Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 29 - Công ty xây dựng 319 - Bộ quốc phòng

 

LỜI NÓI ĐẦU

PHẦN I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

I- ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGÀNH KINH DOANH XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ TỚI CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.

1- Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây dựng cơ bản có ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán.

2- Chi phí sản xuất:

3- Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm xâylắp

 4- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

5- Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

II- PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP:

1- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:

 3- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:

 4- Hạch toán chi phí sản xuất chung:

 5- Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dở dang.

 III- PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN:

 

PHẦN II

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở XÍ NGHIỆP 29 - CÔNG TY XÂY DỰNG 319.

 I- NHỮNG ĐẶC TRƯƠNG CƠ BẢN CỦA XÍ NGHIỆP 29 - CÔNG TY XÂY DỰNG 319:

 1- Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị

 2- Nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh:

 3- Tổ chúc bộ máy công tác kế toán trong xí nghiệp:

II- THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP 29.

1- Công tác quản lý chi phí và giá thành công trình xây lắp:

2- Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.

 3- Hạch toán chi phí sản xuất:

 4-Tổng hợp chi phí sản xuất cụ thể:

 5- Đánh giá sản phẩm dở dang.

 6- Tính giá thành công trình ở Xí nghiệp 29.

PHẦN III

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP 29 CÔNG TY XÂY DỰNG 319

I- NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ TRONG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP 29

1- Những ưu điểm đạt được:

2- Những điểm hạn chế tồn tại:

II- MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY LẮP Ở XÍ NGHIỆP 29-CÔNG TY XD 319

1- Công tác quản lý nguyên vật liệu:

 2- Việc theo dõi quản lý chi phí nhân công trực tiếp:

 3- Việc hạch toán chi phí sử dụng máy:

