Đề tài Tổ chức công tác Kế Toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông Đà 11-3 -Công Ty cổ phần Sông Đà 11

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1:NHỮNG VẦN LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN SUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3

1.1 Đặc điểm của sản xuất xây lắp - Yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3

1.1.1 Đặc điểm của nghành xây lắp 3

1.1.2 Yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản suất và tinh giá thành sản phẩm 4

1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm Xây lắp 5

1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 5

1.2.2 Khái niệm và các loại giá thành trong doanh nghiệp xây dung 10

1.3 Phương pháp kế toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 15

1.3.1 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất 15

1.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp xây lắp 25

1.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 26

CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH THỰC TẾ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN SUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3 31

2.1 Một số đặc điểm chung của xí nghiệp sông Đà 11-3-công ty sông Đà 11 31

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp sông Đà 11 31

2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 11-3 33

2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức hoạt động Sản xuất kinh doanh 33

2.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Sông Đà 11-3 36

2.1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở xí nghiệp Sông Đà 11-3 38

2.2.Tình hình thực tế và tổ chức hạch toán về tập hợp chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông Đà 11-3-công ty sông Đà 11 44

 2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 44

2.2.2.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 45

2.2.3.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 46

2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 51

2.2.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 52

2.2.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 55

CHƯƠNG: 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ SUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TINH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3 – CÔNG TY SÔNG ĐÀ 11 58

3.1 Đánh giá về thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông Đà 11-3-công ty Sông Đà 11 58

3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông Đà 11-3-công ty Sông Đà 11 61

