Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

Mặt khác từng khoản mục chi phí cần được phản ánh là biến phí hay định phí, dựa vào đó để nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận- điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc ra quyết định ngắn hạn nhằm tối đa hoá lợi nhuận, trong những trường hợp đặc biệt xay dựng gía cạnh tranh thắng thầu các đơn đặt hàng, định giá giao khoán hợp lý.

- Do đặc điểm của ngành XDCB và sản phẩm xây dựng nên việc tập trung vật liệu ở một nơi không được mà phải bố trí ở tại các công trường thi công có vật tư để ngoài trời và cũng có vật tư để trong kho. Với những vật tư ở trong kho kế toán đội nên lập sổ chi tiết tình hình nhập- xuất- tồn dựa trên các phiếu nhập kho, xuất kho.

- Đối với những vật liệu để ngoài trời như đất, đá, cát, sỏi, kế toán đội không thể thường xuyên theo dõi được. Khi có nhu cầu sử dụng trong quá trình thi công, đội trưởng hoặc nhiệm vụ có kỹ thuật tiến hành cung ứng vật tư trực tiếp đến chân công trình căn cứ vào định mức chi phí.

Thực tế kế toán tập hợp CPSX để tính giá thành sản phẩm ở công ty không quản lý trực tiếp các chứng từ liên quan đến tình hình cung cấp sử dụng vật tư tại nói thi công mà việc này do các đội quản lý. Vì vậy để tạo thuận lợi cho việc cấp phát vật tư đồng thời kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kế toán công ty nên sử dụng "Phiếu xuất vật tư theo hạn mức: mẫu 04-VT. Việc sử dụng phiếu này sẽ giúp cho việc kiểm tra quản lý chặt chẽ hơn quá trình xuất dùng NVL ở công trường và nó trở thành bằng chứng đáng tin cậy.

 

doc70 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1123 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hải căn cứ vào hệ số tính giá thành từng loại sản phẩm rồi tiến hành theo các bước. - Qui đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ = x - Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm = - Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục = + - x 5.7. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ Nếu trong cùng một qui trình công nghệ công trình kết quả công trình thu được là nhóm sản phẩm cùng loaị với qui cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau sẽ tính giá thành theo tỷ lệ. Tỷ lệ tính giá thành theo khoản mục = Sản phẩm dở dang đầu kỳ + CPSX trong kỳ - Sản phẩm dở dang cuối kỳ Tiêu chuẩn phân bổ 6. Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này thông thường áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp mà quá trình sản xuất thi công các công trình phải trải qua nhiều giai đoạn thi công, nhiều bộ phận công việc. Khi đó giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng các CPSX của các giai đoạn và được tính bằng công thức Z = C1 + C2 + .... + Cn Trong đó: X - là giá thành thực tế của toàn công trình C1, C2 ... Cn - chi phí xây lắp ở các giai đoạn thi công Chi phí sản xuất ở đây được tập hợp từ khi khởi công cho tới khi công trình hoàn thành bàn giao và tổng hợp các chi phí thi công thực tế phát sinh trùng với giá thành thực tế công trình./. Phần II Tình hình thực tế về tổ chức hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Công ty công trình giao thông II I/ Đặc điểm chung của Công ty công trình giao thông II 1. Sự hình thành và phát triển của Công ty công trình giao thông II Công ty công trình giao thông II - Thái Nguyên tiền thân là đội cầu tỉnh Bắc Thái, được tách ra từ công ty cầu đường Bắc Thái từ tháng 6/1975. Trụ sở đóng tại Mỏ Bạch- phường Quang Trung- thành phố Thái Nguyên. Tháng 5-1979 do yêu cầu phát triển của sản xuất đáp ứng với sự đổi mới của cơ cấu quản lý kinh tế đội cầu được đổi tên thành “Xí nghiệp xây dựng cầu Bắc Thái” Với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cầu và cống trong tỉnh. Xí nghiệp có đội ngũ lao động là 300 người, có 5 đơn vị sản xuất và 1 đơn vị đội xe máy và 3 phòng