 Kết luận

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1048 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 29 - Công ty xây dựng 319 - Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
úc có quy mô lớn, nên kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc thời gian thi công dài, mỗi công trình được thi công ở nhiều địa điểm khác nhau. Vì vậy ngoài Ban giám đốc và các phòng ban, Xí nghiệp còn biên chế thành 13 đội, trong đó có 1 đội thi công cơ giới và 12 đội xây dựng. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xây dựng 29 Giám đốc Xí nghiệp 29 Phó Giám đốc Phó Giám đóc KH – KT Bí thư đảng ỷ Các đội Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng XD TC - KT KH - KT vật tư tổ chức đời sống *- Mỗi bộ phận trong Xí nghiệp có chức năng riêng nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau làm cho bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp tạo thành một khối thông nhất. - Giám đốc là người trực tiếp gia quyết định quản lý và điều hành thông qua việc nắm vững tình hình hoạt động của xí nghiệp. Để giúp Giám đốc trong lĩnh vực quản lý còn có 2 Phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mưu giúp đỡ Giám đốc quản lý các đôị xây dựng cũng như theo dõi nội bộ trong xí nghiệp. - Bên cạnh đó là Phòng Tài chính kế toán, có nhiệm vụ quản lý tài chính thống kê phân tích hoạt động kinh tế và công tác thu chi tài chính của xí nghiệp, đảm bảo vốn cho hoạt đông kinh doanh, hướng dẫn cho kế toán cấp đội. Đồng thời theo dõi và xá định thu chi lãi lỗ của xí nghiệp, rồi đưa ra giải pháp tối ưu đem lại hiệu quả trong công tác quản lý xí nghiệp. - Phòng kế hoạch kinh tế có nhiệm vụ tổ chức công tác thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, tổ chức đấu thầu các công trình. - Phòng vật tư: Có nhiệm vụ tổ chức kế hoạch kinh doanh vật tư có hiệu quả, cung ứng vật tư cho các công trình, nhưng vẫn chịu sự chỉ đạo của Phó Giám đốc kế hoạch - kinh tế. - Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp nhân sự, lao động tiền lương, khen thưởng công tác quản lý bảo mật, công tác bảo quản vũ khí đạn, theo dõi quản lý giám sát các hoạt động ở các phòng ban trong xí nghiệp. 3- Tổ chúc bộ máy công tác kế toán trong xí nghiệp: Như phần trên đã trình bày do đặc điểm của xí nghiệp là loại hình sản xuất phức tạp, nên bộ phận kế toán là một bộ phận quan trọng không thể thiếu vắng được, nó có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại của các doanh nghiệp. Vì vậy bộ máy kế toán là cánh tay đắc lực, đồng thời còn có nhiệm vụ tham mưu cung cấp thông tin về tài chính cho Giám đốc, giúp Giám đốc nắm bắt được quá trình kinh doanh của xí nghiệp để ra quyết định quản lý cho phù hợp. Hiện nay phòng kế toán của Xí nghiệp 29 gồm có 09 người, gồm có kế toán trưởng và 8 thành viên kế toán. Mỗi nhân viên chịu trách nhiệm một phần hành kế toán cụ thể, tạo thành những mắt xích quan trọng trong hạch toán kế toán. - Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong xí nghiệp. Đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề có liên quan đến tài chính. - Kế toán tổng hợp: Là người có nhiệm vụ đôn đốc các nhân viên xử lý những công việc khác của kế toán trưởng, lập chứng từ, vào chứng từ ghi sổ và vào sổ cái, lên bảng cân đối số phát sinh. - Kế toán ngân hàng: Là thực hiện các phần việc có liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng, như luân chuyển, nắm bắt các số dư TK ở ngân hàng. - Kế toán thuế giá trị gia tăng: La người thực hiện những công việc tập hợp chứng từ thuế hàng tháng của đội xây dựng lập báo cáo nộp thuế, báo cáo thuế được khấu trừ. - Kế toán hạch toán lãi lỗ: Căn cứ vào các sổ sách có liên quan đến cuối kỳ tính phần lãi lỗ cho các đội xây dựng. - Thủ quỹ: là người thực hiện công việc cấp vốn của xí nghiệp cho các đội xây dựng đồng thời thu hồi vốn từ các quỹ đội của xí nghiệp theo đúng quy định. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp Kế toán trưởng Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Theo dõi theo dõi hạch ngân Thủ quỹ thuế đội TSCĐ toán lãi hàng GTGT Kế toán Tổng hợp *- Hệ thống sổ sách chứng từ được sử dụng tại xí nghiệp. - Hiện nay xí nghiệp đang sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp, ban hành theo quyết định 1864/1998/QĐ - BTC ngày 16/12/1998. niên độ kế toán của xí nghiệp bắt đầu từ ngày 1/1/N đễn ngày 31/12/N. Hệ thống chứng từ được lập và luân chuyển theo đúng chế độ quy định. - Xí nghiệp 29 hiện nay đang sử dụng hệ thống chứng từ theo phương pháp hàng tồn kho và theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để cho tiện lợi trong việc ghi chép hiện nay xí nghiệp đang sử dụng hình thức “Chứng từ ghi số”. ở Xí nghiệp 29 Công ty xây dựng 319 quá trình ghi sổ được áp dụng bằng máy vi tính. Sơ đồ trình tự ghi sổ được khái quát qua sơ đồ sau Chứng từ gốc (Bảng tổng hợp CTG) Sổ quỹ Sổ (thẻ) Hạch toán chi tiết Sổ đăng ký CTGS Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Bảng Tổng hợp chi tiết (1) (1) (2) (3) (5) (8) (4) (10) (9) (6) (7) (7) Ghi chú 1,2,3,4: Ghi hàng ngày( hoặc định kỳ) 5, 6, 7 : Ghi cuối tháng 8, 9, 10: Quan hệ đối chiếu - Căn cứ vào chứng từ gốc để lập bảng kê tài khoản - Lập chứng từ ghi sổ - Căn cứ vào chứng từghi sổđể vào sổ cái II- Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 29. 