Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12-6

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN 3

1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp Xây dựng cơ bản. 3

1.1.1. Đặc điểm ngành Xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp tác động đến công tác kế toán. 3

1.1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản. 4

1.1.2.1. Yêu cầu quản lý đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 4

1.1.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 6

1.2. Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản. 6

1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong Xây dựng cơ bản. 6

1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất. 6

1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong sản xuất cơ bản. 7

1.2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. 7

1.2.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí. 8

1.2.2. Giá thành và phân loại giá thành sap xây lắp. 9

1.2.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp. 9

1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. 10

1.2.2.2.1. Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành, giá thành sản phẩm được phân loại thành: 10

 

doc83 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12-6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hàng – thuế: Quản lý và theo dõi số dư tiền gửi, tiền vay, các khế ước vay, thực hiện các nghiệp vụ vay trả Ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng, thanh toán quốc tế và các báo cáo về nghiệp vụ Ngân hàng. Hàng tháng tập hợp hoá đơn thuế đầu vào, đầu ra để tiến hành kê khai thuế, nộp cho cơ quan thuế. - Kế toán thanh toán: Lập phiếu thu, chi hàng ngày căn cứ vào yêu cầu thanh toán trong nội bộ Xí nghiệp nêu đầy đủ chứng từ theo quy định. - Kế toán tiền lương, BHXH: Tính và phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ, tổng hợp báo cáo quỹ tiền lương và các yếu tố liên quan như BHXH, BHYT, KPCĐ, quỹ tự nguyện - Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt và lập báo cáo số dư quỹ tiền mặt hàng ngày. Sơ đồ 07: Sơ đổ tổ chức bộ máy quản lý kế toán Xí nghiệp Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán TSCĐ XNK Kế toán Ngân hàng thuế Kế toán thanh toán Kế toán vật tư xi măng Kế toán tiền lương Thủ quỹ 2.1.4.3. Hình thức kế toán của Xí nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp hiện nay, Phòng kế toán – tài chính của Xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế NKC trên phần mềm SAS do Tổng Công ty Sông Đà giữ bản quyền. Hình thức NKC đơn giản và rất phù hợp với việc sử dụng máy vi tính đối với công việc kế toán. Quy trình hạch toán xử lý chứng từ, luân chuyển chứng từ, cung cấp thông tin kế toán của Xí nghiệp đều đươc thực hiện trên máy. - Niên độ kế toán qui định từ 01/01 đến 31/12 hàng năm. - Kỳ kế toán áp dụng theo tháng, quý - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho (HTK): Phương pháp kê khai thường xuyên. - Căn cứ pháp lý của công tác kế toán trong Xí nghiệp là các văn bản, Quyết định chung của Bộ tài chính, cụ thể là Chế độ kế toán trong các Doanh nghiệp xây lắp ban hành theo QD1864 ngày 16/12/1998 và các văn bản, quyết định áp dụng chung toàn Xí nghiệp do Tổng Công ty hướng dẫn cụ thể bằng văn bản dựa trên điều kiện sản xuất thực tế tại Xí nghiệp. Công tác kế toán của Xí nghiệp được điều hành, thực hiện trên máy vi tính đã được cài đặt sẵn trên phần mềm ké toán SAS. - Hệ thống Tài khoản kế toán Xí nghiệp sử dụng để hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm chủ yếu là các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 - Các tài khoản trên đều được mở chi tiết cho từng CT, HMCT. Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số tài khoản liên quan như TK 632, TK 141, TK 331, TK111 Việc ghi chép trên các TK này được thực hiện theo chế độ kế toán quy định. - Hệ thống sổ kế toán sử dụng. + Sổ NKC: Được mở để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến mọi đối tượng theo trình tự thời gian. + Sổ cái TK: Được mở cho các TK 621, TK 622, Tk 623,TK 627, TK 154 + Sổ chi tiết TK: Được mở cho các TK chi phí nhằm mục đích theo dõi chi tiết cho từng khoản mục , từng CT, HMCT. + Bảng cân đối số phát sinh: Được mở cho các TK sử dụng trong đó có TK liên quan đến tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. + Trên cơ sở các sổ chi tiết được mở và ghi chép, kiểm tra đối chiếu, đến kỳ báo cáo kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính có liên quan phục vụ công tác quản lý của Xí nghiệp và tổng hợp số liệu kế toán toàn Xí nghiệp. Sơ đổ 08: Sơ đồ xử lý, cung cấp thông tin kế toán tại Xí nghiệp Bước chuẩn bị - Chọn loại sổ, báo cáo cần in - Chuẩn bị các điều kiện về máy tính, máy in Dữ liệu đầu vào Máy vi tính tự động thu nhập Máy vi tính xử lý thông tin và đưa ra Sổ kế toán và báo cáo quản trị - Sổ chi tiết TM, TGNH - Thẻ kho - Sổ chi tiết công nợ - Báo cáo chi tiết và tính giá thành từng CT, HMCT - Báo cáo chi tiết các loại nguồn vốn - Sổ kế toán và Báo cáo tài chính - Sổ nhật lý chung - Sổ cái tài khoản - Bảng cân đối kế toán - Bảng báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - 2.2.Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Sông Đà 12 -6. 2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp Sông Đà 12-6 2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại xí nghiệp . Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, xí nghiệp Sông Đà 12-6 luôn sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ cho quá trình thi công. Các công trình trước khi bắt đầu thi công đều phải lập dự toán thiết kế để các bên duyệt và làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng kinh tế. Các dự toán XDCB được lập theo từng CT, HMCT và được phân tích theo từng hạng mục chi phí. Như vậy toàn bộ chi phí của Xí nghiệp bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí vật liệu chính, vật liệu phụtrực tiếp sử dụng cho xây lắp các CT như: Xi măng, cát, sỏi, đá sắt, thép + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp thi công , công nhân điều khiển máy thi công , các khoản tiền công thuê ngoài + Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm những chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình cấu tạo nên thực tế sản phẩm gồm: Lương chính, lương phụ, và các khoản phụ cấp mang tính chất lương của ban quản lý tổ, đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển MTC, tiền trích khấu hao TSCD, chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện thoại, tiền điện nước), chi phí bằng tiền khác (Tiền tiếp khách, tiếp thị công trình..). 2.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên quan trọng chi phối đến toàn bộ công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp . Xuất phát từ những đặc điểm riêng của ngành XDCB và đặc điểm tổ chức sản xuất trong xí nghiệp nên đối tượng kế toán tập hợp CPSX được xác định là các CT, HMCT riêng biệt. Các chi phí phát sinh liên quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp vào CT, HMCT đó, đối với các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bố cho các CT, HMCT có liên quan theo những tiêu thức phù hợp. Mỗi CT, HMCT do Xí nghiệp thực hiện từ khi khởi công đến khi hoàn thành được mở sổ chi tiết theo dõi riêng và tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí. Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vàomáy theo từng mã số của chứng từ đã được cài đặt để theo dõi riêng cho từng CT, HMCT. Trong phạm vi chuyên đề của mình, em xin trình bày có hệ thống: "Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm công trình- Seagames - Sân vận động trung tâm (SVĐTT) năm 2002" 2.2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 2.2.