mỹ thuật đúng thiết kế, đúng hợp đồng bàn giao, được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép chúng ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả của sản xuất thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình. Do đó, để đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo chi đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định giá thành khối lượng xây dựng hoàn chỉnh. KLXD hoàn thành quy ước là khối lượng xây dựng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định phải thoả mãn các điều kiện sau: - Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật. - Khối lượng này phải xác định được một cái cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. - Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá thành khối lượng xây dựng hoàn thành quy ước phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho đối tượng xây dựng trong quá trình thi công xây dựng từ đó giúp doanh nghiệp phân tích, đánh giá kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp, cụ thể. Nhưng chỉ tiêu này lại không phản ánh một cách toàn diện chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục công trình. 1.4.3. Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra đòi hỏi tính giá thành và giá thành đơn vị. Khác với hạch toán CPSX, còn việc tính giá thành sản phẩm là nhằm xác định được giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp giá trị sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp. Trong đó DNSX, đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đó là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Như vậy, việc xác định khối lượng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng doanh nghiệp giúp kế toán mở sổ kế toán, các bảng tính giá thành theo từng đối tượng, cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp. 1.4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố chi phí hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Tuỳ theo đặc điểm của đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong doanh nghiệp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau: 1.4.4.1. Phương pháp tính giá thành đơn giản. (Còn gọi là phương pháp tính giá thành trực tiếp). Đây là phương pháp tính giá thành được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay vì sản xuất thi công mang tính chất đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa, áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản, dễ thực hiện. Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình hạng mục công trình đó. Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công tại một thời điểm do một đội thi công đảm nhận nhưng không có điều kiện quản lý theo dõi việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng hạng mục công trình thì từng loại chi phí đã được tập hợp trên toàn công trình phải tiến hành phân bổ cho từng hạng mục công trình. Khi đó giá thành thực tế của hạng mục công trình sẽ là: Gdti x H Trong đó: H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế. H = x 100% ồC : Tổng dự toán chi phí thực tế của các công trình. ồGdti : Giá trị dự toán của hạng mục công trình thứ i. 1.4.4.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp nhận thầu xây dựng theo đơn đặt hàng. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không cần phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Theo phương pháp này, hàng tháng CPSX thực tế phát sinh được tập hợp theo đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thì CPSX tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Chương 2 Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư - xây lắp - thương mại và dịch vụ 2.1. Đặc điểm chung của công ty 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại và dịchvụ được thành lập căn cứ vào giáy phép số 5830/QDUB của UBND thành phố Hà Nội cấp ngày30/12/1999, đồng thời căn cứ vào giáy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 058470của Sở ĐKKD Hà Nội. Tiền thân của công ty Cổ phần Đầu tư -Xây lắp -Thương mạị và Dịch vụ là doanh nghiệp nhà nước : công ty Đầu tư -Xây dựng và Kinh doanh nhà .