Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải

Trong cơ cấu vốn của Xí nghiệp, tỷ trọng của tài sản lưu động trên tổng tài sản là rất lớn ( chiếm từ 80 % đến 90% ). Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là rất cần thiết. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc vào việc tiết kiệm và tăng tốc độ luân chuyển vốn. Do vậy Xí nghiệp cần làm tốt các biện pháp sau:

Xác định đúng, đủ nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ kinh doanh. Nếu không tính đúng, tính đủ sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn, sản xuất bị đình trệ, khả năng thanh toán bị giảm sút. Nhưng nếu thừa vốn sẽ gây lãng phí và làm cho tốc độ luân chuyển vốn chậm.

 

doc77 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1036 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành lập các xí nghiệp xây lắp trực thuộc. Trên cơ sở đó Xí nghiệp Xây lắp vật tư vận tải được thành lập theo quyết định số 115/LHCĐS ngày 20/11/1994 của Tổng giám đốc Liên hiệp các xí nghiệp đá cát sỏi. Với chủ chương sắp xếp lại các Doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động và tăng cường sức cạnh tranh của khu vực kinh tế nhà nước. Ngày 7/3/1994 Thủ tướng chính phủ có quyết định 90 TTG v/v tiếp tục sắp xếp Doanh nghiệp nhà nước. Theo đó ngày 6/12/1995 Bộ xây dựng đã có quyết định thành lập công ty Vật liệu xây dựng và giải thể Liên hiệp các xí nghiệp đá cát sỏi. Đồng thời sắp xếp tổ chức lại các đơn vị trực thuộc thuộc liên hiệp các xí nghiệp cát đá sỏi trong đó có Xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải. Vì vậy Xí nghiệp Xây lắp vật tư vận tải được tổ chức lại theo quyết định số 115/CT ngày 25/2/1996 thành đơn vị trực thuộc của Công ty, có nhiệm vụ chính là : Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, công trình đường dây và trạm biến thế. Thi công lắp đặt máy móc, thiết bị, các hệ thống kỹ thuật công trình. Thực hiện trang trí nội ngoại thất công trình dân dụng. Sau gần 10 năm thành lập và phát triển mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do tình hình chung của nền kinh tế, nhưng xí nghiệp đã có rất nhiều cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Rất nhiều công trình đã được Xí nghiệp xây dựng như : Nhà máy gạch Tam điệp công suất 20 triệu viên một năm, nhà máy xi măng Bút sơn, Trường công nhân cơ giới kỹ thuật Việt-Xô Xuân hoà, công trình quốc lộ 1A đoạn km 572+000 - km 574+450... Hiện nay lĩnh vực hoạt động chính của đơn vị là lĩnh vực xây lắp còn các hoạt động khác trong lĩnh vực vật tư, vận tải do nhiều khó khăn về vốn, công nghệ nên chưa được phát huy. Một số chỉ tiêu cơ bản thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính năm 1998 diễn ra trong khu vực đã tác động rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế cộng với sự cạnh tranh khốc liệt của kinh tế thị trường đã làm việc SXKD của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, Xí nghiệp Xây lắp vật tư vận tải cũng nằm trong hoàn cảnh như vậy. Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh quy mô và kết quả hoạt động của Xí nghiệp trong những năm gần đây. Chỉ tiêu đ.vị tính Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 1. Giá trị tổng sản lượng 1000đ 3.460.787 4.303.500 5.650.000 2. Tổng doanh thu 1000đ 3.208.126 4.556.600 5.600.000 3. Tổng số nộp ngân sách 1000đ 148.897 136.300 194.500 4. Lợi nhuận sau thuế 1000đ 25.250 14.320 15.000 5. Vòng quay vốn LĐ Lần 5.6 6.3 5.5 6. Tổng số CBCNV Người 85 79 102 Trong đó : CNLĐ Hợp đồng Người 60 58 81 CNV trong biên chế Người 25 21 21 7. Thu nhập bình quân 1000đ 407 534 510 Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của Xí nghiệp. Chỉ tiêu đ.vị tính Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 1. Tổng tài sản đồng 1.005.609.711 1.909.460.309 2.727.240.994 + Tài sản lưu động đồng 861.159.164 1.758.585.759 2.488.220.252 + Tài sản cố định đồng 144.450.547 105.874.550 239.020.742 2. Cơ cấu vốn + TSLĐ/Tổng tài sản % 85.64 92.1 91.14 + TSCĐ/Tổng tài sản % 14.36 7.9 8.86 3. Tỷ suất lợi nhuận / % Doanh thu % 1.23 0.29 0.26 4. Tỷ suất lợi nhuận / % Vốn % 2.51 3.53 2.91 5. Nguồn vốn KD đồng 241.732.582 336.859.682 441.500.274 II. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Xí nghiệp Xây lắp vật tư vận tải. 1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất của đơn vị. Xí nghiệp Xây lắp vật tư vận tải là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực XDCB, là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của Xí nghiệp là các công trình, hạng mục công trình như các công trình dân dụng, các công trình văn hoá công cộng ... Với phạm vi trải rộng trên địa bàn cả nước mà chủ yếu là khu vực phía bắc. Vì vậy sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, chu kỳ sản xuất dài ( thường kéo dài trong nhiều năm). Đặc biệt sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện phục vụ sản xuất như nguyên vật liệu, nhân công, máy móc... phải di chuyển theo địa điểm thi công. Đồng thời để đảm nhiệm xây dựng các công trình này Xí nghiệp phải tham gia dự thầu. Đây là một giai đoạn có tính chất quyết định,đơn vị phải cạnh tranh với các xí nghiệp, tổ chức khác, phải lập hồ sơ dự thầu, lập các dự toán công trình, hạng mục công trình, thiết kế kỹ thuật theo hồ sơ mời thầu .... Do đặc điểm trên cho nên các công việc đơn vị đều giao khoán cho các đội sản xuất thi công tại các công trình dưới sự giám sát chỉ đạo của các phòng ban trên xí nghiệp. 2. Quy trình xây dựng. Để hoàn thành bàn giao một công trình đòi hỏi phải trải qua nhiều giai đoạn. Có thể khái quát quy trình xây dựng một công trình dân dụng của xí nghiệp như sau: Tiến hành thi công Hoàn thành công trình bàn giao Bóc dự toán Lập biện pháp thi công Kiểm tra lại thiết kế dự toán Ký hợp đồng Nhận tài liệu của công trình Nhận mặt bằng thi công Trong quy trình này giai đoạn nhận tài liệu bao gồm nhận các bản vẽ, dự toán công trình. -Trong giai đoạn kiểm tra lại thiết kế dự toán, phòng kế hoạch của đơn vị sẽ kiểm tra lại tính chính xác của dự toán trên cơ sở các chuẩn mực, định mức kinh tế kỹ thuật đã ban hành. Nếu có các sai sót cần thông báo ngay cho chủ đầu tư để có sự điều chỉnh kịp thời. -Giai đoạn bóc dự toán là việc xác định khối lượng vật tư, các chi phí cần thiết theo dự toán cho thi công từng hạng mục công trình. -Trong giai đoạn thi công các đội sản xuất của đơn vị sẽ thực hiện xây dựng theo đúng thiết kế. Sau khi hoàn thành từng hạng mục công trình sẽ thực hiện nghiệm thu theo từng giai đoạn quy ước và thanh toán theo giai đoạn quy ước như trong hợp đồng. -Khi hoàn thành công trình,bàn giao Xí nghiệp cần thực hiện các công việc sau : Lập hồ sơ hoàn công, hồ sơ quyết toán,nhật ký công trình, nghiệm thu bàn giao công trình. Khi nghiệm thu cần có các biên bản như biên bản nghiệm thu kỹ thuật, biên bản bàn giao công trình, phiếu xác định khối lượng xây lắp hoàn thành... Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp. Do đặc thù của Xí nghiệp là thi công phân tán, các công trình xây dựng của xí nghiệp nằm rải rác trên mọi miền đất nước. Vì vậy cơ cấu tổ chức của đơn vị được xây dựng một cách phù hơp với đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm, nhằm khai thác có hiệu quả các yếu tố về con người, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Có thể khái quát sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp như sau. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban Để đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất và có thể kiểm tra giám sát tiến độ thi công các công trình. Bộ máy quản lý của Xí nghiệp Xây lắp vật tư vận tải được tổ chức thành các phòng. Mỗi phòng có chức năng, nhiệm vụ cụ thể theo quy định của giám đốc, có nhiệm vụ thực hiện đúng vai trò của mình tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa các phòng ban khác có liên quan. Ban giám đốc Xí nghiệp : Bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc Giám đốc xí nghiệp có nhiệm vụ quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động SXKD của xí nghiệp theo đúng kế hoạch và chính sách pháp luật của nhà nước. Chịu trách nhiệm trước Công ty, trước pháp luật về mọi quyết định của mình. Phó giám đốc phụ trách thi công có nhiệm vụ giám sát thi công tại các công trình, lập các biện pháp thi công, tiến độ thi công các công trình, tổ chức nghiệm thu công trình và chịu trách nhiệm về công tác điều hành thi