nghiệp vụ. Tháng 11/1992 theo yêu cầu đổi mới quản lý của Nhà nước, thực hiện nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991và nghị định số 156/HĐBT ngày 7/5/1992 của Hội đồng bộ trưởng và ban hành sửa đổi bổ sung điều lệ thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nước. Được sự đồng ý của Bộ giao thông vận tải ngày 28/11/1992 của UBND tỉnh Bắc Thái quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước có tên mới là “Công ty công trình giao thông II Bắc Thái”. Từ khi tách tỉnh Thái Nguyên - Bắc Cạn ngày 1/1/1997, công ty có tên mới là “Công ty công trình giao thông II Thái Nguyên”. Do sự phát triển tiến bộ trong sản xuất kinh doanh chuyên ngành xây dựng cơ bản từ năm 1992 đến nay không những công ty xây dựng các công trình như cầu, kè, cống mà công ty còn làm được các ngành nghề khác: cụ thể được trọng tài kinh tế tỉnh cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 104661 cấp ngày 12/12/1992 và giấy phép hành nghề số 263/QLXD cấp ngày 5/5/1997 với các ngành nghề kinh doanh với số vốn kinh doanh được duyệt là 2,98 tỷ đồng. Nhờ có sự phấn đấu vươn lên trong những năm qua trong cơ chế thị trường, công ty đã tiếp thu được nền khoa học kỹ thuật hiện đại của ngành cầu đường Việt Nam, có đội ngũ công nhân lành nghề, có lực lượng cán bộ kỹ thuật, quản lý kinh tế vững mạnh, thiết bị được đổi mới, đời sống cán bộ công nhân viên ngày được nâng cao. 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập và được phép xây dựng các công trình sau: - Xây dựng các công trình giao thông - San lấp mặt bằng - Sản xuất vật liệu xây dựng - Xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ - Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn Là đơn vị chuyên thi công các công trình cầu, cống, đường xá nên từ ngày thành lập cho đến nay, công ty đã xây dựng được nhiều các công trình trong và ngoài tỉnh, các tuyến đường liên huyện, các công trình kè, cống. Trong những năm gần đây các công trình cầu, đường đã được tu sửa và nâng cấp. Nhiệm vụ của công ty là xây dựng các tuyến đường bộ, sửa chữa các công trình trong tỉnh và các tỉnh phía Bắc. Nhằm đảm bảo giao thông thông suốt phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Cũng như tất cả các doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh thì công ty công trình giao thông II đã ổn định theo nghị định 388/HĐBT sản xuất kinh doanh có hiệu quả,thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và các chính sách xã hội theo nghị quyết kỳ họp khoá VIII quốc hôị nước CHXHCN Việt Nam. Công ty là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Mục tiêu phấn đấu của công ty là hiệu quả, tăng trưởng và an toàn. Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước do Chủ tịch nước công bố ngày 30/4/1995. II/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty công trình giao thông II Thái Nguyên 1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Công ty công trình giao thông II Thái Nguyên là một đơn vị xây dựng cơ bản ngành cầu, đường với ngành nghề chính là xây dựng các công trình giao thông cầu, cống, đê, đường... với năng lực và máy móc thiết bị hiện có của mình. Công ty có một bộ máy tổ chức phù hợp với qui mô của đơn vị trình độ khả năng đáp ứng yêu cầu sản xuất của công ty. Để sản xuất ra một sản phẩm mang lại doanh thu cho công ty phải trải qua những khâu tổ chức sau: - Lập hồ sơ đấu thầu - Tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế - Tổ chức nhận mặt bằng thi công - Tổ chức thi công công trình - Tổ chức nghiệm thu và bàn giao công trình - Lập quyết toán và thanh toán với chủ đầu tư Do đó đặc điểm sản xuất của công ty là: - Thời gian thi công kéo dài - Giá trị công trình lớn - Sản phẩm được xây dựng theo đơn đặt hàng - Sản phẩm đơn chiếc - Thiết bị thi công không cố định tại chỗ mà phải di chuyển liên tục và từ vị trí này sang vị trí khác, dẫn đến việc quản lý điều hành sửa chữa phức tạp. - Thiết bị thi công đa dạng ngoài những thiết bị thông thường còn phải có những thiết bị đặc trưng mới thi công được như: búa đóng cọc, xe tải có trọng tải lớn, các thiết bị khác... Ngoài ra công ty còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan trong quá trình thi công như: + Chịu ảnh hưởng của chính sách chế độ của nhà nước do quá trình thi công kéo dài, tình hình thiếu vốn trầm trọng... và một số yếu tố khác. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, xây dựng các cơ sở hạ tầng trong tỉnh và ngoài tỉnh để phù hợp với yêu cầu nhiêm vụ sản xuất, công ty đã tổ chức bộ máy hoạt động. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý a) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Do đặc điểm của công ty là xây dựng các công trình trên địa bàn rộng lớn, số lượng công nhân đông, thời gian sản xuất kéo dài... Vì vậy công ty đã áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý tập trung để phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty. Trong cơ cấu này các chức năng được chuyên môn hoá thành các phòng ban, các phòng ban có nhiêm vụ tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực hoạt động sản xuất của công ty. - Với cơ cấu này công ty đã phát huy năng lực của các phòng ban, tạo điều kiện để phòng ban thực hiện chức năng chuyên sâu của mình. - Ưu điểm của cơ cấu này là vẫn bảo đảm tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ một thủ trưởng và chế độ trách nhiệm, tiết kiệm chi phí quản lý, đảm bảo thông tin được nhanh chóng, xử lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giám đốc Phó GĐ tổ chức Phó GĐ kế hoạch - SX Phòng Tổ chức hành chính Phòng Kế toán tài chính Phòng Kế hoạch SX-Kỹ thuật Đội cầu 2 Đội cầu 4 Đội cầu 5 Đội cầu 6 Đội cầu 5 Đội cầu 6 Mối quan hệ công tác giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng và được thể hiện qua sơ đồ sau: Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp Chỉ đạo gián tiếp Quan hệ chức năng để hoàn thành nhiệm vụ Quan hệ trực tiếp để hoàn thành nhiệm vụ - Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc - Có 3 phòng nghiệp vụ” + Phòng Kế toán tài chính + Phòng Kế hoạch sản xuất - kỹ thuật + Phòng Tổ chức hành chính - Có 6 đội sản xuất: trong đó có: 5 đội xây lắp và 1 đội xe máy + Đội cầu 2 + Đội cầu 4 + Đội cầu 5 + Đội cầu 6 + Đội công trình + Đội xe máy - ở các phòng nghiệp vụ gồm có các trưởng phòng và các nhân viên ở các đội sản xuất được bố trí: + 1 đồng chí đội trưởng sản xuất - 1 đồng chí đội phó + 1 đồng chí kế toán thống kê + 1 đồng chí kỹ thuật + 1 đồng chí thủ kho,1 đồng chí y tá. - Mỗi đơn vị sản xuất được bố trí từ 30%-50% công nhân về trình độ bằng cấp: + Kỹ sư cầu đường có 5 người. + Cử nhân kinh tế có 7 người Trung cấp cầu đường + trung cấp kế toán có 16 người. Tổng số công nhân là 205 người, có tay nghề từ B2 - B5 là 105 người. + Tỷ lệ đại học: 44,8% + Tỷ lệ trung cấp: 55,2% Với một doanh nghiệp loại vừa có đội ngũ cán bộ có trình độ đại học, trung cấp, bậc thợ như công nhân nêu trên là điều kiện rất thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và đó là lợi thế về con người của doanh nghiệp. b) Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban * Giám đốc: - Giám đốc là người chỉ huy cao nhất, lãnh đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước cơ quan chủ quản về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. - Điều động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đồng thời là người đại diện cho công ty ký kết các hợp đồng. - Bên cạnh giám đốc còn có các phó giám đốc là những người giúp việc cho giám đốc về mọi hoạt động trong công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc những lĩnh vực mình phụ trách. * Phòng kế toán: - Nhiệm vụ chính của phòng là chấp hành các chế độ chính sách pháp luật của nhà nước trong doanh