Đề tài Tổ chức lao động tiền lương, các khoản trích theo lương và việc khuyến khích tăng năng xuất lao động trong các doanh nghiệp

PHỤ LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ THANH TOÁN VỚI CÁC CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3

I. Những vấn đề cơ bản trong kinh tế tiền lương, các khoản trích theo lương và thanh toán với cán bộ công nhân viên 3

1. Khái niệm, bản chất về tiền lương ,các khoản trích theo lương và thanh toán với cán bộ công nhân viên. 3

2. Các hình thức trả lương cho người lao động 4

3. Các loại hình tiền thưởng , tiền phạt. 8

4.Các khoản trợ cấp, phụ cấp và các khoản trích theo lương. 9

5.Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp và đơn vị. 10

6. Nhiệm vụ & vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 11

II: Hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong đơn vị, doanh nghiệp 12

1. Thủ tục và chứng từ hoạch toán 12

2.Kế toán tiền lương 12

2.1. Tài khoản sử dụng 12

2.2. Phương pháp hoạch toán 13

3. Kế toán các khoản trích theo lương 18

3.1. Tài khoản sử dụng 18

3.2. Phương pháp hạch toán 18

3.3. Sơ đồ hạch toán 20

PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ VẤN ĐỀ TẠO ĐỘNG LỰC TĂNG NĂNG XUẤT LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY TNHH HOA NAM 21

I: Giới thiệu khái quát chung về công ty TNHH Hoa Nam 21

1. Quá trình hình thành và phát triển 21

2. Đặc điểm chính của công ty 21

2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 23

2.2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty TNHH Hoa Nam 24

II: Thực trạng kế toán tiền lương và vác khoản trích theo lương thanh toán với CNVC ở công ty TNHH Hoa Nam 25

1. Công tác hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH Hoa Nam 25

2. Thực trạng cách tính lương và các khoản trích theo lương và thanh toán với CBCNV công ty TNHH Hoa Nam 25

2.1. Trả lương theo sản phẩm làm ra gián tiếp 26

2.2. Cách trả lương trực tiếp 26

3. Các chế độ trợ cấp, phụ cấp 27

4. Trình tự hoạch toán tiền lương tại công ty TNHH Hoa Nam 30

5. Thực trạng hạch toán tiền lương tại công ty TNHH Hoa Nam 31

PHẦN III: NHẬN XÉT CHUNG, MỘT SỐ ĐẾ XUẤT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VA THANH TOÁN VỚI CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY HOA NAM 36

I: Nhận xét chung 36

1. Thành công và hạn chế 36

2.Tình hình vận dụng chế độ kế toán 37

3. Chế độ tiền lương trong công ty 37

II: Một số đề xuất, phương hướng hoàn thiện và tăng năng xuất lao động ở công ty TNHH Hoa Nam 38

1. Hoàn thiện công tác lập phương án trả lương 38

2. Hoàn thiện tổ chức nơi công sở 40

3. Cải tiến cách trả lương ở bộ phận bán hàng và khối phân xưởng 40

4. ý kiến trích lập dự phòng cho sản phẩm hỏng, hàng tồn kho 40

KẾT LUẬN 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO 43

 

 

 