1- Công tác quản lý chi phí và giá thành công trình xây lắp: 1.1- Chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất. 1.1.1- Chi phí sản xuất. Trong quá trình hoạt động thì các doanh nghiệp nói chung phải huy động, sử dụng các nguồn lực vật tư, lao động, tiền vốn... để thực hiện việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các công việc lao vụ, dịch vụ, thu mua, dự trữ hàng hoá, luân chuyển, lưu thông sản phẩm, hàng hoá thực hiện hoạt động đầu tư, kể cả chi cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động của mình. Hay nói cách khác chi phí hoạt động của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền. Việc quản lý chi phí sản xuất luôn là vấn đề hàng đầu mà các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy mà các doanh nghiệp phải bằng mọi cách quản lý chặt chẽ các khoản chi phí, đặc biệt đối với các doanh nghiệp xây lắp, do những đặc điểm riêng của ngành mình mà công tác quản lý chi phí sản xuất càng trở nên quan trọng hơn. Một trong những biện pháp hữu hiệu để các doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý đó là phân loại chi phí sản xuất dựa trên những tiêu thức nhất định. Như vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền. 1.1.2- Phân loại chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau, để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau. Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại chi phí sản xuất. Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa cho công tác quản lý nhưng chỉ phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí là thể hiện rõ nhất đặc điểm của chi phí sản xuất xây lắp. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành các khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên giá thành sản phẩm xây lắp. - Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp, lương phụ cấp có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết để hoàn thành sản phẩm xây lắp. - Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thường xuyên máy móc thi công, động lực, tiền lương của công nhân điều khiển máy và các chi phí khác của máy thi công. - Chi phí sản xuất chung: Chi phí trực tiếp khác, chi phí cho bộ máy quản lý tổ đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ 1.1.3- Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành: Sau khi đấu thầu xong hoặc có quyết định chỉ thị thầu hay nói cách khác sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết. Căn cứ vào hồ sơ, bản vẽ thiết kế và dự toán thiết kế, phòng kế hoạch tiến hành chia công trình ra thành các hạng mục công trình và lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác cho từng hạng mục công trình. Việc lập dự toán thi công cho từng hạng mục công trình này sẽ giúp cho việc quản lý được chính xác. Những chi phí phát sinh ngoài dự toán phải lập biên bản và được bên A ký chấp nhận. Hàng quý Xí nghiệp sẽ tiến hành tính giá thành cho công trình, hạng mục công trình, sau đó tiến hành so sánh với dự toán thi công sẽ thấy được tình hình quản lý sử dụng chi phí là hợp lý, tiết kiệm hay lãng phí, từ đó tìm hiểu rõ nguyên nhân để có biện pháp xử lý nhằm nâng cao công tác quản lý chi phí. 2- Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 2.1- Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Việc xác định hợp lý đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trên thực tế một đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tượng tính giá thành. Trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp thì việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Mỗi công trình từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành, bàn giao đều được mở những sổ chi tiết riêng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết của từng công trình, kế toán lấy số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng. Hết mỗi quý căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả từng tháng trong quý, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý, lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành mỗi quý. 2.2- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: - Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. - Việc xác định đối tượng kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất cần phải dựa trên những cơ bản sau. + Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. + Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm. + Địa điểm phát sinh, mục đích công dụng của chi phí. + Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp 2.3- Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp sản xuất và thực hiện. Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cũng phải dựa vào rất nhiều nhân tố như: Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất, quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm, yêu cầu quản lý. Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Các công trình, hạng mục công trình hoàn thành ở đây có thể được hiểu là đã thực sự hoàn thành tức là các công trình hạng mục công trình hoàn thành theo đúng thiết kế dự toán đã được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán và cũng có thể được hiểu là một bộ phận công trình hoặc khối lượng công việc hay giai đoạn hoàn thành, nghiệm thu bàn giao cho người giao thầu và được thanh toán lúc đó đòi hỏi phải tính được giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước. Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm có dự toán riêng và yêu cầu quản lý chi phí theo dự toán. Do vậy đối tượng tính giá thành ở ngành xây dựng cơ bản nói chung và ở Xí nghiệp 29 nói riêng là các công trình, hạng mục, công trình đã hoàn thành, bản giao hoặc khối lượng xây lắp đã hoàn thành đến 1 giai đoạn nhất định, phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng, phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. 3- Hạch toán chi phí sản xuất: 3.1- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ vật kiến trúc, giá trị thiết bị kèm theo…cần thiết để tham gia cấu thành sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng, vì vậy việc hạch toán một cách chính xác chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất, thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành công trình xây lắp ở Xí nghiệp 29 bao gồm: các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp từng công trình, hạng mục công trình. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng, địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận lợi cho việc xây dựng công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém, nên Xí nghiệp tổ chức kho vật liệu ngay tại từng công trình và việc tiến hành nhập xuất nguyên vật liệu ngay tại đó. Căn cứ vào quá trình thi công tại từng công trình khi xuất vật tư thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho. Định kỳ gửi lên phòng kế toán. Tại phòng kế toán khi nhận được các phiếu xuất kho kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ và tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ. Trích phiếu xuất kho nguyên vật liệu tháng 11/2002 Đơn vị: Xí nghiệp 29 Địa chỉ: đội 19 phiếu xuất kho Ngày 10/11/2002 Số : 09 Nợ: TK 621 Có: TK 152 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Mạnh Cường Địa chỉ: Đội xây dựng 19 – Xí nghiệp 29 Lý do xuất kho: XD nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương Xuất kho tại: Thị xã Hải Dương TT Tên hàng  Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền yêu cầu Thực xuất 1 Xi măng P30 Tấn 65 65 785.000 51.025.000 2 Vôi Tấn 29 29 260.000 7.540.000 3 Gạch đặc Viên 8.500 8.500 300 2.550.000 4 Gạch lỗ Viên 55.000 55.000 290 15.950.000 5 Cát vàng M3 250 250 56.000 12.600.000 6 Cát xây M3 65 65 32.500 2.112.500 7 Đá 1x2 M3 120 120 115.000 13.800.000 Cộng 105.577.500 Tổng số tiền (Bằng chữ): Một trăm lẻ năm triệu, năm trăm bảy mươi bảy ngàn, năm trăm đồng. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu ngời nhận thủ kho Đơn vị: Xí nghiệp 29 Địa chỉ: đội 19 phiếu xuất kho Ngày 13/11/2002 Số : 12 Nợ: TK 621 Có: TK 152 Họ và tên người nhận hàng: Đỗ Hoàng Điệp Địa chỉ: Đội xây dựng 19 – Xí nghiệp 29 Lý do xuất kho: XD nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương Xuất kho tại: Thị xã Hải Dương TT Tên hàng  Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền yêu cầu Thực xuất 1 Thép F25 kg 4.652 4.150 19.305.800 2 Thép F20 kg 47 4.150 195.050 3 Thép F22 kg 1023 4.150 4.245.450 4 Thép F16 kg 1.154 4.150 4.789.100 5 Thép F18 kg 578 4.150 2.398.700 6 Thép F14 kg 1.052 4.150 4.365.800 7 Thép F12 kg 686 4.650 3.189.900 8 Thép F10 kg 515 4.650 2.394.750 9 Thép F8 kg 985 4.650 4.580.250 10 Thép F6 kg 6.573 4.650 30.564.450 Cộng 76.029.250 Tổng số tiền (Bằng chữ): Bảy mươi sáu triệu, không trăm hai chín ngàn, hai trăm năm mươi đồng. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu ngời nhận thủ kho Trích chứng từ ghi sổ tháng 11 năm 2002. Chứng từ ghi sổ Ngày 30/11/2002 số: 05 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú S N N C 09 10/11 xuất vật tư  TCCT 621 152 105.577.500 12 13/11 xuất vật tư TCCT 621 152 76.029.250 xuất vật tư TCCT 621 152 29.700.000 Cộng 211.306.750 Căn cứ vào các phiếu xuất kho ngyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho xây lắp công trình kế toán tiến hành mở sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình. Trích sổ công trình tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trựctiếp công trình Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương Trích sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT 01 25/11 115.250.000 02 25/11 119.273.000 03 26/11 85.750.000 …… …….. ………….. 05 30/11 211.306.750 Sổ chi tiết TK 621 Tên công trình: Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương Tháng 11 năm 2002 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK d số phát sinh số dư S N Nợ Có Nợ Có 01/11 11 01/11 Xuất VTTCCT 152 31.500.000 03/11 12 03/11 Xuất VTTCCT 152 43.500.000 08/11 09 08/11 Xuất VTTCCT 152 12.100.000 10/11 02 10/11 Xuất VTTCCT 152 105.577.500 13/11 03 13/11 Xuất VTTCCT 152 76.029.250 Xuất VTTCCT 154 29.700.000 K/c chi phí NVL vào CPCSKDDD 154 298.406.750 Cộng phát sinh 298.406.750 298.406.750 L. kế PSTT M Sang 467.387.000 467.387.000 L. kế PS đến tháng này 765.793.750 765.793.750 Sổ cái TK 621 Tên công trình : Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương Tháng 11 năm 2002 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đ ư số phát sinh số dư S N Nợ Có Nợ Có 19/11 04 19/11 Xuất VTTCCT 152 87.100.000 30/11 05 30/11 Xuất VTTCCT 152 211.306.750 ….. …. …… Xuất VTTCCT khác ….. ………… …………. ….. ….. …. …… Xuất VTTCCT khác ….. ………… …………. ….. … K/c chi phí NVL TT vào CPSXKDDD 154 850.000.000 Cộng PS 850.000.000 850.000.000 -Luỹkế PSTTchuyển sang 685.270.000 685.270.000 Luỹ kế PS tháng này 1.535.270.000 1.535.270.000 3.2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản phải đóng trích theo tiền lương; như Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế của công nhân trực tiếp sản xuất. Tại Xí nghiệp 29 trong điều kiện máy móc thi công còn hạn chế, chủ yếu sử dụng lao động thủ công nên chi phí nhân công cũng là một trong những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng. Do đó việc hạch toán đúng, đầy đủ chi phí nhân công cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí sản xuất. Hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Xí nghiệp bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc biên chế Xí nghiệp và số tiền phải trả cho lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá XDCB. Lương sản phẩm và lương thời gian là 2 hình thức mà Xí nghiệp 29 đang áp dụng. Lương thời gian được sử dụng cho các Bộ quản lý Xí nghiệp, cán bộ cấp đội và áp dụng trong những trường hợp có những công việc không thể định mức hao phí công nhân mà phải tiến hành làm công nhật. Lương khoán áp dụng cho các bộ phận trực tiếp chi công xây dựng các công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành. Trong Xí nghiệp gồm 2 loại lao động; là lao động trong biên chế và hợp đồng dài hạn và lao động hợp đồng ngắn hạn. Đối với số lao động trong danh sách Xí nghiệp tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho họ theo đúng chế độ quy định, nhưng các khoản trích này không tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà tính vào khoản mục chi phí sản xuất chung. Đối với lao động hợp đồng ngắn hạn theo thời vụ Xí nghiệp không phải trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ mà Xí nghiệp tiến hành trả lương theo thoả thuận. Đối với lao động thuê ngoài chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành. Trích biên bản nghiệm thu Biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của công trình . Căn cứ vào hợp đồng làm khoán giữa: + Ông: Trần Phi Hùng - Đại diện cho đội xây dựng công trình Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương + Ông: Nguyễn Mạnh Cường đại diện cho tổ . Cùng nhau nghiệm thu những công việc giao khoán sau đây đảm bảo đúng chất lượng kỹ thuật và yêu cầu giao khoán của công trình. - Xây tường với khối lượng: 310m2 - Trát tường với khối lượng : 290m2 Ngày 22 tháng 11 năm 2002 Đại diện đội XD Đại diện tổ Người lập biên bản Biểu số 1: Bảng thanh toán KL thuê ngoài (hoàn