nghiệp, sử dụng đúng mục đích có hiệu quả các nguồn vốn. - Tổ chức lưu chuyển chứng từ, kiểm tra chứng từ, cập nhật lên bảng kê và hạch toán kế toán. Vào các loại sổ sách chi tiết và tổng hợp theo pháp lệnh kế toán thống kê nhà nước ban hành. Đồng thời làm báo cáo quyết toán hàng quý, năm, báo cáo với nhà nước. - Phổ biến hướng dẫn, kiểm tra chế độ thu, chi các nguồn tài chính đối với các đội theo quy định của nhà nước. - Liên hệ với các cấp, các ngành để nhằm đảm bảo vốn hoạt động sản xuất kinh doanh và tiền lương thu nhập của công nhân viên chức. Mỗi cán bộ kế toán theo công việc được phòng phân công phải chịu trách nhiệm trước nhà nước về số liệu, sổ sách, chứng từ mà mình phụ trách, đồng thời phải giữ bí mật sổ sách và các lĩnh vực được phân công theo qui định. * Phòng kế hoạch kỹ thuật - Tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật, nhận thiết kế, trên cơ sở đó lập biện pháp thi công cụ thể cho từng công trình và từng hạng mục công trình. Lập công nghệ chi tiết, phát hiện những sai sót trong thiết kế để xử lý, đồng thời giám sát công trình thi công đảm bảo chất lượng công trình. - Thanh quyết toán công trình, nghiệm thu, bàn giao giữa công ty với các chủ đầu tư và đơn vị. - Cùng đơn vị xây dựng lập hồ sơ hoàn công trình và giao nộp hồ sơ cho các cấp theo qui định. - Hướng dẫn kiểm tra các đội về công tác bảo quản giao thông, lập phương án kỹ thuật an toàn, các yếu tố dự thảo văn bản đấu thầu các công trình để trình giám đốc. * Phòng tổ chức hành chính. - Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về công tác tổ chức nhân sự. Tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác sắp xếp cán bộ công nhân theo khả năng, năng lực để phát huy tính năng động sáng tạo trong công tác quản lý cũng như sản xuất. - Hướng dẫn, kiểm tra các đội về quản lý, sử dụng lao động theo bộ luật lao động về chấp hành các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. - Có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tài liệu hướng dẫn, phối hợp với các phòng đội thực hiện các qui định của Nhà nước. - Phối hợp các đơn vị, các phòng ban liên quan để có biện pháp tốt nhất trong công tác an toàn lao động, an toàn giao thông. - Tổ chức làm tốt công tác hành chính trong văn phòng công ty. - Tổ chức thực hiện công tác quân sự ở công ty. - Giải quyết các hợp đồng với cơ quan, nhân dân trong khu vực liên quan tới công tác hành chính được công ty giao. * Các bộ phận sản xuất của công ty: Gồm có 6 đội có các nhiệm vụ sau: - Thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ mọi nhiệm vụ công ty giao + Tổ chức lực lượng thi công để đảm bảo đúng tiến độ, kế hoạch công ty đã giao cho đơn vị. + Tuân thủ đầy đủ các qui trình, qui phạm kỹ thuật, thi công an toàn lao động. + Lập tiến độ biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động đối với công ty có qui mô nhỏ trình công ty duyệt trước khi thi công. + Tuân thủ xây dựng công trình đúng đồ án thiết kế Khi công trình hoàn thành bàn giao, đơn vị gửi nhật ký công trình và các tài liệu khác có liên quan (như biên bản xử lý kỹ thuật, biên bản nghiệm thu, chuyển bước thi công) gửi về phòng kế hoạch công ty để làm hồ sơ hoàn công. * Đội xe máy: có nhiệm vụ điều hành xe, máy móc thiết bị phục vụ cho việc thi công tại các công trình. Với tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất như trên của công ty trong những năm qua, công ty đã phát huy tính năng động của bộ máy quản lý trong sản xuất kinh doanh. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại Công ty công trình giao thông II Thái Nguyên. a) Tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán của Công ty công trình giao thông II Thái Nguyên thực hiện hình thức tổ chức công tác bộ máy kế toán tập trung theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán tiền lương, BHXH Kế toán TSCĐ và kế toán vật liệu Thủ quỹ, thủ kho Kế toán tổng hợp và tính giá thành Kế toán thanh toán, kế toán công nợ Nhân viên thống kê ở đơn vị trực thuộc Công ty có một phòng kế toán thực hiện chức năng quản lý tài sản, nguồn vốn tập hợp chi phí sản xuất, tham mưu cho giám đốc tham gia xây dựng kế hoạch kinh tế, đặc biệt về mặt đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và cung cấp đủ các loại vốn cho các nhu cầu hoạt động của công ty. Để thực hiện nhiệm vụ và chức năng của mình, đội ngũ nhân viên kế toán trong công ty được chia thành các bộ phận theo biên chế của phòng kế toán. Công ty công trình giao thông II Thái Nguyên là đơn vị kinh tế cơ sở, đơn vị hạch toán độc lập, tức là chu trình luân chuyển vốn được khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối là xác định kết quả kinh doanh và phân phối thu nhập. Mô hình sản xuất kinh doanh ở đây thuộc loại vừa để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, phù hợp với cơ chế quản lý tài chính, công ty đã xây dựng mô hình kinh tế tập trung, hạch toán tại phòng kế toán của công ty. ở phòng kế toán của công ty phụ trách chung là một kế toán trưởng, các nhân viên thực hiện các chức năng và nhiệm vụ dưới sự chỉ đạo và điều hành của kế toán trưởng. b) Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận * Kế toán trưởng - Là người có chức năng tổ chức kiểm tra công tác kế toán và tài chính do mình phụ trách. Với chức năng này kế toán trưởng là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán tài chính cho giám đốc tài chính. - Nhiệm vụ của kế toán trưởng là tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng đắn khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện 2 chức năng cơ bản là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh. Sau 1 kỳ kế toán cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để giám đốc ra quyết định hợp lý trong sản xuất kinh doanh. * Kế toán tổng hợp và giá thành - Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ phát sinh của kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp. Kiểm tra các chứng từ và hạch toán kế toán sau khi kiểm tra kế toán tổng hợp nên chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái - từng tháng hoặc từng quý khi khoá sổ tổng hợp, kế toán tổng hợp phải đối chiếu với các tài khoản chi tiết, sau đó hàng quý căn cứ vào số liệu trong sổ cái và các sổ chi tiết kế toán tổng hợp làm báo cáo quyết toán tài chính. - Kế toán giá thành: Căn cứ vào các chứng từ chi tiết đã được hạch toán tổng hợp, kế toán vào sổ theo dõi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình. Trong các khoản chi phí được phân ra các khoản mục chi cụ thể như: chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí máy và chi phí chung. Khi công trình hoàn thành, căn cứ vào quyết toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kế toán phải so sánh các khoản chi giữa thực tế so với dự toán phân tích nguyên nhân tăng, giảm để có những ý kiến đề xuất với sự lãnh đạo công ty trong công tác quản lý về chi phí và sử dụng các loại định mức nhằm tiết kiệm chi phí giảm giá thành công trình. * Kế toán thanh toán - công nợ Thanh toán với người nhận tạm ứng, với cán bộ công nhân viên, kế toán các nghiệp vụ vay trả, thu chi qua ngân hàng. Vốn bằng tiền của công ty gồm quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay nội bộ của cán bộ công nhân viên. Công ty dùng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay nội bộ của cán bộ công nhân viên. Công ty dùng tiền mua sắm nguyên vật liệu, tài sản cố định, thanh toán các khoản công nợ, chi cho các hoạt động sản xuất và các chi phí khác. * Kế toán tiền lương - bảo hiểm xã hội - Kế toán tiền lương: Căn cứ vào chứng từ tiền lương mà thống kê các đơn vị lập gửi lên phòng kế toán công ty. Kế toán tiền lương - kiểm tra các chứng từ biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành (phòng kế hoạch xác