công tại đội công trình. Phó giám đốc tổ chức hành chính có nhiệm vụ giúp giám đốc trong các vấn đề về nhân sự, các chính sách, thiết bị văn phòng... phục vụ cho xí nghiệp Phòng tài chính kế toán : Có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của xí nghiệp nhằm giúp lãnh đạo đơn vị quản lý và điều hành SXKD, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng tài sản thông qua các cuộc kiểm kê; Quản lý và sử dụng vốn, quỹ trong đơn vị để phục vụ các nhu cầu kinh, tổ chức thanh toán, quyết toán các nghiệp vụ liên quan đến tài chính phát sinh trong đơn vị. 3.1.3. Phòng kế hoạch kỹ thuật: Với chức năng quản lý công tác kỹ thuật trong thi công của đơn vị, phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ : Tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch sản xuất ngắn hạn, dài hạn, đề xuất các giải pháp kỹ thuật và các phương án thi công. Tham gia vào quá trình thiết kế kỹ thuật theo hồ sơ đấu thầu, tổ chức sản xuất và nghiệm thu sản phẩm. Phòng tổ chức hành chính. Có chức năng tổ chức quản lý, hướng dẫn cán bộ công nhân viên xí nghiệp thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước giao cho. Tổ chức tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên xí nghiệp. Ngoài ra còn có nhiệm vụ quản lý trang thiết bị văn phòng, thực hiện việc lưu trữ hồ sơ văn bản và con dấu .... 3.1.5. Phòng vật tư cơ giới : chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc phụ trách thi công. Có nhiệm vụ đảm bảo vật tư, máy móc, thiết bị theo yêu cầu sản xuất của các đội công trình. Khối sản xuất: Bao gồm các đội công trình, trong các đội công trình có các tổ. Mỗi đội công trình có một nhiệm vụ riêng, chịu sự điều động theo yêu cầu của xí nghiệp. -Đội Xây lắp điện có nhiệm vụ thực hiện xây lắp điện, trạm biến thế, đường dây... -Đội Xây dựng dân dụng và công nghiệp số I và số II có nhiệm vụ thực hiện xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. -Đội xây dựng công trình giao thông thực hiện các công việc như làm đường, làm cống... Đứng đầu các đội công trình là các chủ công trình, các chủ công trình nhận khoán gọn toàn bộ phần việc của công trình. Giá nhận khoán gọn bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí chung khác. Chủ công trình được phép thuê lao động bên ngoài theo yêu cầu sản xuất nhưng phải làm việc với phòng tổ chức hành chính để làm thủ tục ký hợp đồng lao động ngắn hạn. III. Đặc điểm công tác kế toán của xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải 1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm, đối tượng hạch toán chi phí là các cộng trình, hạng mục công trình hay nhóm hạng mục. Vì vậy bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này phòng kế toán xí nghiệp làm nhiệm vụ hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại xí nghiệp và các đội công trình. Còn ở các đội công trình chỉ tổ chức hạch toán báo sổ, có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thu nhận các chứng từ ban đầu, theo dõi viêc cấp phát vật tư, chi tiêu tiền mặt tại các đội công trình rồi phân loại chứng từ, hàng tuần giao về phòng kế toán ở xí nghiêp. 2. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp. Với mô hình tổ chức kế toán tập trung, bộ máy kế toán của xí nghiệp được thể hiện theo sơ đồ sau : Trong đó 2.1. Kế toán trưởng Là người giúp cho giám đốc xí nghiệp tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Xí nghiệp và chịu sự chỉ đạo kiểm tra về mặt chuyên môn của Kế toán trưởng cấp trên. Kế toán trưởng Xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính thống kế tại đơn vị, tham gia đề xuất các quyết định kinh tế và các biện pháp quản lý... 2.2. Kế toán vật liệu, tài sản cố định : Chịu trách nhiệm ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình biến động của vật liệu và TSCĐ tại đơn vị, cung cấp các thông tin về tiến độ thực hiện đầu tư XDCB, tình hình khấu hao và sử dụng nguồn vốn khấu hao để giúp lãnh đạo đơn vị có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Kiểm tra việc tuân thủ các chế độ, định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến tình hình sử dụng nguyên vật liệu, TSCĐ trong đơn vị. 2.3. Kế toán thanh toán : chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ thanh toán, theo dõi thanh toán với người mua, người bán, các khoản phải thanh toán với công ty và ngân sách nhà nước. 2.4. Kế toán vốn bằng tiền : chịu trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt,tiền gửi ngân hàng, ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi tại đơn vị và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. 