Kết Luận 65

Tài liệu tham khảo 66

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác Kế Toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông Đà 11-3 -Công Ty cổ phần Sông Đà 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iá trị thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu - nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ Theo phương pháp này, để xác định được giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng cho các nhu cầu: sản xuất thi công công trình, phục vụ quản lý sản xuất, phục vụ quản lý doanh nghiệp, xuất bán..lại phải căn cứ số liệu hạch toán chi tiết mới có thể tách riêng cho từng đối tượng. Trong kỳ nhìn vào các TK kế toán không thể biết cụ thể tình hình xuất dùng, sử dụng nguyên vật liệu như thế nào, do vậy đây là nhược điểm của phương pháp này trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu : 1. Đầu kỳ kết chuyển chi phí dở dang đầu kỳ Nợ TK631 ( chi tiết liên quan ) Có TK 154 2. Cuối kỳ căn cứ số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp bên Nợ TK621 trừ đi số tiền trị giá nguyên vật liệu còn lại chưa sử dụng hết nộp trả lại kho và trị giá phế liệu thu hồi (nếu có ). Số còn lại là chi phí nguyên liệu vật liệu thực tế trong kỳ kết chuyển và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi : Nợ TK631 ( chi tiết cho từng đối tượng ) Có TK621 3. Cuối kỳ căn cứ số liệu chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp bên nợ TK622, kết chuyển và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi : Nợ TK 631 ( chi tiết cho từng đối tượng ) Có TK 622 4.Cuối kỳ tính toán phân bổ và K/c chi phí sản xuất chung Nợ TK631 Nợ TK632 (Phần chi phí SXC cố định không được phân bổ) Có TK627 5.Cuối kỳ tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp quy định và kết chuyển sang TK154, kế toán ghi : Nợ TK 154 Có TK 631 ( Chi tiết theo từng đối tượng ) 6.Giá thành SP nhập kho, DV hoàn thành Nợ TK632 Có TK631 1.3.2.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp xây lắp. Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến đang còn nằm trong dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm được. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ hợp lý là một nhân tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phảm xây lắp trong kỳ. Để đánh gía sản phẩm dở dang hợp lý, trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác đối tượng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với lượng hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công. Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang có ảnh hưởng lớn đến tính hợp lý của việc đánh giá sản phẩm dở dang. Tuy nhiên, việc tính toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là một công việc hết sức phức tạp, việc thực hiện chính xác là khó, vì vậy kế toán phải tùy thuộc vào từng đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, tính chất cấu thành của chi phí, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ cho thích hợp. 1.3.2.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức : D đk + Cn Dck = * sd Stp + sd Trong đó: Dck và D đk là chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ Cn : Là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ Stp và sd: Là sản lượng của thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp này nó có ưu điểm tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít, nhưng có nhược điểm là độ chính xác không cao, vì vậy phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, hay khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ. 1.3.2.2.Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ biến đổi của chúng để tính khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.Sau đó lần lượt tính toán từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo công thức. Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì. Đ đk + Cn Dck = * sd Stp +sd Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì. D đk + Cn Dck = * sd Stp + Sd Trong đó: Sd là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng thành phẩm có tỷ lệ chế biến hoàn thành ( % TH ) Sd = Sd*%( TH ) Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí sản xuất không lớn lắm, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ. 1.3.2.3.