docx44 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2404 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức lao động tiền lương, các khoản trích theo lương và việc khuyến khích tăng năng xuất lao động trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à các khoản trích theo lương có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với riêng đơn vị, doanh nghiệp mà nó còn có vai trò rất quan trọng đối với cán bộ công nhân viên . Đối với đơn vị, doanh nghiệp: Nó phản ánh tình hình sử dụng lao động và sữ dụng quỹ tiền lương có đúng nguyên tắc, mục đích chế độ hiên hành hay không trên cơ sở xem xét tình hình thực tế và đối chiếu với sổ sách kế toán xem có khác nhau không, từ đó đơn vị , doanh nghiệp đưa ra các phương án thích hợp nhằm giảm bớt, loại bỏ các chi phí không cần thiết. Đối với cán bộ công nhân viên: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phù hợp với thực tế, phản ánh đúng công sức lao động mà họ đã bỏ ra và họ được hưởng một cách xứng đáng. II. HOẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG ĐƠN VỊ , DOANH NGHIỆP 1.Thủ tục và chứng từ hoạch toán: Hàng tháng kế toán đơn vị, doanh nghiệp phải làm các thủ tục: - Phải lập bảng thanh toán lương . - Trên bảng tính lương cần ghi rõ những khoản tiền lương(lương sản phẩm, lương thời gian) các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. - Các khoản trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. - Kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận, kí và giám đốc duyệt y. - “Bảng thanh toán lương và BHXH “ đã được duyệt là căn cứ để trả lương cho người lao động . Hệ thống kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong đơn vị, doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sau: + Bảng chấm công mẫu của – LĐLĐ. + Bảng tạm ứng tiền lương mẫu của – LĐLĐ. +Bảng thanh toán lương mẫu của – LĐLĐ. + Phiếu báo làm thêm giờ mẫu của – LĐLĐ. + Phiếu nghỉ mẫu của – LĐLĐ. + Phiếu báo sản phẩm hỏng. Mẫu của – LĐLĐ. + Báo cáo sản phẩm hoàn thành . mẫu của – LĐLĐ. 2. Kế toán tiền lương. 2.1. TK sử dụng. TK 334 phả trả công nhân viên. TK này có 2 TK cấp 2 là: - 3341- lương - 3342- các khoản khác ngoài lương TK334 + Các khoản khấu trừ vào tiền +tiền lương, tiền công & các khoản công, tiền lương của CBCNV khác phải trả cho CBCNV +Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên +Kết chuyển tiền lương của CBCNV chưa lĩnh. +DCK( nếu có): số trả thừa +DCK: +số tiền lương, tiền công cho CBCNV & các khoản khác còn phải trả CBCNV 2.2. Phương pháp hoạch toán . - Hàng tháng khi tính lương phải trả cho CBCNV ở các bộ phận kế toán ghi . Nợ TK 6221(chi tiết) : Tiền lương phảI trả cho CNTTXS. Nợ TK 6271( chi tiết px) : Phải trả NVQLPX. Nợ TK 6411: Phải trả nhân viên bảo hiểm tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 6421: Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý doanh nghiệp. Có TK 334: Tổng tiền lương phải trả cho CBCNV. - Phản ánh số tiền thưởng phải chia cho CBCNV từ quỹ thi đua khen thưởng Nợ TK 4311 : Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng Có TK 334 : Tổng tiền thưởng phải trả cho CBCNV. - Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương cho CBCNB. Nợ TK 334: Có TK 141 : trừ tiền lương tạm ứng thừa. Có TK 1388 : Tiền bồi thường phải thu. Có TK 333 : Thuế thu nhập của CBCNV phải nộp trừ vào lương - Khi thanh toán với CBCNV có thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập khi tính số thuế TNCNV phải nộp ghi: Nợ TK334: phảI trả CNV Có TK 3383: các loại thuế khác . - Khi trả lương cho CBCNV ghi Nợ TK334 phảI trả CNV Có TK 111 – TM Có TK 112 –TGNH - Phản ánh tiền BHXH phải trả trực tiếp cho CBCNV ốm đau, tai nạn lao động NợTK3383: Có TK334: TH DN trả lương bằng sản phẩm, hàng hoá. -Nếu