Đề tài Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tấn Cường

Công ty TNHH Tấn Cường là một DN tư nhân, có đầy đủ tư cách pháp nhân, đã đứng vững và trưởng thành trong cuộc cạnh tranh đầy khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Được hình thành cách đây không lâu nhưng sản phẩm của công ty luôn được bạn hàng đánh giá cao về chất lượng, uy tín và giá cả. Doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước, thu nhập bình quân hàng tháng ngày càng cao so với mặt bằng thu nhập cảu dân cư, đồng thời Công ty còn tạo ra công ăn việc làm cho hàng trăm con người với một mức sống đảm bảo.

Để có được kết quả trên, phần lớn là nhờ vào sự ăn khớp nhịp nhàng của cả hệ thống, trong đó Giám đốc là người có năng lực điều hành quản lý, còn người lao động thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, công việc của mình, thêm vào đó là sự việc tính toán CPSX hợp lý để giảm giá thành sản phẩm cũng là đòi hỏi từ 2 phía: Khách hàng và Công ty.

 

doc63 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1123 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tấn Cường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế thúc đẩy sản xuất phát triển. Chế độ tiền thưởng hiện hành gồm 2 loại: Thưởng thường xuyên và thưởng định kỳ * Thưởng thường xuyên, gồm: Thưởng tiết kiệm vật tư Thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm Thưởng do tăng năng suất lao động * Thưởng định kỳ, bao gồm: Thưởng thi đua vào dịp cuối mỗi năm Thưởng sáng kiến, thưởng chế tạo sản phẩm mới Thưởng điển hình Thưởng nhân dịp lễ tết Chế độ tiền thưởng cần tôn trọng các nguyên tắc sau: - Phải xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu, tầm quan trọng của sản xuất hay công việc mà áp dụng hình thức hay chế độ thưởng thích hợp. - Phải đảm bảo quan hệ giữa chỉ tiêu chất lượng và số lượng - Đảm bảo mức thưởng hợp lý, công bằng đối với người lao động. - Tiền thưởng không vượt quá số tiền làm lợi. 1.3) Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn đến chi phí hoạt động SXKD, giá thành sản phẩm của DN, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở DN phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: Một là, tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động. Hai là, tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan. Ba là, định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương.Cung cấp các thông tin kinh doanh cần thiết cho các bộ phận có liên quan. 1.4) Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.4.1) Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.4.1.1) Kế toán chi tiết tiền lương: * Hạch toán số lượng lao động: Tổng CNV của DN là toàn bộ lực lượng lao động tham gia vào hoạt động SXKD của DN. Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng hợp lý lao động, các DN phải cần thiết phân loại lao động trong DN. Nhìn chung, các DN có thể phân loại như sau: - Căn cứ vào tính chất công việc mà người lao động đảm nhận, lao động của DN cũng như của từng bộ phận trong DN được chia thành 2 loại: Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp + Lao động trực tiếp: Căn cứ vào năng lực, trình độ chuyên môn, theo nội dung công việc thì có lao động tay nghề cao, lao động có tay nghề trung bình, lao động sản xuất kinh doanh (SXKD) chính, lao động SXKD phụ trợ, lao động của các hoạt động khác. + Lao động gián tiếp: Tuỳ theo những căn cứ để phân loại thì lao động gián tiếp bao gồm chuyên viên chính, cán sự, nhân viên, công nhân trong danh sách, công nhân ngoài danh sách. Cơ cấu, thành phần các loại lao động trong DN ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện kế hoạch SXKD, vì vậy trên cơ sở phân loại lao động cần phải hạch toán được tình hình hiện có và sự biến động về số lượng lao động theo từng loại lao động trong DN. * Hạch toán thời gian lao động: Để thực hiện được thì DN thường sử dụng các bảng chấm công, sử dụng các chứng từ như phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghỉ hưởng BHXH. Để tổng hợp tình hình sử dụng thời gian lao động DN có thể sử dụng bảng tổng hợp thời gian lao động. * Hạch toán kết quả lao động: Là việc ghi chép kết quả lao động của từng người lao dộng, kết quả lao động được bểu hiện bằng số lượng (khối lượng) sản phẩm, công việc đã hoàn thành