Để phù hợp với xu thế phát triển chung ,và làm tăng hiệu quá sản xuất kinh doanh ,công ty ĐT-XD và KD nhà đã quyết định tách một số bộ phận có đủ điều kiện để tiến hành CPH –Cụ thể là tách khách sạn Tân Đô và phân xưởng gạch Tây Mỗ (các điều kiện đượcáp dụngtheo điểm 3 ,điều 7 trong Nghị định 44/1998 NĐCP ngày 29/6/1998 ) để thành lập công ty cổ phần. - Tên đầy đủ bằng tiếng việt :Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp –Thương mại và Dịch vụ . - Trụ sở giao dịch : 136 Hoàng Quốc Việt –Cầu Giấy- Hà Nội. Điện thoại : 8361227 – 7561680 - Vốn điều lệ :1 201 000 000 VND Đây là công ty cổ phần có vốn góp của nhà nước ,với các tỷ lệ sau : + Vốn nhà nước tham gia bằng 25% vốn điều lệ + Người lao động trong doanh nghiệp góp bằng 58,4% vốn điều lệ. + Ngoài doanh nghiệp góp bằng 16,6% vốn điều lệ . - Trị giá một cổ phiếu thống nhất là : 100 000 VND . - Thời gian bán cổ phiếu của công ty từ 10/12/1998 đến 31/12/1999 . Từ khi thành lập ,công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp –Thương mại và Dịch vụ đã có đầy đủ tư cách pháp nhân ( theo luật doanh nghiệp ) ,được hạch toán độc lập ,có tài khoản tiền gửi tại NH Công thương Ba Đình ,có khả năng tham gia kí kết các hợp đồng kinh tế . Minh hoạ cho tình hình phát triển của công ty có các số liệu sau : tình hình sx – kd trước khi cổ phần hoá TT Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 1 Doanh thu 1000 (Vnđ) 875.724 791.624 2 Vốn kinh doanh 1000 (Vnđ) 1.305.189 1.947.393 3 Vốn nhà nước 1000 (Vnđ) 132.857 132.857 4 Lợi nhuận trước thuế 1000 (Vnđ) 42.638 6.201 5 Lợi nhuận sau thuế 1000 (Vnđ) 31.979 4.650 6 Các khoản nộp NS 1000 (Vnđ) 88.190 61.393 7 Số lao động Người 71 50 8 Thu nhập BQ ( người/tháng) 1000 (Vnđ) 395 410 Sau khi tiến hành cổ phần hoá ,công ty đã có bước phát triển sau : - Doanh thu : +Năm 2000 : Tăng 21,6% tương ứng với số tiền :170 990 780 VND . + Năm 2001 : dự kiến tăng 11,8% so với năm 2000 . - Các khoản nộp ngân sách năm 2000 :tăng 20,5% tương ứng với số tiền: 6 630 444 VND . - Cổ tức bình quân hàng năm trả cho cổ đông là 10%/ năm . - Lao động (trực tiếp và gián tiếp ) :70 người. Nói tóm lại, qua các số liệu trên ta thấy việc tách doanh nghiệp để thành lập nên công ty cổ phần là một quyết định đúng đắn. 2.1.2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ có nhiệm vụ huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi… Nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tạo đầy đủ công ăn việc làm cho toàn thể người lao động trong công ty, nâng cao cổ tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước, và tạo đà cho sự lớn mạnh của công ty. Chức năng sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các lĩnh vực sau: - Sản xuất vật liệu xây dựng. - Xây lắp dân dụng, công nghiệp giao thông, thuỷ lợi. - Xây lắp hạ tầng đô thị. - Đầu tư kinh doanh nhà bán. - Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. - Kinh doanh dịch vụ khách sạn, dịch vụ lữ hành. Để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh được thuận lợi và nhanh chóng công ty đã sử dụng hình thức khoán ( toàn bộ hoặc hạng mục) công trình. Phương thức này rất thích hợp với cơ chế thị trường ngày nay. Thực tế cho thấy việc vận dụng khoán sản phẩm trong công tác xây lắp sẽ làm gắn liền lợi ích vật chất của người lao động, từng tổ đội thi công với khối lượng, chất lượng, với tiến độ thi công công trình, người lao động sẽ quan tâm đến hiệu quả sản xuất hơn. Đồng thời, nó sẽ thúc đẩy quyền tự chủ về mặt hạch toán kinh doanh, tạo sự lựa chọn phương thức tổ chức quản lí, tổ chức lao động hợp lý. Ngoài ra do công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây lắp nên đối tượng hạch toán chi phí cụ thể là các hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục hoặc nhóm hạng mục, vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng khoản mục hoặc giai đoạn công trình. Hiện nay công ty có hai lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đó là khối kinh doanh thương mại dịch vụ và khối xây dựng – sản xuất vật liệu xây dựng. Trong đó : - Khối thương mại dịch vụ gồm khách sạn Tân Đô và nhà hàng ăn uống hạch toán phụ thuộc công ty, chịu trách nhiệm về chất lượng phục vụ khách, hưởng lợi theo kinh doanh. - Khối xây dựng – sản xuất vật liệu xây dựng gồm phân xưởng gạch Tây Mỗ và đội xây dựng hạch toán theo kế toán kép, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm và hưởng lợi theo hiệu quả kinh doanh. Hai khối này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của công ty, hoạt động theo nguyên tắc của công ty và có mối quan hệ lẫn nhau. Sơ đồ sau sẽ minh hoạ cho điều này sơ đồ khái quát tổ chức hoạt động sxkd của công ty 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Là một công ty cổ phần nên công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ có bộ máy quản lý đúng như quy định bằng luật doanh nghiệp. sơ đồ : bộ máy quản lý của công ty. ã Hội đồng quản trị : Có 5 thành viên, bao gồm : - Chủ tịch hội đồng quản trị. - Phó chủ tịch hội đồng quản trị. - 3 thành viên. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có quyền quyết định chiến lược của công ty, quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được chào bán của từng loại, trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm cho đại hội đồng cổ đông. ã Ban kiểm soát : gồm 3 thành viên hoạt động độc lập. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động xây dựng, trong ghi chép sổ kiểm tra và báo cáo tài chính. Thường xuyên liên hệ, thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh, giúp cho hội đồng quản trị nắm rõ hơn, trung thực hơn về tình hình của toàn công ty. Đồng thời, ban kiểm soát còn kiến nghị các biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. ã Ban giám đốc : Gồm 2 thành viên - Giám đốc. - Phó giám đốc. Ban giám đốc của công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ là thành viên của hội đồng quản trị, là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiêm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. Cụ thể : ban giám đốc quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày, tổ chức thực hiện quy định của hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu của công ty… bao gồm: Phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính – kế toán, phòng kinh doanh tổng hợp. ã Các phòng ban chức năng của công ty tổ chức theo yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu kinh doanh. Ngoài chức năng theo dõi, hướng dẫn đôn đốc các nhânviên quản lý và lao động thực hiện tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình, hoàn thành những công trình tốt; các phòng ban còn phải thực hiện lập kế hoạch, nghiên cứu thị trường, cung cấp thônh tin cần thiết, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh ở từng mặt, từng khâu ( đi kèm số liệu cụ thể) của công ty, giúp cho hội đồng quản trị và ban giám đốc đưa ra được những quy định đúng đắn, phù hợp với cơ chế thị trường Việt Nam và xu hướng chung của thị trường quốt tế. ã Lực lượng sản xuất kinh doanh là các khối thương mại dịch vụ và khối xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất kinh doanh theo định hướng được giao phó của cấp trên. Đây là bộ phận mang lại kiết quả đích thực cho toàn công ty. ã Qua việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ ta thấy công ty có điều kiện quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế – kỹ thuật tới từng đội, từng công trình đồng thời tăng được hiệu quả sản xuất thi công. 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Bộ máy kế toán của công được tổ chức theo hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Sơ đồ : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán. ã Kế toán trưởng : ( Trưởng phòng tài vụ) phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi mặt hoạt động kinh tế, trực tiếp làm công tác tổng hợp. ã Kế toán thanh toán : thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán trong nội bộ công ty và với người cung cấp. ã Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản : có nhiệm vụ thực hiện các công việc hạch toán nhập, xuất vật tư và tài sản cố định, đồng thời trực tiếp theo dõi các công trình xây dựng cơ bản mà công ty đang có hoạt động thi công. ã Thủ quỹ : thực hiện giao dịch với ngân hàng đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt được bình thường. Ngoài phòng kế toán thì ở đội sản xuất và ban quản lý công trường còn có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ theo dõi hoạt động kinh tế phát sinh ở bộ phận thuộc đơn vị quản lý. Các đội trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động, lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công theo khối lượng thi công. Sau đó gửi về phòng kế toán làm căn cứ cho việc kế toán chi phí nhân công. Sau khi hoạt động kế toán phát sinh hình thành các nhân viên kế toán thu thập các chứng từ ban đầu chuyển về phong tài chính kế toán theo định kỳ hàng tháng và mở sổ theo dõi số lượng vật liệu, số công lao động và số chi phí sử dụng máy – tiêu hao vào từng công trình để thông tin cho kế toán được chính xác. Phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ ban đầu, sẽ tiến hành kiểm tra, phân loại, sử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp, cung cấp thông tin cho việc quản lý và phân tích kế toán. Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán : Nhật ký chung Trình tự kế toán thể hiện ở sơ đồ sau: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung. 2.1.5. Khó khăn, thuận lợi . + Khó khăn : Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ là một công ty mới thành lập, nên trang thiết bị dùng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh còn nhiều lạc hậu, và còn thủ công. Do đó, khó khăn đầu tiên trong công ty là làm cách nào để đáp ứng được đòi hỏi bức bách của tất cả các cán bộ công nhân viên về đầu tư, hiện đại hoá dây chuyền công nghiệp, đổi mới thiết bị để đạt được hiệu quả như mong muốn. Không những thế, do là một công ty non trẻ nên vấn đề về vốn kinh doanh hạn hẹp cũng gây cho công ty không ít trở ngại và nó hạn chế rất nhiều tới việc ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng, hoặc giả có ký kết được các hợp đồng thì cũng chỉ là những hợp đồng có giá trị nhỏ. Khó khăn tiếp theo là việc bộ máy cán bộ trong công ty còn thiếu, ảnh hưởng tới khả năng chuyên môn hoá của từng cá nhân vì họ phải xử lý quá nhiều công việc. Đó chính là những khó khăn về mặt chủ quan của công ty. Ngoài ra, về mặt khách quan, do việc nhìn nhận về loại hình công ty cổ phần của một số cơ quan chức năng có liên quan chưa thông suốt, nên rất dễ xảy ra sự phân biệt, sự không tin tưởng vào khả năng của công ty trong sản xuất xây dựng + Thuận lợi : Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ được tách ra từ doanh nghiệp nhà nước là công ty Đầu tư Xây dựng và Kinh doanh nhà ,do đó đã có sẵn luôn một lượng khách hàng nhất định ,đây là một điều kiện hết sức thuận lợi của công ty ,tạo đà cho công ty phát triển sản xuất ,phát triển kinh doanh .Đồng thời ,do được tách ra từdoanh nghiệp nhà nước,nên công ty có đội ngũ cán bộ ,công nhân viên nhiều kinh nghiệm đã tham gia thi công nhiều công trình có uy tín chất lượng sản phẩm ,đã được sự chấp nhận của khách hàng . Với loại hình là công ty cổ phần ,các cồ đông luôn có ý thức trách nhiệm cao đối với các công việc được giao ,họ cố gắng làm hết khả năng của mình vì kết quả hoạt động của công ty ,bởi vì quyền lợi của họ gắn liền ,và không tách rời ra khỏi công ty . Một điều thuận lợi nữa của công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ là các chính sách ,chế độ của nhà nước .Nhà nước ta đang khuyến khích các doanh nghiệp chuyển sang hình thức cổ phần hoá để thúc đảy nền kinh tế phát triển theo xu hướng chung của toàn cầu ,do đó đã tạo hành lang pháp lý để công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ (nói riêng ) ,vả các công ty cổ phần khác có điều kiện phát triển . - VD : Nếu chuyển sang hình thức CPH thì sẽ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 5% trong 2 năm đầu kể từ khi công ty đi vào hoạt động có lợi nhuận . 2.2. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần phải được tổ chức tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đúng đối tượng chi phí sản xuất là khâu đầu tiên có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng cũng như hiệu quả của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài, phức tạp và đặc điểm của sản phẩm xây dựng là đơn chiếc, cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty được xác định là từng công trình, từng hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành. Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tạI công ty tạo rất nhiều thuận lợi cho công tác kế toán và giúp công ty tính đúng ,đủ giá thành sản phẩm Các sổ chi tiết được tập hợp trong từng tháng và được theo dõi chi tiết cho từng yếu tố chi phí, cuối tháng dựa trên các sổ chi tiết của tất cả các công trình, kế toán tổng hợp số liệu để tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sử dụng máy thi công. - Chi phí sản xuất chung. Do thời gian có hạn nên em đi vào hạch toán chi phí sản xuất trong lĩnh vực xây lắp của công ty trong một thời kỳ hoạt động là tháng 3/2001 cho một số công trình sau: + Trường Mầm non Minh Xá (xã Minh Khai - Từ Liêm) , + Trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dưỡng , + Đài phát thanh Từ Liêm . 