2.5.Kế toán tổng hợp : hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh tại xí nghiệp và các chứng từ ở các đội công trình gửi về, kiểm tra tính hợp lệ của chúng và vào sổ cái. Đông thời chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, tiến hành phân bổ các chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng chịu chi phí, xác định chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình, cuối quý đối chiếu số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết, lập bảng cân đối số phát sinh và lập báo cáo tài chính. 2.6. Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu. Hàng ngày có trách nhiệm kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt Nhìn chung bộ máy kế toán của xí nghiệp tương đối linh hoạt, gọn nhẹ, phù hợp quy mô và đặc điểm của xí nghiệp, các phần hành kế toán được phân công cụ thể, rõ ràng đảm bảo cho cán bộ kế toán có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ thu nhận, xử lý và cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin kế toán phục vụ cho công tác lãnh đạo điều hành đơn vị. 3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải. 3.1. Hình thức ghi sổ kế toán: để phù hợp với bộ máy kế toán của công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy trong quá trình hệ thống hoá và xử lý thông tin. Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung. Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký chung là : Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán này có sự tách rời kế toán tổng hợp với ghi chép kế toán chi tiết để ghi hai loại sổ kế toán riêng: sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Trong hình thức kế toán này đơn vị phải lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán tổng hợp và các trang sổ cái để rời. Hình thức kế toán nhật ký chung mà đơn vị đang áp dụng bao gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau : Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký chuyên dùng ( bao gồm sổ nhật ký thu tiền và nhật ký chi tiền), Sổ Cái, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán Theo hình thức Nhật ký chung. Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Sổ Nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ gốc Ghi chú : : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu : Ghi hàng ngày Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, Kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời ghi vào các sổ chi tiết liên quan. Đối với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thu, chi tiền thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ nhật ký thu tiền hoặc Sổ nhật ký chi tiền. Cuối tháng tổng hợp từng Sổ nhật ký chuyên dùng, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản liên quan trên sổ cái. Cuối quý, kế toán tổng hợp cộng số liệu trên Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Đồng thời kiểm tra đối chiếu sự khớp đúng số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết ). Từ đó tiến hành lập các báo cáo tài chính. IV. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp, sản phẩm XDCB và đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán. Xí nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí phát sinh liên quan tới công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp cho công trình đó, đối với các chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan theo những tiêu thức thích hợp. Đối với việc tính giá thành do đặc điểm sản xuất sản phẩm có chu kỳ dài nên kỳ tính giá thành ở Xí nghiệp được xác định theo qúy. Giá thành thực tế của công trình khi hoàn thành là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh liên quan tới công trình đó từ lúc khởi công cho tới lúc bàn giao cho chủ đầu tư. NVL trực tiếp K/c chi phí nhân công trực tiếp K/c chi phí cho chủ công trình Tạm ứng tiền thanh toán ngay Thanh toán tiền cho người bán chi phí dịch vụ cho công nhân sản xuất Thanh toán lương cho thi công Xuất vật liệu Mua vật liệu Để tập hợp được chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản, TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”, TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”, TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Để tạm ứng hoặc chi một khoản vay cho các đội công trình, phòng kế toán Xí nghiệp sử dụng TK 141 “Tạm ứng”. Có thể khái quát quá trình hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp qua sơ đồ sau : mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ sản xuất chung chi phí dịch vụ mua ngoài sản xuất chung K/c chi phí máy thi công K/c chi phí phục vụ máy thi công TK 111 TK 627 TK 623 TK 622 TK 154 TK 621 TK 334 TK 331 TK 141 Do đặc điểm sản xuất của Xí nghiệp, các công trình được thi công ở nhiều địa điểm khác nhau. Vì vậy để thuận lợi cho quá trình theo dõi, Em xin trình bày có hệ thống công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công trình Bưu điện Ba Vì quý IV năm 2000. Khi công trường bắt đầu khởi công, chủ công trình căn cứ vào các dự toán từng hạng mục công trình, tiến độ thi công của từng giai đoạn, lập giấy đề nghị tạm ứng (biểu số 1.1). khi giấy đề nghị tạm ứng được giám đốc duyệt, Kế toán sẽ viết phiếu chi, xuất tiền cho công trình và ghi sổ kế toán. Cuối tháng, nhân viên kinh tế ở đội công trình gửi các hoá đơn mua hàng, bảng thanh toán lương, hợp đồng làm khoán, lên phòng kế toán Xí nghiệp. Kế toán sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, so sánh các khoản chi theo hoá đơn với các định mức chi phí của từng giai đoạn thi công theo dự toán. Sau đó tiến hành ghi sổ Nhật ký chung và Sổ cái các tài khoản liên quan. Công ty xây lắp vật liệu xây dựng Xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải. Giấy đề nghị tạm ứng Kính gửi Ông : Giám đốc Xí nghiệp Phòng kế toán tài chính Tên tôi là :Nguyễn Thanh Tùng Bộ phận : Công trình bưu điện Ba Vì Xin tạm ứng số tiền (bằng số) : 25.000.000 Bằng chữ : Hai năm triệu đồng Nội dung chi dùng vào việc : Thi công công trình. Hà nội, Ngày 12 tháng 10 năm 2000 Giám đốc Xí nghiệp Kế toán trưởng Người đề nghị Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công tác sản xuất sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình. Vì vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định giá thành sản phẩm. Đồng thời việc quản lý chặt chẽ và tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm và đảm bảo có lãi. ở Xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm : Xi măng, gỗ, ván khuôn, sắt, thép, ghạch, đá... Do Xí nghiệp thực hiện việc khoán gọn cho các đội công trình vì vậy chủ công trình phải chủ động mua vật tư dựa trên cơ sở nguồn hàng cung cấp, chủng loại, giá cả, mà phòng vật tư cơ giới của Xí nghiệp đã tìm kiếm. Tuy nhiên nếu chủ công trình không chấp nhận nguồn hàng này thì sẽ phải tự tìm kiếm nguồn vật tư cung cấp cho thi công công trình dựa trên cơ sở dự toán khối lượng xây lắp của từng hạng mục và định mức tiêu hao vật tư. Nhằm đảm bảo sử dụng vật tư tiết kiệm, tránh gây ứ đọng vốn trong thi công nên vật tư chỉ được mua khi có nhu cầu, vật tư mua được chuyển thẳng tới công trình để sử dụng dụng vì vậy không có tình trạng ứ đọng. Chủ công trình sau khi nhận khoán sẽ căn cứ vào dự toán và nhiệm vụ sản xuất thi công của từng công trình để xác định lượng vật tư cần thiết phục vụ sản xuất. Khi có nhu cầu về vật liệu thi công, chủ công trình sẽ tiến hành mua vật tư. Cuối tháng nhân viên kinh tế ở đội công trình chuyển các hoá đơn mua hàng, các chứng từ vận chuyển... về phòng kế toán Xí nghiệp để hạch toán. Giá trị thực tế của vật tư sử dụng cho công trình = Giá mua vật tư không có thuế GTGT + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng (mẫu 2.1 ) và chứng từ vận chuyển kế toán lập tờ kê thanh toán Mẫu 2.1 Hoá đơn ( GTGT) MS 01/GTKT -3LL Liên 2 : (giao cho khách hàng) Ngày 11 tháng 11 năm 2000 số 018758 Đơn vị bán hàng : Công ty Minh Đức. Địa chỉ : Minh tân, Kim môn 710A00081 Điện thoại : MS :0800151304 Họ tên người mua hàng : Anh Tùng Đơn vị : Xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải Địa chỉ : 72 An Dương – Tây Hồ – Hà Nội Hình thức thanh toán : TM MS 10001063450011 STT Tên hàng hoá, d.vụ Đ.Vị tính Số lượng đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 01 Xi măng bao PC30 Tấn 60 678.818 40.690.860 Cộng tiền hàng 40.690.860 Thuế xuất GTGT : 10% tiền thuế GTGT 4.069.086 Tổng cộng tiền thanh toán 44.759.946 Số tiền viết bằng chữ Người bán hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Tờ kê thanh toán tháng 12 năm 2000 Công trình : Bưu điện Ba Vì Ngày Diễn giải TK đối ứng Số tiền 2 Cửa pano gỗ de 621 21.790.545 133 2.179.055 06 Vách kính khung nhôm, gạch lát nền 621 26.465.623 133 793.968 11 Xi măng PC30 621 40.690.860 133 4.069.086 30 Lương công nhân sản xuất 334 16.430.000 Cộng 112.419.146 Sau khi lập tờ kê thanh toán, cùng các hoá đơn mua hàng kế toán sẽ tiến hành định khoản và ghi vào Sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 621 ( Mẫu 2.2), sổ cái TK 141, TK 133. Cụ thể với số liệu trên kế toán ghi vào sổ nhật ký chung với các định khoản sau Nợ TK 621: 88.947.037 Nợ TK 133 : 7.042.109 Nợ TK 334 : 16.430.000 Có TK 141 : 112.419.146 Sổ cái TK 621 (trích) Tháng 12 năm 2000 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 9 31/12 Xuất vật tư công trình: - Bưu điện xã Đỗ Động 141 13.295.531 - Bưu điện Ba Vì 141 88.947.037 ... ... ... 14 K/c CPNVL trực tiếp c.trình - Bưu điện xã Đỗ Động 154 13.295.531 - Bưu điện Bavì 154 88.947.037 ... ... Cộng 123.324.245 123.324.245 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục chi phí trực tiếp ở Xí nghiệp. trong điều kiện máy móc thi công còn hạn chế, khoản mục chi phí nhân công thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành công trình xây dựng. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động. Thực hiện việc phân bổ lương cho các đối tượng sử dụng lao động một cách hợp lý, góp phần quản lý tốt quỹ tiền lương của Xí nghiệp. Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng hai hình thức trả lương là lương khoán sản phẩm và trả lương theo thời gian. Lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý của Xí nghiệp, lương khoán là hình thức lương được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công công trình theo khối lượng công trình hoàn thành và khoán gọn công việc. Tại Xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải lực lượng lao động trực tiếp của Xí nghiệp bao gồm hai loại : lao động hợp đồng dài hạn và lao động hợp đồng ngắn hạn. Đối với số lao động hợp đồng ngắn hạn Xí nghiệp không tiến hành trích nộp các khoản BHXH, bảo hiểm ytế, KPCĐ, mà đã tính hợp lý trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động. Do số lao động hợp đồng dài hạn của Xí nghiệp là không nhiều trong khi nhu cầu về nhân công của Xí nghiệp là rất lớn nên Xí nghiệp chủ yếu thuê lao động bên ngoài dưới hình thức hợp đồng lao động ngắn hạn. Đối với lực lượng lao động hợp đồng ngắn hạn các chủ công trình căn cứ vào sự biến động giá cả trên thị trường và điều kiện thi công của từng công trình để lập đơn giá tiền lương cho phù hợp. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán Xí nghiệp sử dụng tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. Không hạch toán vào TK này các khoản trích về BHXH, bảo hiểm ytế, KPCĐ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp mà những khoản này được phản ánh vào TK 627 “ chi phí sản xuất chung”. Căn cứ để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các hợp đồng làm khoán (mẫu 3.1). ở các đội công trình, tổ trưởng của các tổ sản xuất sẽ theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ để chấm công cho công nhân vào mặt sau của hợp đồng làm khoán. khi hoàn thành hợp đồng thì nhân viên kỹ thuật của Xí nghiệp cùng chủ công trình tiến hành nghiệm thu khối lượng, chất lượng, tiến độ thi công và xác nhận các phần việc hoàn thành hợp đồng làm khoán. Căn cứ vào các phần việc hoàn thành trong hợp đồng làm khoán đã được nhân viên kỹ thuật của Xí nghiệp xác nhận, kế toán tiến hành kiểm tra khối lượng, đơn giá lương và chia lương cho từng người, từng tổ sản xuấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0223.doc
Tài liệu liên quan