thành) Tên công trình: Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương Tổ XD tổ : Nguyễn Mạnh Cường TT Nội dung công việc ĐVT KL Đơn giá Thành tiền 1 Xây tường m2 310 51.000 15.810.000 2 Trát tường m2 290 4.600 1.334.000 Cộng 17.144.000 Bằng chữ: Mười bảy triệu, một trăm bốn bốn ngàn đồng chẵn. Giám đốc XN Tổ trưởng Kỹ thuật Kế toán Đối với lao động thuê ngoài làm những công việc khác hạch toán nhân công trực tiếp cũng được làm tương tự. Đối với tiền lương phải trả cho lao động thuê ngoài tại Xí nghiệp không sử dụng TK 334 để hạch toán mà kế toán sử dụng tài khoản 331 để theo dõi tình hình thanh toán. Cụ thể với số liệu ở trên kế toán sẽ tiến hành ghi sổ kế toán theo định khoản. Nợ TK 622 17.144.000đ Có TK 331 17.144.000đ Đến kỳ hạch toán tiền lương cho nhân công thuê ngoài kế toán tiến hành lập phiếu chi và thanh toán cho các tổ trưởng. Tổ trưởng tiến hành chia cho số công nhân trong tổ mình. Với số liệu trên khi thanh toán tiến nhân công kế toán sẽ ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 331 17.144.000đ Có TK 111 17.144.000đ Đối với các tổ sản xuất tiến hành sản xuất thi công theo hợp đồng làm khoán thì các tổ trưởng tổ sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ để chấm công ở mặt sau của hợp đồng làm khoán, khi hoàn thành hợp đồng thì nhân viên kỹ thuật cùng chủ công trình tiến hành kiểm tra khối lượng, chất lượng, tiến độ của công việc và xác nhận hợp đồng đã hoàn thành. Căn cứ vào các bảng chấm công và hợp đồng làm khoán kế toán tiến hành tính lương cho từng người và từng tổ sản xuất, cho từng công trình. Đối với lao động trong biên chế Xí nghiệp và hợp đồng dài hạn chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công là các bảng chấm công và hợp đồng làm khoán. Đối với số công nhân làm công nhật kế toán căn cứ vào số công và đơn giá tiền công để tính lương cho từng người sau đó tổng hợp lại cho từng tổ. Đơn giá nhân công ngoài giờ = đơn giá nhân công trong giờ x 1,2 Đơn giá tiền công nghỉ lễ, phép = tiền lương cơ bản của công nhân /26 ngày. Đối với công nhân làm ngài giờ giá nhận công được xác định như sau: Biểu số 2: Đơn vị: Xí nghiệp 29 Địa chỉ: đội 19 TổXD: Đỗ Hoàng Điệp bảng chấm công Tháng 11/2002 Công trình: Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương TT Họ và tên Ngày trong tháng Số công Công trong giờ Công ngoài giờ Công nghỉ lễ SC ĐG SC ĐG SC ĐG 1 Đỗ Hoàng Điệp x x xx 23 16.000 3 19.200 2 Đoàn Hải Đăng x x xx 20 14.000 3 16.800 3 Nguyễn Công Việt x x xx 19 14.000 3 16.800 4 Nguyễn Văn Thành x x xx 20 14.000 4 16.800 5 Trần Huy Long x x xx 17 14.000 3 16.800 .…………………....... ........ ........ ........ ........ ........ ........ ........ ..…………..……….... ........ ........ ........ ........ ........ ........ ........ .…………………....... ........ ........ ........ ........ ........ ........ ........ Biểu số 3: Hợp đồng làm khoán Tháng 11/2002 TổXD: Đỗ Hoàng Điệp Công trình: Nhà thần kinh Viện QY - QK3 - Thị xã Hải Dương TT Nội dung công việc ĐVT Giao khoán Thực hiện Xác nhận của kỹ thuật KL ĐG KL T.tiền 1 Trát tường m2 250 4.600 250 1.150.000 2 Ghép cốt pha m2 220 11.000 220 2.420.000 3 Gia công thép kg 282,4 680 282,4 192.000 Cộng 3.762.000 Việc tính tiền lương cho mỗi người đối với sản xuất thi công theo hợp đồng làm khoán được tiến hành như sau: Lấy tổng số tiền khi làm xong hợp đồng, chia cho số công để thực hiện hợp đồng, nhân với số công của từng người sẽ ra được số tiền lương mà mỗi người được hưởng. Cụ thể với tổ anh Điệp có tham gia lao động công nhật và tham gia làm khoán. Việc tính tiền lương theo công nhật và theo hợp đồng làm khoán được tiến hành như sau: + Lương công nhật: Theo bảng chấm công, anh Điệp có 23 công trong giờ và 3 công làm ngoài giờ, với đơn giá công trong giờ là: 16.000đ và đơn giá công ngoài giờ là: 16.000 x 1,2 = 19.200đ. Vậy lương công nhật của anh Điệp là: 23 x 16.000 + 3 x 19.200 = 425.600đ + Lương làm khoán tổ anh Điệp khi kết thúc hợp đồng là: 3.762.000đ với tổng số công thực hiện là 209 công vậy đơn giá của 1 công khoán là: 3.762.000đ : 209 = 18.000đ/1công Theo hợp đồng làm khoán này anh Điệp có tham gia 10 công do vậy lương khoán của anh Điệp là: 10 x 18.000đ = 180.000đ Vậy tổng số lương anh Điệp được hưởng trong tháng là: 425.600 + 180.000 = 605.600đ Đối với lương của các công nhân khác cũng được tiến hành tương tự. Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài hoàn thành và bảng thanh toán tiền lương để lập chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình. Bảng thanh toán tiền lương Đơn vị: Xí nghiệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0589.doc
Tài liệu liên quan