Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xây dựng số 7 - Vinaconex7

PHẦN I: BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 7 2

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2

2. Đặc điểm tổ chức quản lý 3

3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: 4

4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 6

II- KẾT QUẢ THỰC TẬP VÀ NHẬN THỨC 10

PHẦN II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 12

I- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 12

1. Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản 12

1.1 Sản phẩm xây dựng cơ bản 12

1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. 12

2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 13

2.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp. 13

2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp. 14

2.3. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp. 17

2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 17

3. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 18

3.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm 18

3.2. Hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp 19

II-TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 7. 32

1. Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 33

1.1. Khi đội sản xuất trực tiếp mua vật tư. 33

1.2. Trường hợp vật tư do Công ty chịu trách nhiệm mua. 35

2. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 37

2.1. Hạch toán tại đội xây dựng. 38

2.2. Hạch toán tại phòng kế toán của Công ty. 44

3.Tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 47

4.Kế toán chi phí sản suất chung. 55

5.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 63

5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất. 63

5.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 65

5.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp. 66

III.NHẬN XÉT VÀ HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 7 68

1. Nhận xét chung về quản lý và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm 68

2. Ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng số 7 70

KẾT LUẬN 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP 73

BẢN NHẬN XÉT BÁO CÁO THỰC TẬP VÀ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 73

Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 74

 

 