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, vì vậy việc hạch toán đúng đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định tiêu hao vật chất trong thi công , đảm bảo toàn bộ tính chính xác của toàn bộ chi phí đối với mỗi TC, HMCT xây dựng cũng như phản ánh tình hình sử dụng đối với từng loại nguyên vật liệu . Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng sử dụng (từng CT,HMCT) theo giá thực tế của từng loại vật liệu xuất dùng(giá mua chưa thuế GTGT). Hiện nay, nguyên vật liệu của Xí nghiệp bao gồm: - Nguyên vật liệu chính: Gạch, ngói, xi măng, sắt, thép, đá Vật liệu phụ: Vôi, sắt, đinh... - Vật liệu kết cấu: kèo cột, khung, bê tông đúc sẵn. - Công cụ, dụng cụ: Cốpa, ván đóng khuôn, dàn giáo. - Vật liệu khác: Quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, quốc, xẻng... Tuỳ theo khối lượng và tính chất của từng công CT, HMCT phòng kinh tế - kế hoạch tiến hành giao kế hoạch hoặc giao khoán cho đội sản xuất chính vì vậy, nên chủ yếu vật liệu được sử dụng cho quá trình thi công luôn đúng với nhu cầu và tiến độ. Mặc dù vật liệu được mua theo định mức hoặc theo các hoạt động kinh tế với bên bán nhưng do đặc điểm của sản xuất xây lắp là thời gian thi công các TC, HMCT dài nên không tránh khỏi sự biến động của giá cả các loại vật liệu từ đó ảnh hưởng đến việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Để khắc phục được điểm này xí nghiệp chỉ tiến hành mua hoặc uỷ thác mua khi có nhu cầu, Xí nghiệp đang áp dụng 02 bản hình thức cung cấp vật tư; * Đội trực tiếp phụ trách mua vật tư dùng cho thi công. Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, phiếu báo giá và giấy tờ đề nghị tạm ứng(biểu 1)do các đội gửi lên. Giám đốc phê duyệt tạm ứng ra chuyển sang phòng kế toán để hạch toán. Biểu 1: Tổng Công ty Sông Đà Xí nghiệp Sông Đà 12-6 GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 02/12/2002 Kính gửi: -Ông giám đốc xí nghiệp Sông Đà 12-6 - Ông kế toán trưởng xí nghiệp Sông Đà 12-6 Tên tôi là: Mai Đức Uông Địa chỉ: Công trình Seagames - SVĐTT Đề nghị tạm ứng số tiền là" 20.000.000 Bằng chữ: hai mươi triệu đồng chẵn. Lý do tạm ứng: Mua vật tư cho thi công. Thời hạn thanh toán: 28/12/2002 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Người đề nghị (Ký, họ tên) Khi được duyệt, kế toán viết phiếu chi, xuất tiền chi công trình và ghi số kế toán. Nhân viên kinh tế đội gửi các hoá đơn mua hàng (biểu 02) Mẫu hàng ..Lên phòng kế toán của xí nghiệp kế toán xem xét ,kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ của chứng từ và tiến hành so sánh các khoản chi theo hoá đơn với các định mức chi phí của từng giai đoạn thi công theo dự toán. Kế toán định khoản và nhập dữ liệu vào máy, máy tự động ghi vào sổ nhật ký chung (biểu 04) Sổ cái TK, sổ chi tiết TK . Sổ cài TK theo dõi tất cả các nghiệp vụ phát sinh của các CT,HMCT mà xí nghiệp nhận thầu còn sổ chi tiết TK theo dõi chi tiết cho từng CT,HMCT cụ thể. Đối với công trình Seagames - SVĐTT, TK 141 tạmứng, được mở chi tiết là TK 141 02 09. TK 141 02 09 TK tạm ứng Chi tiết: Ông Mai Đức Uông tạm ứng Chi tiết: Hoàng Anh - CT Seagames- SVĐTT Căn cứ vào chứng từ PC. 650 ngày 02/10/02, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 1410209 Tạm ứng 20.000.000 Có TK 1111 Tiền Việt Nam 20.000.000 Sau đó khoản nhập vào máy. Nhập chứng từ kế toán Vào phần tổng hợp Vào tháng: 12 Vào ngày chứng từ: 02 Ngày ghi sổ kế toán: 02/12/02 Vào số liệu chứng từ: PC 650 Vào phần diễn giải : Tạm ứng tiền mua vật tư - CT Seagamesư - SVĐTT - Mai Đức Uông Nợ TK 1410209 20.000.000 Có TK 1111 20.000.000 Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng ( hoá đơn GTGT), thủ kho tại các công trình tiến hành lập "Phiếu nhập kho xuất" (biểu 03) Đây là loại chứng từ do Xí nghiệp tự xây dựng trên cơ sở phù hợp với yêu cầu quản lý của Xí nghiệp nói chung, yêu cầu quản lý nguyên vạt liệu nói riêng và sự cho phép của tổng Công ty. "Phiếu nhập kho xuất thẳng" cùng với các chứng từ liên quan khác làm căn cứ để kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. BIỂU 2: HOÁ ĐƠN GTGT (Liên 2 giao cho khách hàng) Ngày 04/12/2001 Mẫu số 01 GTKT-3LL DM/01-B N0013912 Đơn vị bán hàng: Công ty cung ứng vật liệu xây dựng Thanh Xuân. Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Điện Thoại: ..mã số Họ tên người mua hàng: Đơnvị: Xínghiệp Sông Đà 12-6 Địa chỉ: Km 10 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. Số tài khoản: .. Hình thức thanh toán: nợ.mã số: . STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=(1)x(2) 1 Xi măng PCB 30 Tấn 40 681.818 27.272.720 Cộng tiền hàng: Thuế xuất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 2.727.272 Tổng cộng tiền thanh toán: 29.999.992 Số tiền bằng chữ: Hai mươi chín triệu chín trăm chín mươi chín ngàn chín trăm chín mươi hai đồng chẵn Người mua (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Biểu 3: PHIẾU NHẬP KHO XUẤT THẲNG Ngày 26/12/02 Số: Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Anh Tú Địa chỉ (bộ phận )Đội bê tông Lý do xuất: phục vụ côngtrình Seagames - SVĐ TT Xuất tại kho: Công trình Seagames TT Tên nhân liệu, quy cách phẩm chất vật tư (Sản phẩm HH) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Theo N-X 1 Xi măng PCB 30 Tấn 40 40 681.818 27.272.720 Tổng cộng 40 40 27.272.720 Tổng số tiền bằng chữ: Hai mươi bảy triệu hai trăm bảy mươi hai ngàn bảy trăm hai mươi đồng chẵn). Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Người giao (ký, họ tên) Người nhận (ký, họ tên) CĂN CỨ VÀO HOÁ ĐƠN GTGT, PHIẾU NHẬP KHO XUẤT THẲNG KẾ TOÁN NHẬP DỮ LIỆU VÀO MÁY THEO ĐỊNH KHOẢN: Nợ TK 152 - Nguyên liệu vật liệu 27.272.720 Nợ TK 13311 - Thuế GTGT được khấu trừ 2.727.272 Có TK 3311- Phải trả người bán 29.999.992 Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"Tk này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT, cụ thể đối với CT Seagames - SVĐTT, TK 621 được mở chi tiết: TK 6210505. TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CHi tiết: CT các đội khối văn phòng xí nghiệp thi công Chi tiết: - CT Seagames- SVĐTT TK 621 05 05 Căn cứ vào phiếu nhập kho xuất thẳng, kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nợ TK 6210505 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 27.272.720 Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Với phương trình phần mềm kế toán đã cài đặt , khi có lệnh chương trình sẽ tự động chạyvà cho kết xuất , in ra các sổ vàbáo cáo kế toán tương ứng .Sổ NKC (biểu 04) Sổ cái TK 621 (Biểu 05), sổ chi tiết TK 2610505 (biểu 06). Cuối kỳ máy tự động kết chyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang Tk 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 1540505 - CT Seagames- SVĐTT). 2.2.1.3.2 . kế toán chi phí nhân công trực tiếp Trong chi phí sản xuất của xí nghiệp chí phí phân công trực tiếp chiếm 1 tỷ trọng khá lớn. Công tác hạch tóan chi phí phân công trực tiếp luôn được chú trọng bởi nó không chỉ có tác dụng là cung cấp những thông tin hữu ích cho việc quản lý, phản ánh thực sự nhu cầu về lao động tại mỗi công trình để từ đó có biện pháp tổ chức sản xuất thích hợp mà nó còn có ý nghĩa rất lớn trong "Chiến lược sử dụng con người" của Xí nghiệp. Việc hạch toán đúng chi phí nhân công trực tiếp sẽ làm cho người lao động thấy được sức lao động mình bỏ ra được bù đắp như thế nào từ đó họ có ý thức nâng cao năng suất lao động, góp phần hạ giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công tại Xí nghiệp bao gồm: Lương chính, lương phụ và các khoản thu cấp tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất , công nhân thuê ngoài, công nhân điều khiển máy thi công... Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng hai hình thức trả lương: *Hình thức trả lương theo thời gian: được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên xí nghiêp và bộ phận quản lý tại các đội và công nhân tạp vụ trên công trường. * Hình thức trả lương theo sản phẩm: áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình thi công. Do số công nhân trong danh sách của xí nghiệp không lớn lắm mà nhu cầu về công nhân lại theo thời vụ nên chủ yếu công nhân của xí nghiệp là thuê ngoài (diện ngắn hạn hoặc hợp đồng thời vụ) vì vậy mà các khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ không tính cho công nhân theo tháng mà được tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động dựa trên "Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành" gửi kèm theo lên phòng kế toán để thanh toán. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp" TK này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT cụ thể đối với CT Seagames - SVĐTT, TK 622 được mở chi tiết: TK 6220505 TK 622 05 05 TK chi phí nhân công trực tiếp Chi tiết: CT do đó các đội khối VP xí nghiệp thi cong Chi tiết: CT Seagames - SVĐTT n Để tiến hành tính lương sản phẩm cho người lao động , kế toán căn cứ vào " Hợp đồng giao khoán" (biểu 07) bảng chấm công. Các chứng từ này do kế toán đội lập và quản lý khi chứng từ này được chuyển về phòng kế toán của Xí nghiệp kế toán sẽ tính toán và lập " Bảng thanh toán tiền lương" (biểu 08) đề làm căn cứ trả lương cho công nhân và hạch toán chi phí công trực tiếp. - Hợp đồng giao khoán được lập giữa bên giao khoán và độ trưởng độ thi công theo từng công việc cụ thể và đơn giá khoán. - Bảng chấm công đượclập và chấm theo số ngày công nhân làm việc thực tế, nó sẽ là căn cứ xác định số công tính lương cho từng công nhân. Sau khi hợp đồng làm khoán thực hiện xong, sẽ có 01"biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành "do đội trưởng và nhân viên kỹ thuật xác nhận. Căn cứ vào hợp đồng làm khoán và số công nhân tính lương sản phẩm trên bảng chấm công kế toán tiền lương sẽ tính công và lập "bảng thanh toán lương". Đối với CT Seagames - SVĐ TT,toàn bộ công nhân trực tiếp thi công là công nhân thuê ngoài (loại hợp đồng ngắn hạn) nên khoản 5% BHXH và 1% BHYT trình thưo lương không khấu trừ vào tiền lương của công nhân mà được tính toán hợp lý vào đơn giá lượng trả cho các công nhân. Việc tính lương được thực hiện bằng cách chia số tiền lương khoán khi hoàn thành hợp dồng cho số công để hoàn thành hợp đồng đó. Sau đó, lấy kết quả tính đượcnhân với số công và hệ số bậc lương của từng người sẽ ra số lương thực lĩnh của họ . Công thức sau: Lương của một công nhân = Tổng số lương khoán Tổng số công của công nhân x Số công của mỗi công nhân x bậc lương Biểu 07 HỢP ĐỒNG GIÁO KHOÁN (Số 01/HĐGK) - Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế - Căn cứ vào yêu cầu thực tế của công trường. Hôm nay, ngày..tháng năm ..tại công trường Seagames -SVĐTT. Chúng tôi gồm: 1. ĐẠI DIỆN CHO ĐƠN VỊ GIAO THẦU ( BÊN A) - Ông: Hoàng Anh - Chức vụ: cán bộ kỹ thuật xí nghiệp sông đà 12-6 2. ĐẠI DIỆN CHO ĐƠN VỊ NHẬN THẦU (BÊN B) - Ông: Nguyễn Hoàng Dũng - Chức vụ: Tổ trưởng. Sau khi bàn bạc thoả thuận thống nhất ký kết hợp đồng giao khoán này với các điều khoản sau: ĐIỀU 1: Khối lượng thanh toán: - Căn cứ vào khối lượng thực tế. ĐIỀU 2: Đơn giá giao khoán. Tại công trình Seagames - SVĐ TT. TT Nội dung ĐVT Đơn giá (đ) 1 Đổ dầm khung cột M2 100.000đ 2 Cốt thép bê tông dầm Tấn 200.000đ ĐIỀU 3: Trách nhiệm của mỗi bên Bên B có trách nhiệm thực hiện công việc do kỹ thuật bên A yêu cầu. Đảm bảo bố trí nhân lực cùng thiết bị phục vụ công