của từng người hay từng nhóm lao động. Chứng từ sử dụng để hạch toán là phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, bảng theo dõi công tác của tổ,... * Hạch toán tiền lương: Hàng tháng sau khi tính toán tiền lương và các khoản khác người lao động được hưởng cho từng người, thuộc từng bộ phận, kế toán phản ánh vào bảng thanh toán tiền lương. Trong bảng này mỗi bộ phận của DN được phản ánh một dòng, cột của từng bảng thanh toán lương. Bảng này là căn cứ để trả lương cho từng người lao động, để tổng hợp quỹ lương thực tế và là cơ sở để tính toán, phân bổ chi phí nhân công vào chi phí SXKD của DN. 1.4.1.2) Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương: * BHXH: Quỹ BHXH được cơ quan BHXH quản lý, DN có trách nhiệm trích và thu BHXH rồi nộp lên cấp trên. Việc thanh toán bảo hiểm DN có trách nhiệm thanh toán với người lao động dựa trên các chứng từ hợp lệ như phiếu nghỉ hưởng BHXH, giấy khai sinh, giấy ra viện,.... rồi sau đó lập bảng thanh toán BHXH để quyết toán với cơ quan bảo hiểm cấp trên. Cụ thể, số tiền BHXH phải trả cho người lao động theo công thức: Số tiền BHXH phải trả = Số ngày nghỉ tính BHXH x Lương cấp bậc bình quân/ngày x Tỷ lệ % tính BHXH Tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ. *BHYT: Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Với khoản BHYT, DN chỉ có trách nhiệm nộp lên cấp trên, người lao động sẽ trực tiếp hưởng các chế độ thông qua cơ quan y tế nơi người lao động đến khám chữa bệnh. * KPCĐ: Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2% Với khoản KPCĐ, DN nộp 50% trong tổng số kinh phí công đoàn đã trích cho cơ quan công đoàn cấp trên. Số còn lại dùng để chi cho các hoạt động công đoàn tại DN. 1.4.2) Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.4.2.1) Kế toán tổng hợp tiền lương: * Chứng từ kế toán sử dụng: - Bảng chấm công (mẫu số 01-LĐTL). - Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02-LĐTL). - Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 05-LĐTL). - Các phiếu chi, các chứng từ, tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp liên quan. Ngoài ra, còn sử dụng phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán,... * Tài khoản kế toán sử dụng: Để kế toán tính và thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản khác với người lao động, kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 334 “Phải trả công nhân viên” Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của DN về tiền lương, tiền công, trợ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của CNV. Bên nợ: - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV. - Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH, các khoản khác đã trả, đã ứng cho CNV. - Tiền lương CNV chưa lĩnh. Bên có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả CNV Dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho CNV. Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng thanh toán tiền lương và thanh toán BHXH. TK 335 “Chi phí phải trả” Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc nhiều kỳ sau. Bên nợ: - Các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả. - Chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được hạch toán giảm chi phí kinh doanh. Bên có: Chi phí phải trả dự tính trước đã ghi nhận và hạch toán vào chi phí hoạt động SXKD. Dư có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động SXKD nhưng thực tế chưa phát sinh Nội dung các khoản chi phí phải trả: - Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. - Chi phí sữa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ) có thể dự toán trước kế hoạch. - Chi phí trong thời gian DN ngừng sản xuất theo thời vụ. - Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá có thể trích trước được. - Các khoản lãi tiền vay đến kỳ trả lãi phải tính vào chi phí trong kỳ. Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng các tài khoản sau: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công của công nhân trực tiếp sản xuất. TK 627 (6271) “Chi phí sản xuất chung”. Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng. TK 641 (6411) “Chi phí nhân viên bán hàng”. Dùng để tập hợp và kết chuyển tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng. TK 642 (6421) “Chi phí nhân viên quản lý DN”. Dùng để tập hợp và kết chuyển tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý DN. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản thanh toán khác: - TK 111 “Tiền mặt”. - TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”. - TK 141 “Tạm ứng”. - TK 138 “Phải thu khác”. * Trình tự hạch toán: - Hàng tháng tính tiền lương phải trả CNV và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 6271: Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng. Nợ TK 6421: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 241: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang. Có TK 334: Phải trả công nhân viên. - Số tiền thưởng phải trả cho CNV: Nợ TK 431 (4311): Quỹ khen thưởng phúc lợi. Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 6271: Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng. Nợ TK 6421: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 334: Phải trả công nhân viên. - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV: Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên. Có TK 333 (3338): Thuế và các khoản phải nộp NSNN. Có TK 141: Tạm ứng. Có TK 138 (1388): Phải thu khác. - Thanh toán tiền lương cho CNV: + Nếu thanh toán bằng tiền: Nợ TK 334: Phải trả CNV. Có TK 111: Tiền mặt. Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng. + Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hoá: > Bút toán 1: Ghi nhận giá vốn vật tư hàng hoá: Nợ TK 632: Giá vốn hàng hoá Có TK 152: Nguyên vật liệu. Có TK 153: Công cụ, dụng cụ. Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK 155: Thành phẩm. > Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán: Nợ TK 334: Phải trả CNV Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 333 (3331): Thuế và các khoản phải nộp NSNN. - Cuối kỳ kết chuyển tiền lương công nhân đi vắng chưa lĩnh: Nợ TK 334: Phải trả CNV. Có TK 338 (3388): Phải trả khác. - Hàng tháng, khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 335: Chi phí phải trả. Số tiền lương công nhân nghỉ phép thực tế phải trả: Nợ TK 335: Chi phí phải trả. Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. 1.4.2.2) Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương: * Tài khoản sử dụng: - TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”. TK này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lươgn theo quyết định của toà án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời. Bên nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ - Các khoản đa chi về KPCĐ - Xử lý giá tri tài sản thừa - Các khoản đã trả, đa nộp khác Bên có: - Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý - Số đã nộp, đã trả > số phải trả, phải nộp được cấp bù Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nọp thừa vượt chi chưa được thanh toán Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý - TK 338 “Phải trả khác” TK này có 5 tài khoản cấp 2: . TK 3381 - Tài sản thừa chờ xử lý . TK 3382 - KPCĐ . TK 3383 - BHXH . TK 3384 - BHYT . TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác * Trình tự hạch toán: - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương phân bổ tiền lương, kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 6411: Chi phí bán hàng. Nợ TK 6421: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 241: Chi phí đầu tư XDXB dở dang. Nợ TK 334: Phải trả CNV Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Phải trả khác. - Tính BHXH phải trả cho CNV: Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp trên, việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho CNV tại DN được quyết toán sau khi chi phí thực tế. Nợ TK 338 (3388): Phải trả khác. Có TK 334: Phải trả CNV. - Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384): Phải trả khác. Có TK 111: Tiền mặt. Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng. - Chi tiêu KPCĐ để lại DN: Nợ TK 338 (3382): Phải trả khác. Có TK 111: Tiền mặt. Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng. - Cơ quan BHXH quyết toán các khoản BHXH mà DN đã chi: Nợ TK 111: Tiền mặt. Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng. Có TK 138 (1388): Phải thu khác. Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương TK 333, 141, 138 TK 334 TK 622, 627, 641, 642, 214 Các khoản khấu trừ Lương chính, tiền thưởng trong sx TK 338 TK 335 BHXH, BHYT do T lương nghỉ phép Trích trước Tlương người lao động đóng góp của CN sản xuất nghỉ phép của CNSX TK 111, 112, 512, 3331 TK431 Tiền thưởng từ TK 138 quỹ K.thưởng Cơ quan BHXH Thanh toán các khoản TK 138 TK 338 q.toán các khoản cho người lao động BHXH DN đã chi BHXH trả CNV Trích BHXH BHYT, KPCĐ vào chi phí Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan liên quan Chi tiêu KPCĐ để lại DN chương ii tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh tấn cường 2.1) Đặc điểm tình hình chung của Công ty TNHH Tấn Cường. 2.1.1) Quá trình hình thành và phát triển. Tiền thân của Công ty là DN tư nhân, được hình thành từ năm 1997. Đến ngày 20/03/2000 Công ty được thành lập thông qua sự đồng ý của Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội và lấy tên là Công ty TNHH Tấn Cường. Địa chỉ giao dịch của Công ty: Kim Giang - Thanh Xuân - Hà Nội. Địa chỉ làm việc: Kiều Mai - Phú Diễn - Từ Liêm - Hà Nội. Lúc mới thành lập Công ty có số vốn là 5 tỷ VND, là Công ty TNHH nên toàn bộ số vốn đó là vốn chủ sở hữu, do 3 thành viên góp vốn. Ngành nghề sản xuất chính của Công ty là in ấn, sản xuất bao bì carton các loại. Trong nền kinh tế thị trường, với quy luật cạnh tranh gay gắt, Công ty đã thực hiện đúng đắn các hợp đồng đã ký kết đúng số lượng, chất lượng và thời gian nên số khách hàng của Công ty ngày càng tăng. Chính vì thế sản lượng, doanh thu hàng năm của Công ty đều có sự tăng lên đáng kể, đời sống cán bộ CNV được cải thiện, khuyến khích công nhân làm việc hăng say, có hiệu quả. Với phương châm “Quản lý nhân viên bằng tình cảm” nên bầu không khí làm việc trong Công ty luôn có sự thoải mái, công nhân phát huy hết khả năng để đạt được năng suất lao động cao nhất. Trong quá trình hoạt động SXKD, Công ty luôn đặt chữ tín lên hàng đầu và thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, nghiêm chỉnh chấp hành mọi chính sách của Đảng và pháp luật. Việc thực hiện hạch toán trong Công ty theo đúng pháp lệnh kế toán, lập và nộp đúng hạn các báo cáo lên cấp trên. Là một Công ty mới thành lập nên theo Luật Doanh nghiệp thì Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu, đây cũng là một điều kiện thuận lợi để củng cố và phát triển Công ty trong thời gian tới. Sau đây là một vài chỉ tiêu kinh tế quan trọng mà Công ty đã thực hiện trong thời gian 2 năm vừa qua: Kết quả qua 2 năm đầu hoạt động SXKD Đơn vị: Đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 1 Tổng nguồn vốn 11.101.301.981 15.326.791.381 2 Tổng doanh thu 6.615.764.868 8.510.007.031 3 Lợi tức gộp 20.832.299 47.769.510 Dự kiến kế hoạch doanh thu trong năm sau là 10 tỷ VND, lợi nhuận đạt 100.000.000 VND. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty: - Những thuận lợi: Công ty nằm trên địa bàn rộng, thoáng, thích hợp cho công việc sản xuất bao bì. Khách hàng của Công ty có một số khách hàng truyền thống lớn, ít nhất mỗi tháng cũng đạt trung bình doanh thu là 500.000.000 VND. Vì là khách hàng lớn nên đơn đặt hàng thường với số lượng nhiều, hơn nữa khả năng thu hồi công nợ không có gì khó khăn, khách hàng trả tiền tháng một lần hết số phát sinh của tháng trước. Cũng do là khách hàng truyền thống, nên tình hình sản xuất của Công ty rất ổn định. Đội ngũ công nhân đều là con em của nông dân các tỉnh nên rất chịu khó học hỏi và làm việc. - Những khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi đó cũng còn tồn tại những mặt hạn chế như: Trong cơ chế cạnh tranh mới có rất nhiều “đối thủ” cùng ngành nghề, vì thế giá bán hàng của Công ty chưa đạt cao, lợi nhuận mỏng manh, có như vậy thì Công ty mới có thể đứng vững, tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó, nguyên vật liệu chính của Công ty thường mua đắt hoặc phải nhập khẩu cho nên giá thành không hạ được. Là Công ty do các thành viên góp vốn, phải tự chủ hoàn toàn về mọi mặt, nhất là vốn. Vì vậy, vốn của Công ty còn eo hẹp, Công ty không vay vốn của Ngân hàng mà toàn bộ là nguồn vốn tự có dẫn đến việc quay vòng vốn cũng gặp không ít khó khăn. Về máy móc trang thiết bị, hiện nay TSCĐ của Công ty tương đối ổn định nhưng so với nhiều đối thủ cạnh tranh cùng ngành nghề thì máy móc, thiết bị của Công ty còn chưa đạt, đặc biệt là máy tạo sóng. Đó cũng là nguyên nhân chính làm cho