2.2.2. Kế toán tập hợp khoản mục chi phí 2.2.2.1. Nguyên vật liệu trực tiếp Trong công tác xây dựng của Công ty Đầu tư Xây dựng và kinh doanh nhà, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm 70% đến 80% trong giá thành sản phẩm do vậy việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu rất cần thiết trong công tác quản lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. Công ty luôn chú trọng tới việc quản lý nguyên vật liệu từ khâu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và trong quá trình sản xuất thi công tại hiện trường. Vật liệu công ty mua ngoài là chủ yếu theo giá thị trường và phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ nhiệm công trình, đội trưởng, và người chịu trách nhiệm. Việc mua nguyên vật liệu chủ yếu được xác định theo dự toán của từng công trình và hợp đồng mua vật tư mà công ty đã ký với đơn vị cung ứng vật liệu đó, vật liệu được chuyển cho từng công trình do bộ phận kỹ thuật yêu cầu trên cơ sở định lượng theo dự toán. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán xuất nguyên vật liệu được tiến hành theo hình thức kế toán Nhật ký chung như sau: Quá trình hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện trên các tài khoản kế toán chi tiết: TK 1521, TK 1522, TK 1523, TK 1524. Định kỳ 10 ngày (từ ngày 01-ngày 10; từ ngày 11-ngày 20; từ ngày 20-cuối tháng). Kế toán công trình căn cứ vào chứng từ xuất vật liệu đã kiểm tra hợp lệ, phân loại chứng từ cùng loại theo đối tượng tập hợp các chi phí và tính giá thành để tập hợp. Cuối tháng kế toán công trình lập bảng tổng hợp xuất vật tư đính kèm theo chứng từ gốc, gửi phòng kế toán công ty để kiểm tra và ghi sổ Nhật ký chung, sổ cái tài khoản có liên quan. Kế toán sử dụng giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. = Sau khi ghi đơn giá cho các phiếu xuất kho, kế toán cộng số tiền nguyên vật liệu thực xuất cho từng phiếu xuất và định khoản cho từng phiếu xuất. Căn cứ vào chứng từ phiếu xuất kho số 06 ngày 10 tháng 3 năm 2001. Xuất kho vật liệu chính và vật liệu phụ cho các công trình với giá trị như sau: - Xuất kho vật liệu chính: 183.225.000 Gồm:  - Trường Mầm non Minh Xá 58.500.000 ‚ - Trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dưỡng 62.850.000 ƒ - Đài phát thanh Từ Liêm 61.875.000 - Xuất kho vật liệu phụ: 2.100.000 Gồm:  - Trường Mầm non Minh Xá 700.000 ‚ - Trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dưỡng 900.000 ƒ - Đài phát thanh Từ Liêm 500.000 Trong tháng 3/2001 công ty chỉ có một lần xuất kho vật liệu cho các công trình theo phiếu xuất kho trên. Kế toán tiến hành ghi sổ NKC và ghi sổ cái TK 152, TK 621 đồng thời vào sổ chi tiết lập các bảng kê chi tiết theo định khoản. 1. Nợ TK 621: 183.225.000 Chi tiết:  - Trường Mầm non Minh Xá 58.500.000 ‚ - Trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dưỡng 62.850.000 ƒ - Đài phát thanh Từ Liêm 61.875.000 Có TK 152 (1521) 183.225.000 2. Nợ TK 621: 2.100.000 Chi tiết:  - Trường Mầm non Minh Xá 700.000 ‚ - Trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dưỡng 900.000 ƒ - Đài phát thanh Từ Liêm 500.000 Có TK 152(1522) 2.100.000 Mẫu 01 Phiếu xuất kho Ngày 10 tháng 3 năm 2001 Số: 06 Nợ 621 Có 152 - Họ tên người nhận hàng: .................. Địa chỉ (bộ phận):.................... - Lý do xuất kho:................................................................................... - Xuất tại kho:........................................................................................ STT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 Cộng: X X X X X Tổng số tiền (viết bằng chữ):......................................................................... Xuất, ngày .... tháng .... năm .... Phụ trách bộ phận sử dụng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Mẫu 02: Bảng tổng hợp xuất vật tư tháng 3 năm 2001 Đơn vị tính: Đồng Số TT Tên công trường Tổng số Xi măng Gạch xây Sắt thép Gỗ các loại Cát xây Đá các loại Sơn các loại Vật liệu khác 1 Trường mầm non Minh Xá 59.200.000 15.984.000 3.078.000 20.128.000 8.880.000 1.070.000 3.506.000 2.854.000 3.700.000 2 TT nuôi dưỡng trẻ mồ côi suy DD 63.750.000 13.177.120 4.781.250 19.010.250 14.530.000 1.510.875 3.922.505 1.918.000 4.900.000 3 Đài phát thanh Từ Liêm 62.375.000 13.098.750 3.980.000 13.851.000 18.712.000 1.247.800 4.740.750 2.245.000 4.500.000 Tổng cộng 185.325.000 42.259.870 11.893.250 52.989.250 42.122.000 3.828.675 12.169.255 7.017.000 13.100.000 Kế toán vật tư Ngày 3 tháng 3 năm 2001 Kế toán trưởng Mẫu 03: Sổ cái tài khoản 621 - "CPNVL" Tháng 3/2001 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0468.doc
Tài liệu liên quan