docx83 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1209 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xây dựng số 7 - Vinaconex7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được hạch toán vào chi phí sản xuất theo đối tượng tập hợp chi phí (công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng). Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng thì sẽ được phân bổ cho các đối tượng theo phương pháp thích hợp . 3.2.2.2. Tài khoản sử dụng: - TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp: TK này phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp xây lắp bao gồm cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và cả công nhân thuê ngoài. - Kết cấu: + Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất, thực hiện lao vụ, dịch vụ. + Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và tài khoản 154 + Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. 3.2.2.3. Phương pháp hạch toán  Ø Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp (kể cả tiền công cho công nhân thuê ngoài), ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 334 - Phải trả công nhân viên. Ø Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp, ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 335 - Chi phí phải trả. Ø Cuối kỳ kế toán tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và các khoản trích theo lương theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh. Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp: TK 334 TK 622 TK 154(1) Tính lương phải trả cho nhân công trực tiếp K/c chi phí nhân công trực tiếp TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch 3.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 3.2.3.1. Khái niệm Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. - Chi phí tạm thời: là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp, chạy thử, vận chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ (phân bổ theo tiêu thức thời gian sử dụng). - Chi phí thường xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và các chi phí khác. 3.2.3.2. Tài khoản sử dụng - TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công: TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. - Kết cấu: + Bên Nợ: Tập hợp chi phí máy thi công phát sinh. + Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công + Tài khoản 623 không có số dư cối kỳ. - TK 623 có 6 tiểu khoản + TK 6231 - Chi phí nhân công: phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xa, máy thi công. TK không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả của công nhân lái xe, máy thi công, khoản này được hạch toán vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung. + TK 6232 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công. + TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động xe, máy thi công. + TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê sửa chữa xe, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ…. + TK 6238 - Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công. 3.2.3.3. Phương pháp hạch toán 3.2.3.3.1. Trường hợp máy thi công thuê ngoài Ø Khi trả tiền thuê xe, máy thi công. Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331. Ø Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí thuê máy thi công. Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung. 3.2.3.3.2. Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức kế toán riêng Ø Tập hợp chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công. Nợ TK 621, 622, 627 Có TK 152, 334, 331, 111… Ø Tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công trên TK 154 Nợ TK 154 - Chi tiết sử dụng máy. Có TK 621, 622, 627. · Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ xe máy lẫn nhau giữa các bộ phận, căn cứ vào giá thành ca xe máy ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 154 - Chi tiết sử dụng máy · Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 511, 512 Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp 3.2.3.3.3. Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán cho đội thi công Ø Máy thi công sử dụng cho nhiều công trình. · Căn cứ vào số tiền lương (không bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ), tiền công phải trả cho công nhân điều kiện máy, phục vụ máy ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 111 - Tiền mặt · Khi xuất kho hoặc mua nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho xe, máy thi công Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 152, 153 (xuất kho) Có TK 111, 112, 331 (mua ngoài). · Khấu hao, máy thi công sử dụng cho đội máy thi công ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao. · Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh phục vụ cho xe, máy thi công. Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331 · Phân bổ và kết chuyển vào từng công trình Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công TK154 TK623 TK111,334 Tiền công, tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để tính giá thành cho từngcông trình, hạng mục công trình TK152,153,141,111 Xuất nhiên liệu, dụng cụ cho máy hoạt động thi công TK214 Chi phí khấu hao máy thi công và chi phí bằng tiền khác TK133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) 3.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 3.2.4.1. Khái niệm Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội sản xuất như chi phí tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng,chi phí dịch vụ mua mgoài bằng tiền khác… Các khoản chi phí sản xuất chung thường được hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí nên kế toán phải tiền hành phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phù hợp như: tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp, giờ sử dụng máy thi công… Công thức phân bổ: Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng = Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ x Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ 3.2.4.2. Tài khoản sử dụng - TK 627 - Chi phí sản xuất chung:Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương tỷ lệ nhất định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp,công nhân sử dụng máy thi công; chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội và được mở chi tiết theo đội, công trường xây dựng - Kết cấu: + Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. + Bên Có: · Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. · Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm. + Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ - TK 627 có 6 TK tiểu khoản + TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp). + TK 6272 - Chi phí vật liệu. + TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất. + TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền. 3.2.4.3. Phương pháp hạch toán Ø Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của đội xây dựng, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 334 - Phải trả công nhân viên. Ø Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19%) trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy và nhân viên quản lý đội, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác Ø Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ cho đội xây dựng Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 153 - Công cụ dụng cụ (Khấu hao một lần) Có TK 142 - Chi phí trả trước (Khấu hao nhiều lần) Ø Khi trích khấu hao: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao Ø Chi phí khác: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331. Ø Phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung trong kỳ Nợ TK 111, 138, 152 … Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung Ø Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan. Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chungTK 334 TK 627 TK 154 Tiền lương cho nhân viên quản lý đội Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho CN sản xuất, CN lắp máy, nhân viên QL đội TK 152, 153115153 Xuất vật liệu, CCDC cho quản lý đội TK 335, 142 Trích trước hoặc phân bổ chi phí TK 214 Khấu hao TSCĐ dùng quản lý đội TK 111, 112, 331 Chi phí bằng tiền DV mua ngoài TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung TK 111, 152… 3.2.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 3.2.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 3.2.5.1.1. Tài khoản sử dụng - TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: TK này dùng tổng hợp chi phí sản xuất - kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên. được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí. - Kết cấu: + Bên Nợ: Các chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ. + Bên Có: · Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa được. · Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình … bàn giao. + Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất - kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. - TK 154 có 4 tiểu khoản + TK 1541 - Xây lắp: Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ. + TK 1542 - Sản phẩm khác: dùng tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ. + TK 1543 - Dịch vụ: Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ. + TK 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp: dùng để tổng hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ. 3.2.5.1.2. Phương pháp hạch toán Ø Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí đã xác định tương ứng, cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho công trình, hạng mục công trình… Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Ø Giá trị ghi giảm chi phí Nợ TK 152 - Phế liệu thu hồi, vật liệu thừa nhập kho Nợ TK 1381 - Trị giá sản phẩm hỏng không sửa được Nợ TK 138, 334, 821 - Xử lý thiệt hại Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 3.2.5.3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Trong sản xuất xây lắp sản phẩm dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư. Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến cuối tháng đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Trị giá của khối lượng xây lắp dở dang được xác định theo công thức: Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí SX-KD dở dang đầu kỳ + Chi phí SX-KD phát sinh trong kỳ x Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán + Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán 3.2.6. Tính giá thành công trình hoàn thành 3.2.6.1. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Ø Giá thành dự toán: Là giá trị dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình ở phần thu nhập chịu thuế tính trước (thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo định mức quy định). Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận chịu thuế tính trước Ø Giá thành kế hoạch: là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán: Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán Ø Giá thành thực tế: Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán. 3.2.6.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Yêu cầu đặt ra là xác định đối tượng tính giá thành càng gần với đối tượng tập hợp chi phí thì càng tốt và việc tập hợp chi phí sản xuất phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành. Với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính đơn chiếc và có dự toán thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công việc hoàn thành bàn giao (có dự toán riêng). 3.2.6.3. Phương pháp tính giá thành Để tính giá thành công tác xây lắp hoàn thành có thể áp dụng nhiều phương pháp như: phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn), phương pháp theo đơn đặt hàng, phương pháp theo định mức tùy theo đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình xây dựng xong và đưa vào sử dụng. Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành, những chi phí này được hạch toán trên các sổ (thẻ) chi tiết chi phí sản xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng (xác định được giá dự toán)…. hoàn thành được thanh toán với chủ đầu tư. Vì vậy, trong từng thời kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình đã hoàn thành phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo được tính theo công thức: Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành = Chi phí SX-KD dở dang đầu kỳ + Chi phí SX - KD phát sinh trong kỳ - Chi phí SX - KD dở dang cuối kỳ Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Tháng…. năm…… Tên công trình, hạng mục công trình…… Chỉ tiêu Tổng số Theo khoản mục chi phí Vật liệu trực tiếp Nhân công trực tiếp Máy thi công Chi phí sản xuất chung 1. CFSX-KD đầu kỳ 2. CFSX-KD trong kỳ 3. CFSX-KD cuối kỳ 4. Giá thành sản phẩm hoàn thành II-TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 7. Sản phẩm công ty sản xuất ra là công trình xây dựng.Đối tượng để công ty sử dụng để kí kết hợp đồng là các công trình.Do vậy Công ty tập hợp chi phí thi công theo công trình.Trong trường hợp công trình lớn và Công ty có khả năng hoặc bên chủ đầu tư yêu cầu thì công ty tổ chức hạch toán chi phí theo hạng mục công trình.Nguyên tắc chung là chi phí phát sinh tại công trình(hạng mục công trình)nào thì tập hợp cho công trình(hạng mục công trình)đó. Đối với chi phí phát sinh dùng chung cho nhiều công trình thì Công ty tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Để tiện cho tính giá thành,đối tượng tính giá thành tại Công tylà công trình,hạng mục công trình.Tuy nhiên việc xây dựng công trình thường kéo dài 2-3 năm nên hết 3 tháng Công ty lại tính giá thành cho phần việc hoàn thành để thanh toán với chủ đầu tư.Lúc này đối tượng tính giá thành là phần việc đã thực hiện tại điểm dừng kĩ thuật hợp lý. 1. Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành(thường từ 65%-70%) Tại Công ty, khi có công trình phòng Kế hoạch- Kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công từng công trình, hạng mục công trình tính khối lượng xây lắp theo từng loại công việc để từ đó tính định mức dự toán xây dựng cơ bản và định mức nội bộ. Bộ phận thi công căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thức hiện theo tiến độ để yêu cầu cấp vật tư cho thi công công trình. Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho các đội thi công. Đối với những loại vật tư chính (như sắt, thép, xi măng….) đều do công ty trực tiếp ký hợp đồng với người bán sau đó đến kỳ lĩnh vật tư theo hợp đồng, nhân viên của đội sẽ đi lĩnh về công ty sử dụng. Đối với những loại vật tư phụ (như ve, sơn, đinh, thép ly….) thì do đội tự mua bằng tiền tạm ứng và đem vào công trình. Xét về tổng thể thì lượng vật tư do đội mua chiếm không quá 10% tổng chi phí mỗi công trình. 1.1. Khi đội sản xuất trực tiếp mua vật tư. Đội sản xuất căn cứ vào kế hoạch mua vật tư lập giấy đề nghị tạm ứng kèm phiếu báo giá gửi lên giám đốc theo mẫu sau: Công ty cổ phần xây dựng số 7 Địa chỉ: H10- Thanh Xuân Nam Mẫu số 03-thị trường Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2003 Số 151 Kính gửi : Giám đốc Công ty cổ phần xây dựng số 7 Tên tôi là : Nguyễn Văn Tiến Địa chỉ : Tổ Sắt Đề nghị tạm ứng số tiền là : 260.000 đồng (Hai trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn ) Lý do xin tạm ứng: Mua dây thép đen 1 ly cho công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Thời hạn thanh toán : Ngày 10 tháng 12 năm 2003 Người đề nghị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán tiền mặt căn cứ vào giấy tạm ứng lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 người xin tạm ứng giữ, liên 3 chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt vào sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 111, 141. Khi giao tiền tạm ứng kế toán Công ty ghi: Nợ TK 141- Chi tiết Anh Tiến tổ sắt 260.000 Có TK 111 260.000. Tại đội sản xuất, khi mua vật tư đến công trình thủ kho công trình, đội trưởng cùngnhân viên phụ trách thu mua tiến hành kiểm tra vật tư về số lượng, chất lượng chủng loại và nhận hàng. Kế toán đội căn cứ vào hoá đơn này ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư. BẢNG THEO DÕI CHI TIẾT VẬT TƯ Công trình: Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Tháng 12 năm 2003 Stt Chứng từ Tên vật tư Đơn vị SL Đơn vị bán Đơn giá Thành tiền Ký nhận Sh NT … … … … … … … … 6 505 10/12 Mua thép 1 ly đen Kg 45 Công ty TN PhạmNgọc Minh 5.850 260.000 7 31G 17/12 Đinh bê tông Hộp 05 20- Hàng cháo 20.000 100.000 … … … … … … .. … .. Tổng cộng 57.047.000 Phụ trách công trình Thủ kho Kế toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau đó kế toán đội cầm hoá đơn lên Công ty thanh toán . Kế toán Công ty sau khi xem xét hoá đơn và đối chiếu với giấy xin tạm ứng ghi sổ: Nợ TK 621- Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 236.364 Nợ TK 133-Thuế gtgt đầu vào được khấu trừ 23.636 Có TK 141- Chi tiết Anh Tiến tổ sắt. 260.000 1.2. Trường hợp vật tư do Công ty chịu trách nhiệm mua. Sau khi ký hợp đồng mua vật tư Công ty thông báo cho đội sản xuất. Đến thời hạn các đội cử người đi lĩnh vật tư về công trường. Khi vật liệu về đến chân công trình người bán và nhân viên đội căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết cùng lập biên bản giao nhận hàng đồng thời nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư và mang biên bản giao nhận hàng hoá lên phòng kế toán của Công ty. Công ty căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá thanh toán với người bán. Nếu thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán ngân hàng lập giấy uỷ nhiệm chi và chuyển tiền. Nếu thanh toán bằng vay ngân hàng, kế toán ngân hàng lập khế ước vay ngắn hạn, bằng kê rút vốn vay và uỷ nhiệm chi. Nếu thanh toán bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Nợ TK 621-Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng . 32.472.715. Nợ TK 133- Thuế gtgt đầu vào được khấu trừ. 3.247.285 Có TK 112(1121)- Thanh toán bằng TGNH 11.248.000 Có TK 311- Thanh toán bằng vay ngắn hạn 16.872.000. Có TK 111- Thanh toán bằng tiền mặt 7.600.000. Trên cơ sở chứng từ gốc (giấy uỷ nhiệm chi, kế ước vay ngắn hạn hay phiếu chi ) kế toán ghi sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK tương ứng. SỔ CHI TIẾT TK 621 Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Quý IV/2003. Đơn vị: VNĐ Chứng từ Trích yếu TK ĐƯ Số tiền PS Số luỹ kế SH NT Nợ Có Nợ Có … … … … 659.276.336 659.276.336 Quý IV 505 10/12 Mua thép 1 ly đen 141 236.364 659.512.700 31G 17/12 Đinh bê tông 141 90.909 659.603.609 56C 21/12 Mua xi măng 111 6.909.090 666.512.699 … … … … … … … … 31/12 K/c chi phí nguyên vật liệu liệu trực tiếp 1541 295.450.230 954.726.566 954.726.566 Tổng cộng quý IV 295.450.230 295.450.230 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên) SỔ CÁI TK 621 Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Quý IV/2003. Đơn vị: VNĐ Chứng từ Trích yếu TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có … … … … … Quý IV 32C 02/10 Mua xi măng Bút Sơn cho CT nhà C16 ĐHBK Hà Nội 331 47.250.560 … … … … … 31/12 K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 154 295.450.230 31/12 K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nhà C16 ĐHBK Hà Nội 1541 342.150.950 … … … … .. Tổng cộng 5.620.678.250 5.620.678.250 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên) Hết năm tài chính kế toán đội lập Bảng kê chi phí vật tư năm cho từng công trình, bảng này đối chiếu với số luỹ kế của sổ chi tiết TK 621 của kế toán Công ty. BẢNG KÊ CHI PHÍ VẬT TƯ NĂM 2003 Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Tên đơn vị, người bán Thuếgtgt đầu vào Giá trị HH trước thuế Giá trị HH sau thuế Ghi chú KH Ngày 1 3 4 5 6 7 8 01C 05/01 Công ty CN Vinh Quang – thép 6.459.089 129.181.786 135.640.875 .. … … … … … 31G 17/12 20- Hàng Cháo - Đinh bê tông 9.091 90.909 100.000 Công ty VTKT- Ximăng 1.533.825 15.338.175 16.872.000 Công ty VTKT- Ximăng 690.910 6.909.090 7.600.000 .. … … … … .. … Tổng cộng 95.472.657 954.726.566 1.050.199.223 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập Đội trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần xây dựng số 7 bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp trích theo lương cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất (công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận chuyển khuân vác, công nhân chuẩn bị thi công, công nhân thu dọn hiện trường ) Đối với yếu tố chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần xây dựng số 7 thực hiện theo phương thức k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBKT1150.docx