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức. Đối với các đơn vị sản xuất xây lắp, nếu sản phẩm xây lắp quy định chỉ bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ trong kỳ kế toán, công trình hoặc hạng mục công trình chưa bàn giao thanh toán được coi là sản phẩm xây lắp dở dang, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thuộc công trình hoặc hạng mục công trình đó là chi phí của sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ sẽ được tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình. Công thức tính : Chi phí của SP Chi phí phát Giá trị dự toán Chi phí của đầu kỳ + sinh trong kỳ của giai đoạn sản phẩm dở = * xây dựng dở dang cuối kỳ Giá trị dự toán của các Giá trị dự toán xây dang cuối kỳ giai đoạn xây dựng + dựng dở dang cuối kỳ hoàn thành 1.3.2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp : Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo khoản mục giá thành trong kỳ tính giá đã được xác định. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành, Tuỳ theo đặc điểm của đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để kế toán lựa chọn phương pháp tính thích hợp cho từng đối tượng. 1.3.2.1.Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là một công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất, cung cấp, sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và phân bổ chi phí thích hợp, giúp doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra quản lý việc tiết kiệm chi phí, hạch toán tốt việc kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính gía thành sản phẩm một cách hợp lý sẽ phục vụ tốt cho việc quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện hạch toán giá thành và tính toán sao cho có hiệu quả kinh doanh. 1.3.2.2.Trong doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng một số phương pháp tính giá thành sau : Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( giản đơn ) Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong Công Ty xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công ở các Công Ty mang tính chất đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành, phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số lượng giá thành trong mỗi kỳ báo cáo và thực hiện dễ dàng đơn giản . Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp đã bàn giao thì : Giá thành thực tế của Chi phí thực Chi phí thực Chi phí thực tế Khối lượng xây lắp = tế dở dang + tế phát sinh - dở dang cuối kỳ Hoàn thành bàn giao đầu kỳ trong kỳ Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình hay công trình tính riêng cho từng hạng mục công trình. Kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của từng nhóm, hệ số kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó. * Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này được áp dụng khi các doanh nghiệp cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các công trình hoặc xây lắp các công trình có giá trị nhỏ, quy mô không lớn, thời gian thi công không kéo dài nên chủ đầu tư thanh toán cho doanh nghiệp khi đã hoàn thành công việc theo hợp đồng. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành theo phương pháp này là từng đơn đặt hàng, kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất, khi sản xuất hoàn thành đơn đặt hàng thì kế toán mới tính giá thành cho các đơn đặt hàng. Hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn dặt hàng đó. Những đơn đặt hàng chưa sản xuất thi công xong thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đều là chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang. Phương pháp tổng chi phí Phương pháp này thường áp dụng với các công trình, hạng mục công trình phải trải qua nhiều công đoạn thi công xây lắp như giai đoạn thi công kiến trúc, giai đoạn lắp máy móc thiết bị.. Giá thành thực tế của toàn công trình được tính như sau : Z = C1 + C2 +.+ Cn +D đk +Dck Trong đó : Z: Là giá thành thực tế của toàn bộ công trình C1, C2 ,,Cn: Là chi phí xây lắp các công trình D đk, Dck: Là chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ * Phương pháp tính giá thành theo định mức Phương pháp này áp dụng thích hợp khi doanh nghiệp có đủ điều kiện sau: - Việc sản xuất đã đi vào ổn định. - Các loại định mức kinh tế kỹ thuật tương đối hợp lý, chế độ định mức thực hiện đúng mực. - Trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tương đối vững vàng. - Phương pháp này có tác dụng kiểm tra thường xuyên kịp thời chính xác những khoản mục vượt định mức, để đưa ra biện pháp kịp thời tránh những biến cố xảy ra nhằm phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành theo định mức có nội dung chủ yếu sau : - Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp. - Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức vầ số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức. Thường xuyên phân tích những chênh lệch đó để kịp thời đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. - Khi định mức kinh tế kỹ thuật thay đổi phải kịp thời tính toán lại giá thành định mức. - Từ số chênh lệch do thay