tác thi công kịp thời để đáp ứng tiến độ thi công , đảm bảo công tác kỹ thuật về công việc trên. bên A Tạo điều kiện thuận lợi cho bên B thi công để cán bộ kỹ thuật giám sát và điều chỉnh khi có phát sinh. ĐIỀU 4: Thể thức thanh toán. ĐIỀU 5: Điều khoản chung Biểu 08 TRÍCH BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Xí nghiệp Sông Đà 12-6 Tháng 12/02 TT Họ và tên Chức danh Ngày công Hệ số quy đổi Đơn giá công quy đổi Các khoản khác Thực lĩnh Ký nhận 1 Nguyễn Hoàng Dũng Đội trưởng 22 1,20 26,40 38,160 1.007.424 2 Phạm Trí Hiếu CN 22 1,00 22,00 38.160 839.250 3 Nguyễn Văn Đông ........................... CN ......... 22 ........ 1,00 ......... 22,00 ............ 38.160 ............ 839.250 ................. Cộng 4.611 4.615,4 176.124.00 * Tiền lương công nhân điều khiển máy thi công. Tiền lương của bộ phận công nhân này được tính căn cứ vào số ca máy trong nhật trình xe, máy hoặc căn cứ vào phiếu xác nhận khối lượng công việc có chữ ký của đội trưởng đội xe máy. Lương khoán = Tổng số ca máy x Đơn giá ca máy (KL công việc) (một KL công việc) Căn cứ vào số tiền lương trên phiếu giá và bảng thanh toán lương , kế toán lập bảng phân bổ tiền lương cho đối tượng cụ thể. Với chương trình phần mềm kế toán đã cài đặt, chương trình sẽ tự động chạy và cho kết suất, in ra các sổ và các báo cáo kế toán tương ứng . Sổ nhật ký chung (biểu 04) số cái TK 622 (biểu 09) Sổ chi tiết TK 6220505 (biểu 10). Nợ TK 6220505 - chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 1111 - tiền mặt Hoặc Có TK 3388 - Phải trả phải nộp khác. Cuôi kỳ, máy tự động kết chuyển sang TK 1540505 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" . Nợ TK 1540505 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 6220505 - Chi phí nhân công trực tiếp 2.2.1.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Để hạch toán chi phí máy thi công Xí nghiệp sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công . TK 623 được mở một Tk cấp 2 là TK6238 Chi phí bằng tiền khác" TK này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT cụ thể, đối với công trình Seagames - SVĐTT, TT 6238 được mở chi tiết: TK62380505. TK chi phí sử dụng máy thi công CHi tiết: Chi phí bằng tiền khác Chi tiết: CT các đội khối VP XN thi công Chi tiết: CT Seagames - SVĐ TT TK 623 8 05 05 a Chi phí bằng tiền khác trong khoản mục chi phí máy thi công bao gồm tiền mua nhiên liệu chạy máy, ống nhựa mềm, dây xả bơm nước và chi phí thuê ngoài máy thi công . Đối với các khoản chi phí này, kế toán quản lý ghi sổ dựa trên chứng từ do kế toán đội thu thập và chuyển đến như: Hoá đơn GTGT, phiếu chi, bảng quyết toán nhiên liệu và các chứng từ liên quan khác. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ, kế toán định khoản và nhập dữ liệu vào máy, máy tự động vào sổ NKC (biểu 6) số cái Tk 6238 (biểu 11) Sổ chi tiết TK 62380505 (biểu 12) Cuối cùng máy tự động kế chuyển sang TK 1540505 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Nợ TK 1540505 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 62380505 - Chi phí sửdụng máy thi công. 2.2.1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Như đã biết, để thi công CT, HMCT ngoài chi phí về nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công , còn có các chí phí chung phát sinh. Do xí nghiệp thực hiện giao khoán gọn toàn bộ công trình cho chủ CT. Vì vậy chi phí sản suất chung của CT, HMCT nào thì được tập hợp riêng cho CT ,HMCT ấy. Để tập hợp chi phí sản xuất chung (CPSXC) trong kỳ , kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung. CPSXC tại xí nghiệp bao gồm: Chi phí về tiền lương, các khoản trính theo lương của nhân viên quản lý tổ đội thi công, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhâ trực tiếp thi công, của công nhan điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao máy móc dùng cho thi công và chi phí khác như tiếp khách, vận chuyển nguên vật liệu. Nhằm đáp ứng yêu cầu hạch toán và quản lý, TK 627 được mở các TK cấp 2 theo khoản mục chi phí TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội TK 6274 :Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6278 Chi phí bằng tiền khác. Mỗi TK trên được mở chi tiết cho từng CT hoặc HMCT cụ thể CT Seagames - SVĐTT mở TK chi tiết của TK 627 như sau: TK 62710505: Chi phí nhân viên quản lý -CTSeagames-SVĐTT TK 62710505: chi phí khấu hao TSCĐ -CTSeagames-SVĐTT TK 62710505: chi phí bằng tiền khác -CTSeagames-SVĐTT * Chi phí nhân viên quản lý đội: Trong xí nghiệp toàn bộ các tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân viện quản lý đội, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công được hạch toán vào TK 6271" Chi phí nhân viên quản lý đội" Hàng tháng, chỉ huy công trình theo dõi thời gian,xếp loại lao động cho từng nhân viên trên bảng chấm công Do xí nghiệp thực hiện khoán gọn cho các độ công trình nhân viên quản lý đội cung cấp hưởng lương khoán. Việc hưởng lương khoán được căn cứ trên hợp đồng khoán, bảng chấm công. Cũng giống như việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp , khi nhận được bảng chấm công do nhân viên kinh tế đội gửi lên , kế toán tính ra số tiền lương của nhân viên quản lý đội. Công ty thực hiện trả lương bộ phận gián tiếp, bộ phận quản lý đến các tổ đội. * Công thức tính lương + Lương thời gian V1=(Hcb x Ltt) +(hkv+hlđ+.)xLtt+ (hôđ+hfc+.)x(HcbxLtt)+Htn. Trong đó: Hcb: hệ số lương cơ bản của cán bộ công nhân viên Ltt: Lương tối thiểu hkv: Hệ số phụ cấp khu vực tính theo lương tối thiểu. Hlđ: Hệ số phụ cấp lưu động tính theo lương tối thiểu. Htn : Phụ cấp chức vụ, trách nhiệm. Hôđ: Hệ số không ổn định tính theo lương cơ bản. + Lương ngoài giờ (LNg) +Lương kinh doanh(V2) V2 = (Hcd x Lttk) x Hk = (Hcd x Lttk) x H3 x (H1 + H2)/2 Hcd: Hệ số lương khoán theochức danh, công việc được giao Lttk: Lương tối thiểu khoán Hk: Hệ số lương tính đến mức độ hoàn thành kế hoạch. Hk = K3x (H1 +H2)/2 H1: Hệ số hoàn thành kế hoạch sản lượng. H2: hệ số hoàn thành kế hoạch doanh thu. +Lương tổng cộng (Ltc) = V1+LNg+ V2 Ví dụ: Tính lương tháng của đội trưởng đội xe vận tải ngày công làm. Việc 24, bậc lương theo quy định Hcb= 2,26 hệ số khu vực Hkv=0,5 hệ số phụ cấp lưu động Hlđ= 0,4; lương tối thiểu Ltt= 210.000. Hệ số không ổn định Hôđ=0,1. Hệ số lương khác Hpc =0,16 phụ cấp trách nhiệm Htm= 27000đ. Nhân viên nào thành nhiệm vụ loại A, hệ số lương khoán chức danh Hcd = 2,98 . Lương tối thiểu khoán Lttk = 210.000đ, đội hoàn thành kế hoạch sản lượng H1= 1,05, hoàn thành kế hoạch doanh thu H2= 0,75 .hạch toán lãi 0,2% (H3= 1,1). Lương thời gian: (V1) = (Hcb xLtt)+ (Hkv+ Hlđ.)xLtt+(Hôđ+HPC)xHcb xLtt + Htn = (2,26x210.000)+(0,5+0,4)x210.000+(0.1+0,6)x(2,26x210.000)+27000 = 4746000+189000+123396+27000=831.996 (đồng) Lương Khoán: V2 =(HcđxLttk)x Hk= (HcđxLttk)xH3x(H1+h2)/2 =(2,98x 210.000)x1,1x(1,05+0,75)/2 = 619.542(đồng). Lương tổng cộng: V = V1+ V2 = 813.996+619.542= 1.433.538 (đồng). 5% BHXH, 1% BHYT được khấu trừ vào lương của CNV,các khoản này tính trên lương cơ bản như sau: BHXH = [(hệ số lương cơ bản +hệ số phụ cấp)x lương tối thiểu] x5% = [(2,26+0,9)x210.000]x5% = 33.180 (đồng) BHYT = [(hệ số ương cơ bản + hệ số lương phụ cấp)xLtt]x1% = [(2,26+0,9)x 210.000]x1% = 4.271 (đồng). Căn cứ vào bảng phân bố tiền lương, kế toán nhập dữ liệụ vào máy theo định khoản. Nợ TK 62710505 - Chi phí phân công trực tiếp Có TK 334- phải trả công nhân viên. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương của CN trực tiếp sản xuất, CN điều khiển MTC, nhân viên quản lý tổ đội tính vào

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1091.doc
Tài liệu liên quan