nhận khối lượng) và đơn giá tiền lương cho từng hạng mục công việc để xác định tổng số tiền lương phải trả trong tháng cho từng đơn vị. Căn cứ vào bảng chấm công và biên bản bình xét A, B, C (nếu có) để kiểm tra việc tính lương cho từng công nhân và cán bộ quản lý cấp đội trong tháng. Sau khi kiểm tra chứng từ tiền lương phải được kế toán trưởng và giám đốc công ty duyệt làm cơ sở xuất quỹ để thanh toán tiền lương cho CBCNV. - Kế toán bảo hiểm xã hội Căn cứ vào các phiếu nghỉ ốm, tai nạn kế toán bảo hiểm xã hội kiểm tra các chứng từ và đối chiếu với bảng chấm công để xác định tổng số bảo hiểm phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên. Chứng từ phải được kế toán trưởng và giám đốc công ty ký duyệt làm cơ sở xuấ quỹ chi để thanh toán bảo hiểm. * Kế toán tài sản cố định và kế toán vật liệu - Kế toán tài sản cố định: Tập hợp chi phí vật tư, hạch toán tài sản cố định thanh toán với người mua, người bán, theo dõi quản lý sử dụng vật tư giá cả thị trường qua khâu thanh toán. Kế toán đánh giá TSCĐ theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại, mức trích khấu hao theo khấu hao bình quân năm. - Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi sự biến động của nguyên vật liệu qua TK152, TK153. Đối với hoạt động mua sắm vật tư NVL, CC-DC kế toán dựa vào phiếu nhập kho, hoá đơn mua hàng, bảng kê tính giá thành thực tế của hàng hoá đó. Ngoài ra còn có phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư. * Thủ quỹ - thủ kho: Có nhiệm vụ theo dõi thu, chi tiền mặt hàng ngày, cuối tháng rút số dư trên sổ chi tiết quý, đồng thời báo cáo tiền quỹ theo quy định của chế độ kế toán. c) Tổ chức công tác kế toán tại Công ty công trình giao thông II Công ty công trình giao thông II Thái Nguyên đã áp dụng theo hình thức sổ ké toán đó là "chứng từ ghi sổ" Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Việc làm này đảm bảo theo dõi thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá, giá trị của vật tư hàng hoá tồn kho có thể xác định bất kỳ thời điểm trong kỳ kế toán. Công ty áp dụng niên độ kế toán 1 năm, bắt đầu tính từ ngày 1 tháng 1 đến hết ngày 31 tháng 12. Công ty thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Công tác kế toán của công ty công trình giao thông II áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính. Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng kê chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết Bảng tổng hợp Bảng cân đối số phát sinh tài chính kế toán Báo cáo kế toán Sổ cái Ghi chú: ghi hàng ngày ghi cuối tháng quan hệ đối chiếu III. Tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty công trình giao thông II Thái Nguyên 1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Xuất phát từ đặc điểm đặc thù của ngành xây dựng là sản phẩm sản xuất ra thường là đơn chiếc, có quy mô lớn, sản phẩm cố định tại một địa điểm... do vậy mà đối tượng tập hợp CPSX ở công ty công trình giao thông II được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao được mở sổ, tờ kê chi tiết riêng để tập hợp CPSX phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình. ở Công ty công trình giao thông II công việc kế toán được thực hiện một phần trên máy tính và chủ yếu thì vẫn là kế toán bằng tay. Do mỗi công trình có quy mô khác nhau, thời gian thi công khác nhau, để đáp ứng được yêu cầu của công tác xây lắp công ty thực hiện chế độ giao khoán cho các đội trực thuộc. Việc giao khoán có thể áp dụng cho từng giai đoạn công việc có dự toán riêng hoặc tính khối lượng cho đơn vị thi công. Đối tượng tập hợp CPSX của công ty là các công trình, hạng mục công trình nhất định. Hiện nay ở công ty công trình giao thông II việc tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo các khoản mục sau: - Chi phí NVL trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí máy thi công - Chi phí sản xuất chung 