đổi định mức, giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành sẽ được tính theo công thức sau. Giá thành thực Giá thành định chênh lệch do Chênh lệch Tế của sản phẩm = mức của sản + thay đổi định + do thoát ly Xây lắp phẩm dở dang mức định mức Chương 2 Tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Sông Đà 11-3 2.1.Một số đặc điểm chung của xí nghiệp Sông Đà 11-3- Công ty cổ phần Sông Đà 11 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty cổ phần Sông Đà 11 Công Ty cổ phần Sông Đà11 là doanh nghiệp cổ phần, là thành viên của Tổng Công Ty Sông Đà. Được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà Nước sang Công Ty cổ phần theo quyết định số 1332/QĐ - BXD ngày 17/8/2004 của Bộ trưởng bộ xây dựng. Tên giao dịch quốc tế là : Sông Da N 11 Joint- StocksCompany. Hình thức : Công Ty cổ phần Sông Đà được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà Nước theo hình thức dữ nguyên phần vốn hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn nhằm phát triển doanh nghiệp hơn nữa. Trụ sở : Đặt tại km 10 đường Trần Phú, phường Văn Mỗ – Thị Xã Hà Đông – Tỉnh Hà Tây. Công Ty có tư cách pháp nhân đó là : * Có con dấu riêng, độc lập về tài sản được mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Điều lệ và tổ chức hoạt động của Công Ty rõ ràng. Chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn đối với khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ. Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính. Bảng cân đối kế toán riêng, được độc lập các quỹ theo quy định của pháp luật và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông. Hoạt động kinh doanh chính của Công Ty. -Xây lắp đường dây tải điện, trạm biến áp và đường dây 500kv, xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông, bưu điện, quản lý vận hành, phân phối điện năng do Tổng Công Ty Sông Đà quản lý. -Xây lắp hệ thống cấp thoát nước khu đô thị và khu công nghiệp, xây lắp các kết cấu công trình, quản lý vận hành nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ, nhà máy nước tại các khu công nghiệp và đô thị. -Sản xuất kinh doanh các sản phẩm về cơ khí, quản lý và vận hành kinh doanh bán điện. -Mua bán phương tiện vân tải cơ giới, chuyên chở hàng hoá đường bộ, vật tư thiết bị phục vụ thi công xây dựng, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng cơ giới. -Xây lắp, thí nghiệm, hiệu chỉnh,bảo dưỡng, lắp ráp trạm biến áp và các dây truyền công nghệ có cấp điện áp đến 500kv. -Bảo trì, bảo dưỡng định kỳ các nhà máy điện, trạm biến áp, tư vấn chuyên nghành thiết kế hệ thống điện - điện tử và tự động hoá. -Kinh doanh xây dựng các khu đô thị nhà cao từng và khu chung cư, khu công nghiệp, các nghành nghề khác được pháp luật cho phép Vốn điều lệ của Công Ty : Do các cổ đông tự nguyện tham gia đóng góp bằng nguồn vốn hợp pháp của mình. Vốn điều lệ của Công Ty tại thời điểm thành lập được xác định là 20.000.000.000 (Hai mươi tỷ đồng ) Cơ cấu vốn tại Công Ty được phân theo chủ sở hữu như sau . -Tổng giá trị cổ phần phát hành :20.000.000.000 đồng -Cổ phần Nhà Nước : 10.600.000.000 đồng chiếm 53% vốn điều lệ . Trong đó: Góp vốn bằng thương hiệu Sông Đà là 1.000.000.000 đồng chiếm 5% vốn điều lệ. Việc tăng hay giảm vốn điều lệ do đại hội đồng cổ đông quyết định và được cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền quyết định, thủ tục xác nhận vốn điều lệ được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền. Công Ty đã xây lắp nhiều công trình đường dây và trạm biến áp 500kv như trạm biến áp 500kv Hoà Bình, đường dây 500kv Bắc-Nam, Pleiku- Phú lâm, Pleiku- Thường Tín, Trạm 220kv Việt Trì, Tràng Bạch, Trạm biến áp 110kv Lạc Sơn, Thái Nguyên, thi công lắp đặt điện nước cho các công trình thuỷ điện Sê San3, Sê San3A, thí nghiệm hiệu chỉnh điện cho các nhà máy thuỷ điện RyNinhII, Nà Lơi Sau 40 năm trưỏng thành và phát triển Tổng Công Ty Sông Đà11 đã có nhiều kinh nghiệm trong thi công xây lắp và điều hành sản xuất. Hiện nay Công Ty có một đội ngũ 1500 cán bộ kỹ thuật, cử nhân, công nhân lành nghề ( Có 300 cán bộ có trình độ đại học và trên đại học ). Công Ty luôn quan tâm đến việc đổi mới trang thiết bị về xe, máy móc thiết bị chủ yếu cho xây lắp đường dây và các trạm, thí nghiệm hiệu chỉnh điện. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp Sông Đà 11-3 Xí Nghiệp Sông Đà 11-3 là thành viên của Công Ty Sông Đà 11, tiền thân là Xí Nghiệp xây lắp điện nước số1. Sau đó đổi thành chi nhánh Công Ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11 tại Hà Nội theo quyết đinh số 66 TCT- TCLĐ ngày 30/4/1993 của Tổng Giám Đốc Công Ty xây dựng Sông Đà. Tháng 12/1998 Công Ty chuyển trụ sở từ YaLy về Hà Đông và được đổi tên thành Xí Nghiệp xây lắp năng lượng Sông Đà 11-3 theo quyết định số 19 TCT- TCLĐ ngày 16/12/1998 của Tổng Công Ty và quyết định số 267 QĐ- UB của uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội. Xí Nghiệp kinh doanh chủ yếu các nghành nghề giống như Công Ty Sông Đầ11 tuy nhiên Xí Nghiệp Sông Đà 11-3 chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vưc xây lắp và năng lượng như: Xây dựng trạm biến áp, đường dây tải điện , kinh doanh nước, kinh doanh điện, lắp đặt các thiết bị máy móc. Hơn 10 năm xây dựng và phát triển với sự thay đổi nhân sự Xí Nghiệp không ngừng lớn mạnh về quy mô tổ chức sản xuất kinh doanh làm cho Xí Nghiệp ngày càng phát triển cùng Công Ty Sông Đà 11.Chính vì vậy mà Xí Nghiệp đã đem lại cho người lao động có thêm việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động trong Công Ty. 2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.3.1 Đặc điểm quy trình công nghệ *Do đặc điểm riêng của nghành xây dựng là công trình thường kéo dài trong nhiều năm, quá trình hạch toán kế toán phức tạp, do vậy Công Ty Sông Đà và Xí Nghiệp Sông Đà11-3 thường áp dụng hình thức khoán gọn, khoán một hoặc khoán một số khoản chi phí đối với các công trình trúng thầu hoặc giao thầu. Hợp đồng kinh tế Hợp đồng giao Nhận khoán ứng vốn thi công lần đầu ( tiến độ, kế hoặch sử dụng vốn) Thi công công trình - ứng vốn tiếp theo - thanh toán tạm ứng - ứng vốn tối đa 70% giá trị - chứng từ thanh toan đảm bảo thực hiện hợp pháp hợp lệ - Có xác nhận của phòng kỹ thuật - phân theo các khoản mục NVL trực và phòng kinh tế- kế hoạch tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung Hoàn thành công trình sau khi Bàn giao toàn bộ công trình cho Chủ đầu tư, tiến hành quyết toán Giá trị công trình 2.1.3.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh Sơ đồ tổ chức như sau : Công Ty cổ phần Sông Đà 11 Xí nghiệp Sông Đà 11-3 Xưởng cơ khí Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội điện xây xây xây xây xây xây bản lắp lắp lắp lắp lắp lắp vẽ 1 2 3 4 5 6 * Mối quan hệ giữa xí nghiệp với các đội trực thuộc . - Các đội trực thuộc được xí nghiệp khoán gọn . - Trong phân cấp quản lý tài chính các đội trực thuộc Công Ty hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi, mức lãi sẽ được quyết định theo từng hợp đồng giao khoán công trình, thực hiện hạch toán theo quy định của Công Ty và luật kế toán, nhân viên kế toán của đội đi thu thập chứng từ và theo dõi hạch toán tại Xí Nghiệp. Tuy nhiên các đội trực thuộc không có quyền chủ động về tài chính tức là khi muốn có vốn để tiến hành các hoạt đọng kinh doanh như mua nguyên liệu, vật liệu do vậy các đội trực thuộc phải làm giấy đề nghị vay vốn lên Xí Nghiệp. Mối quan hệ giữa Xí Nghiệp với Công Ty Xí Nghiệp chịu sự kiểm tra giám sát của Công Ty và trực tiếp nhận vốn từ CôngTy để phục vụ nhiệm vụ cho sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trong phân cấp quản lý và hạch toán kinh doanh Xí Nghiệp có con dấu riêng và mở một tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, có bảng cân đối kế toán riêng, Xí Nghiệp có quyền tự chủ về tài chính trong phạm vi phân cấp của Công Ty, các quy định của Tổng Công Ty và Nhà Nước, Xí Nghiệp là đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ, hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí Nghiệp Sông Đà 11-3 2.1.4.1.Sơ đồ tổ chức : Giám Đốc Phó Giám đốc Phó GĐPT đầu tư Phó Giám đốc PT kinh tế thu vốn PTKT thi công Ban KT- KH Ban TC- KT Ban KT- CG Ban TC-HC 2.1.4.2.Chức năng và nhiệm vụ : Ban kinh tế kế hoạch : - Chức năng . Tham mưu cho Giám Đốc Xí Nghiệp : + Hoạch định chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của đơn vị + Thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở tuân thủ đúng pháp luật và các quy định hiện hành của Nhà Nước, của nghành, của Tổng Công Ty và của Công Ty. + Đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí để giá thành và từng bước nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. - Nhiệm vụ : + Lập kế hoạch sản xuất và báo cáo việc thực hiện kế hoạch sản xuất. + Lập và ký kết các hợp đồng kinh tế + Nghiệm thu, lên phiếu giá thanh quyết toán với chủ đầu tư + Lập dự toán , thanh quyết toán với các đội, các chủ công trình Ban kỹ thuật vật tư cơ giới : - Cán bộ giám sát công trình : + Chức năng . Giúp trưởng ban trong công tác tiếp nhận vận chuyển vật tư đến chân các công trình an toàn. + Nhiệm vụ. - Kiểm tra tiến độ cấp hàng theo hợp đồng -Kiểm tra chất lượng, khối lượng hàng theo hợp đồng trước khi nhập kho -Làm thủ tục xuất nhập kho theo quy định Ban tổ chức hành chính : - Công tác tổ chức tiền lương. + Chức năng: - Tham mưu