năng suất lao động chưa được cao, không đáp ứng được tiến độ đề ra. Xu hướng phát triển của Công ty là thay đổi, đầu tư thêm máymóc, thiết bị. Thực hiện tốt các chế độ đối với người lao động, duy trì phong trào thi đua liên tục trên mọi lĩnh vực. 2.1.2) Đặc điểm tổ chức SXKD của Công ty TNHH Tấn Cường. Trong Công ty có 2 phân xưởng: Một phân xưởng chạy sóng, một phân xưởng in ấn, bao gồm bộ phận làm sóng giấy, tổ in, tổ cắt, làm bế, là rãnh và tổ dán. Quy trình tổ chức sản xuất bao bì carton được thực hiện theo trình tự sau: * Cắt khổ: Đây là công việc đầu tiên của dây chuyền sản xuất bao bì carton ở Công ty. Giấy cuộn được nhập về, sau đó được kéo lên một băng chuyền và đưa qua một máy cắt khổ. Tại đây giấy sẽ được cắt ra theo những kích thước đã được quy định trước, tuỳ theo yêu cầu sản xuất. Đặc điểm của máy cắt là để điều chỉnh, để chia cắt giấy cuộn theo các kích thước khác nhau. * Tạo phôi: Nếu phân theo độ dày, mỏng của sản phẩm thì bao bì carton sóng ở Công ty có 2 loại là 5 lớp và 3 lớp. Sau khi giấy đã được cắt nhỏ, nó sẽ được phân loại để làm các lớp khác nhau trong tấm bìa. Nếu là bìa carton 3 lớp thì có 3 loại giấy tương ứng tạo nên là giấy mặt, giấy sóng và giấy đáy. Nếu là bìa carton 5 lớp thì phải có 4 loại giấy là giấy mặt, giấy sóng, giấy vách, rồi lại một lớp giấy sóng nữa và cuối cùng là một lớp giấy đáy. Tất cả các loại giấy đã được phân loại như trên sẽ được cho chạy qua một máy gọi là máy sóng. Máy này có nhiệm vụ tạo sóng cho lớp giấy sóng, sau đó các lớp này sẽ được ghép lại với nhau khi chạy qua một băng chuyền, ở giữa các lớp giấy đó sẽ được quét một lớp hồ sóng làm từ bột sắn thông qua một hệ thống ở trong máy. * Cán giấy: Để tạo được sự liên kết giữa các lớp và cho ra các tấm bìa carton thì phôi phải được chạy qua một hệ thống gọi là máy cắt lằn ngang và dọc. Hệ thống này không những có tác dụng cán cho giấy bằng phẳng mà còn làm cho hồ sóng giữa các lớp giấy chín thông qua các giây may so được đốt nóng bằng cuộn điện sẽ truyền nhiệt cho các thanh lăn. Như vậy, kết thúc giai đoạn này sẽ cho ra một dải bìa carton chạy trên một băng chuyền. Muốn có những tấm bìa thì dải này sẽ được cho chạy qua một máy cắt và cắt ra những tấm có kích thước theo yêu cầu. * In lưới: In lưới là một công đoạn đòi hỏi nhiều nhân công nhất ở Công ty, đây là một dạng in thủ công và mất nhiều thời gian. Nếu như một tấm bìa carton có bao nhiêu màu thì phải có bấy nhiêu khuôn in và mỗi lần in chỉ cho phép in được một màu. ở công đoạn này, bìa carton sẽ được in theo mẫu mã mà khách hàng yêu cầu. * Máy bế hoặc máy bổ: Đây là những máy có tác dụng tạo thành các nếp gấp hay sẽ có các rãnh để người thợ gập theo những nếp này và tạo nên chiếc hộp. * Gim, dán cạnh hộp: Đây là công đoạn cuối cùng để tạo nên chiếc hộp bao bì carton hoàn thiện. Toàn bộ giai đoạn này cũng được làm thủ công. Trước khi nhập kho thành phẩm thì toàn bộ bộ phận KCS của Công ty sẽ kiểm tra chất lượng của sản phẩm. Giấy cuộn các loại Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất bao bì carton Máy cắt khổ Giấy vách Giấy mặt Giấy sóng Giấy đáy Giấy sóng Máy sóng Phôi 3 lớp hoặc 5 lớp Máy cán lặn dọc Máy cán lằn ngang In lưới Máy bế hoặc máy bổ Gim, dán cạnh hộp KCS Nhập kho thành phẩm 2.1.3) Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Tấn Cường. Công ty TNHH Tấn Cường là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo 1 cấp. Đứng đầu là Giám đốc, chỉ đạo trực tiếp các phòng, ban, phân xưởng. Sơ đồ 3: Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tấn Cường Giám đốc Phòng Kế hoạch Phòng Kỹ thuật Phòng Kinh doanh Phòng Tổ chức, hành chính Phòng Kế toán Quản đốc Phân xưởng in ấn Quản đốc Phân xưởng chạy sóng Bộ phận KCS Bộ phận KCS Nhân viên Nhân viên * Giám đốc là người đứng đầu Công ty, người có trách nhiệm: - Điều hành, quản lý và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của công ty. - Quyết định các phương án sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư và phát triển năng lực sản xuất của công ty. - Quyết định các vấn đề về cán bộ, lao động, tiền lương, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ. - Xây dựng quy chế lao động, tiền lương, khen thưởng kỷ luật áp dụng trong Công ty. - Tạo điều kiện cần thiết để kế toán trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo đúng chế độ tài chính do Nhà nước quy định. * Phòng Tổ chức hành chính: Làm nhiệm vụ tổ chức, quản lý, sắp xếp cán bộ trong công ty. Xây dựng cơ chế bộ máy quản lý phù hợp với từng thời kỳ sản xuất, nghiên cứu đánh giá năng lực cán bộ, đề xuất với giám đốc điều động, đề bạt cán bộ phù hợp với năng lực và trình độ của từng người. Quản lý tình hình sử dụng số lao động, ngày công và giờ làm việc. * Phòng Kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của Công ty một cách đầy đủ, kịp thời theo đúng phương pháp quy định, nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm, đặc biệt là để phục vụ cho quản lý tài chính và điều hành Công ty của giám đốc. Cụ thể là theo dõi kịp thời, liên tục các hệ thống, các số liệu về sản lượng, tài sản, tiền vốn và các quỹ hiện có của Công ty, tính toán các CPSX để lập biểu giá thành, thực hiện tính toán lãi - lỗ, các khoản thanh toán với Nhà nước theo đúng chế độ kế toán và thông tin kinh tế của Nhà nước. Tổ chức thu chi tiền mặt, thu chi tài chính và hạch toán kinh tế. Quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng quý theo quy định. Thực hiện về kế hoạch vốn cho sản xuất, hạch toán kế toán. * Phòng Kinh doanh: Lập kế hoạch và tổ chức công tác kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm thông tin đầu vào, đầu ra, tiếp thị, tiếp nhận các hợp đồng sản xuất, đề ra kế hoạch về tiền vốn,... * Phòng Kế hoạch: Chịu trách nhiệm đo đạc, tính toán kích thước các loại thùng, cung cấp đầy đủ vật tư, đúng chủng loại, đảm bảo chất lượng và thực hiện một số công việc khác. * Phòng Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật của máy móc thiết bị ở Công ty, đảm bảo sự vận hành của toàn bộ quy trình công nghệ, bộ phận KCS có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm. Ngoài các phòng, ban, Công ty còn có 2 quản đốc phân xưởng: một phụ trách in ấn, một phụ trách chạy sóng. + Cơ cấu bộ phận kế toán: Công ty có bộ phận kế toán theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán của Công ty được tập trung ở phòng Kế toán. Phòng Kế toán của Công ty bao gồm 3 người: Một là kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và 2 kế toán viên. Kế toán trưởng đảm nhận các phần việc: Kế toán TSCĐ, kế toán vốn và nguồn vốn, kế toán bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả. Kế toán viên, một theo dõi công nợ, thanh toán; một kế toán quỹ tiền lương, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sơ đồ 4: Cơ cấu bộ phận kế toán Công ty TNHH Tấn Cường Kế toán trưởng Bộ phận Kế toán thu nhập & phân phối kq Bộ phận Kế toán vốn & nguồn vốn Bộ phận Kế toán TSCĐ Bộ phận Kế toán theo dõi công nợ, kế toán thanh toán quỹ Bộ phận Kế toán quỹ tiền lương, tập hợp chi phí và tính giá thành sp . Nhiệm vụ của phòng Kế toán: Tổ chức thống kê, ghi sổ ban đầu chính xác, thống nhất; tổng hợp chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của các phân xưởng, phản ánh chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm; theo dõi tình hình TSCĐ, tình hình công nợ, tình hình tiêu thụ; tính lương phải trả cho CNV và phân bổ chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ vào các đối tượng để tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm; quản lý lượng tiền mặt trong Công ty, chịu trách nhiệm thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời cũng tiến hành chi tiền mặt, rút tiền gửi ngân hàng về qũy tiền mặt. . Hình thức kế toán Công ty áp dụng: Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là hình thức Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này quy định cụ thể phạm vi trách nhiệm của từng nhân viên kế toán. Kế toán trưởng còn quy định rõ các loại chứng từ sổ sách được ghi chép, lưu trữ, trình độ thực hiện và thời hạn hoàn thành từng công việc, điều đó đảm bảo cho các khâu luôn có sự phân công và phối hợp chặt chẽ với nhau cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Sơ đồ 5; Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán - chứng từ ghi sổ tại Công ty TNHH Tấn Cường Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng tháng Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Trình tự ghi sổ: - Hàng th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36800.doc
Tài liệu liên quan