1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, nên đối tượng tính giá thành ở Công ty công trình giao thông II là các công trình, hạng mục công trình hoặc các sản phẩm đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo hợp đồng. Công ty công trình giao thông II hiện đang thực hiện hạch toán hàng tồn kho và tập hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty phải tự hạch toán, tự trang trải các khoản chi phí bỏ ra và đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ với sở giao thông và nhà nước. Thực tế nơi sản xuất thường xa nơi trụ sở hoạt động, quá trình thi công tốn nhiều chi phí, thời gian lại kéo dài, sản phẩm đòi hỏi chất lượng cao. Do vậy để đảm bảo phản ánh đầy đủ chính xác nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần phải theo dõi có hệ thống thường xuyên liên tục. Vì vậy công tác hạch toán CPSX trở thành nhân tố không thể thiếu phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trong chuyên đề này em đề cập tới đối tượng tập hợp CPSX để tính giá thành là cong trình cầu Chợ Đồn. Phần số liệu dưới dây tính công trình cầu Chợ Đồn - Thái Nguyên và căn cứ vào số liệu thực tế của các khoản mục chi phí trong bảng tính giá thành sản phẩm cuối năm 1999. Công trình này công ty giao cho đội cầu 2 thực hiện thi công. 2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong doanh nghiệp xây lắp vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm. Trong quá trình sản xuất vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và chuyển toàn bộ giá trị một lần nào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn (khoảng từ 70-75% tổng giá trị công trình) do vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định đúng đắn giá thành công trình xây dựng. Các loại NVL chính trong công ty bao gồm xi măng, sắt, thép, gạch đá... ngoài ra còn có một số loại vật liệu phụ khác và các loại vật liệu sử dụng luân chuyển như khuôn ván, cốp pha... được sử dụng cho nhiều công trình do đó cần phải phân bổ giá trị của nó đều cho các công trình. = Giá trị phân bổ chỉ bao gồm giá trị vật liệu, còn công lắp đặt, tháo dỡ và các vật liệu phụ khác được hạch toán luôn vào chi phí trong kỳ của công trình đang thi công. ở Công ty công trình giao thông II áp dụng kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và xác định giá nguyên vật liệu xuất kho là giá thực tế đích danh là công ty nhập theo giá nào thì cũng xuất theo giá đó. Các tài khoản được sử dụng để hạch toán NVL ở công ty gồm TK111, 112, 331, 152, 62... và một số tài khoản liên quan khác. Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu ở Công ty công trình giao thông II (1) (2) (3) (4) (2.1) TK 152 TK621 (chi tiết từng CT) TK152 TK 111,112,331 TK154 TK 133 Ghi chú: (1) Trị giá NVL xuất kho dùng trực tiếp vào công trình (2) Trị giá NVL mua ngoài dùng ngay cho sản xuất (2.1) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (3) Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho (4) Kết chuyển trị giá thực tế của NVL sử dụng trực tiếp cuối tháng Do đặc điểm thi công các công trình của công ty phân tán, ở cách xa nhau nên để thuận tiện cho việc thi công các công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém công ty đã tổ chức các kho vật liệu tại chân công trình. Việc nhập xuất vật liệu phục vụ cho thi công các công trình diễn ra tại đó đẻ có thể quản lý chặt chẽ vật tư, công ty đã khoán gọn các phần việc, các công trình, hạng mục công trình cho từng đội xây dựng, đội sẽ chủ dộng mua vật tư, sử dụng vật tư, đội công trình sử dụng vật tư đến đâu thì mua đến đó tránh tình trạng ứ đọng vật tư và cung ứng không hợp lý. Vật tư mua về nhập kho công trình, kế toán đội thủ kho công trình kỹ thuật xây dựng kiểm nghiệm chất lượng vật tư, thủ kho tiến hành cân, đo, đong, đếm số lượn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0607.doc
Tài liệu liên quan