cho Giám Đốc sắp xếp sơ đồ tổ chức của Xí Nghiệp - Tham mưu cho Giám Đốc trong công tác lập kế hoạch nhân sự, sắp xếp cán bộ + Nhiệm vụ: - Đề xuất hoạch định chiến lược đào tạo thay thế cán bộ - Đảm bảo việc thực hiện các chế độ chính đối với cán bộ công nhân viên chức như chế độ BHXH - Công tác nhân sự : + Chức năng :- Giúp giám đốc tổ chức nhân sự sắp xếp cơ cấu tổ chức, tuyển chọn công nhân viên phù hợp với từng nhiệm vụ SXKD trong từng thời kỳ - Lập kế hoạch và cân đối nhân lực từng quý + Nhiệm vụ : - Tiếp nhận và làm thủ tục cho cán bộ công nhân được điều động đến Xí Nghiệp và chuyển đi nơi khác. - Lập sổ trích ngang sổ theo dõi công nhân viên - Lưu trữ hồ sơ, sổ sách, các quyết định đến, chuyển đi - Công tác hành chính + Chức năng : - Giúp Giám Đốc thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên. - Quản lý con dấu theo đúng hướng dẫn của cấp trên - Quản lý toàn bộ công văn giấy tờ và các hồ sơ lưu trữ của Xí Nghiệp + Nhiệm vụ: - Quản lý và mua sắm trang thiết bị văn phòng, dụng cụ hành chính, văn phòng phẩm trong toàn doanh nghiệp khi có nhu cầu - Soạn thảo văn bản, công văn giấy tờ thuộc phạm vi ban đảm nhiêm - Lập sổ theo dõi công văn đến và đi- Làm công tác văn thư, lưu trữ 2.1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Xí Nghiệp Sông Đà 11-3 2.1.5.1 Tổ chức công tác kế toán Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Trưởng ban tài chính kế toán Kế toán NH, công nợ, Kết toán TSCĐ Kết toán thanh toán Kế toán NKC. Kế toán TH Kế toán tiền mặt, tiền lương, BHYT, BHXH Nhiệm vụ : ( 1 ) Đồng chí Ngô Đình Khương – Trưởng ban ( Kế toán trưởng ) -Giúp Giám Đốc Xí Nghiệp tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác Tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của đơn vị theo quy chế quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ kế toán của Nhà Nước. -Tổ chức bộ máy kế toán , hướng dãn và bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ kế toán của Xí Nghiệp. -Phổ biến và hướng dẫn, cụ thể hoá kịp thời những chính sách chế độ về tài chính kế toán của Nhà Nước, Bộ xây dựng và của Tổng Công Ty. -Kiểm tra công tác hạch toán, kế toán, ghi chép sổ sách chứng từ kế toán và chỉ đạo về mặt tài chính. -Theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện hợp đồng kinh tế. -Soạn thảo các văn bản quản lý kinh tế Tài chính – Kế toán của Xí Nghiệp. -Tổ chức và tham gia vào công tác thu hồi vốn và công nợ. -Chủ trì lập kế hoạch Tài chính, kế hoạch về vốn lưu động, khấu hao, chi phí quản lý theo kỳ kế toán và lập báo cáo hoạt động kinh tế của Xí Nghiệp. - Tổ chức tạo nguồn vốn trong đơn vị và sử dụng nguồn vốn đúng mục đích. - Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc Xí Nghiệp và kế toán trưởng Công Ty về toàn bộ công tác Tài chính- Kế toán của đơn vị. - Làm công văn đề nghị Công Ty cung cấp bảo lãnh với ngân hàng về năng lực tài chính. - Quan hệ trực tiếp với các ngân hàng về công việc có liên quan. (2) Đồng chí Nguyễn Thị Mai - Kế toán Nhật Ký chung và Kế Toán Tổng Hợp - Kế Toán Nhật Ký chung. + Kiểm tra cập nhật chứng từ hàng ngày + Nhận chứng từ tiền mặt phải ký nhận vào sổ của thủ quỹ - Kế toán theo dõi ngân hàng và lập vốn lưu động + Lập bảng kê chứng từ tiền gửi, tiền vay để làm cơ sở kế toán + Lập bảng kê, công văn và chứng từ vốn lưu động từ Công Ty theo nhu cầu vốn hàng tháng + Lập séc, uỷ nhiệm chi + Ngoài công việc phân trên còn làm các báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu + Tổng hợp báo cáo Tài chính, báo cáo quản trị theo quy chế Tài chính của Công Ty và Tổng Công Ty. + Làm việc với Công Ty về nội dung công tác kiểm tra đôn đốc các bộ phận liên quan để tổng hợp ý kiến và đề xuất phương án xử lý. - Kế Toán theo dõi các khoản phải thu của khách hàng. + Theo dõi tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế từ khi khởi công đến khi hoàn thành, lập báo các tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế. + Kế Toán theo dõi thanh toán với người mua theo từng hợp đồng kinh tế. + Theo dõi và thu hồi vốn các công trình, lập phương án tổ chức thu vốn. + Lập báo cáo thu vốn theo định kỳ + Lưu trữ hợp đồng kinh tế có liên quan đến các khoản phải thu của khách hàng - Kế Toán theo dõi công nợ phải trả. + Theo dõi thanh toán với người bán từng hợp đồng kinh tế. + Theo dõi các khoản phải trả người cung cấp vật tư, hàng hoá, lưu trữ các hợp đồng mua bán vật tư. + Lập bảng kê thanh toán, bảng kê các khoản phải trả , các biên bản quyết toán công nợ với người bán + Lập kế hoạch thanh toán nội bộ, tính toán đối chiếu các khoản phải trả, phải nộp và thanh toán gá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3322.doc
Tài liệu liên quan