doanh nghiệp tính VAT phải nộp theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi : Nợ TK 334 : phảI trả CNV ( giá thanh toán lương) Có TK 551 : doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa có thuế) Có TK 33311 : VAT phải nộp - Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp : Nợ TK 334: phảI trả CNV (giá thanh toán ) Có TK 512 : DT bán hàng nội bộ(giá thanh toán ) Đồng thời ghi: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán Có TK155 : Thành phẩm Có TK156 : Hàng hoá +Đối với doanh nghiệp trả lương theo thu nhập trong kì , doanh nghiệp tạm trả lương cho CNV theo mức lương cơ bản kế toán ghi : Nợ TK622 : CPCNTT Nợ TK 627 : CPNVPX Nợ TK 6411 : CPNVBH Nợ TK6421 : CPQLDN Có TK334 : Phải trả CBCNV - Đầu niên độ kế toán, sau khi báo cáo tổ chức trước khi số tiền lương phải trả lớn hơn số đã trả trong kì số phải trả thêm ghi: Nợ TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối Có TK334 : Phải trả CBCNV -Nếu số tiền lương phải trả cho CBCNV nhỏ hơn số đã trả trong năm thì số chi vượt quỹ lương đã duyệt sẽ được trừ vào lương phải trả của năm nay : Nợ TK 1388: phải thu khác Có TK 42 : LN chưa phân phối -Đối với tiền lương nghỉ phép nếu DN tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của CBCNV khi trích trước kế toán ghi: NợTK 6221: CPNCTT. NợTK 6271: CPXSC Nợ TK 6411: CPBH Nợ TK 6421: CPQLDN Có TK335 : CP phải trảCBCNV - Trong kỳ khi tính tiền lương nghỉ phép phải trả CBCNVKT ghi: Nợ TK335: CP phải trả Có TK 334: Phải trả CBCNV - Cuối năm nếu số trích trước tiền lương nghỉ phép chưa chi tiết phải hoàn nhập số trích thừa ghi giảm chi phí Nợ TK 335: CP phải trả Có TK liên quan - Đối với các khoản thanh toán trong kỳ, khi tính các khoản tiền thưởng phúc lợi, trợ cấp mất việc ,BHXH,... phải trả CBCNV kế toán ghi . Nợ TK431: Quỹ khen thưởng phúc lợi. Nợ TK 416: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Nợ TK 3383: BHXH. ............ Có TK334: Phải trả CBCNV. +Khi chi,trả ghi: Nợ TK 334: Phải trả CBCNV Có TK111: TM. Có TK112: TGNH. - Nếu trả bằng sản phẩm kế toán ghi. Nợ TK 334: Phải trả CBCNV Có TK 512 : DT bán hàng nội bộ Có TK 3331: VAT phải nộp. Sơ đồ hoạch toán các khoản thanh toán với CNVC TK 141, 138, 333… TK 334 TK 622 TK 3383, 3843 TK 6271 TK 111, 512, 112… TK 641, 642 TK 4311 TK 3383 Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV (tạm ứng,bồi dưỡng vật chất…) Phần đóng góp vào quỹ BHXH, BHYT Thanh toán lương, thưởng BHXH và các khoản khác cho CNVC Tiền lương, tiền thưởng BHXH và các khoản khác phải trả CNVC CN trực tiếp sản xuất Nhân viên phân xưởng NVBH, QLDN Tiền thưởng BHXH phải trả trực tiếp sản xuất Sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương phép TK 334 TK 335 TK 622 TK 338 Tiền lương thực tế phải trả cho CNSX trong kỳ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phép phải trả CN trực tiếp sản xuất trong kỳ Trích trước tiền cho phép KH của CN trực tiếp sản xuất Phần chênh lệch giữ tiền lương phép và thực tế phải trả CNTT sản xuất > KH ghi tăng CP 3. Kế toán các khoản trích theo lương 3.1. Tài khoản sử dụng TK 338: phải trả phải nộp khác Trong đó: 3382: Kinh phí công đoàn 3383: Bảo hiểm xã hội 3384: Bảo hiểm y tế 3388: Phải nộp khác TK 3382,3383 3384 + Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ vào chi phí lắp rápkinh doanh +BHXH phải trả trực tiếp cho + Số phải trích theo lương chi vượt CBCNV được cấp bù +Số chi cho BHXH, BHYT, KPCĐ không hết nộp lại DCK( nếu có): Số trích theo DCK: Số tiền còn phải trả, phải nộp lương trả thừa, nộp thừa, vượt được hoàn lại chi chưa được thanh toán 3.2. Phương pháp hạch toán - Hàng tháng trích cáckhoản theo lương theo quy định hiện hành Nợ TK 622: Trích 19% chi phí NCTT Nợ TK 627: Trích 19% chi phí NVSXTT Nợ TK 641: Trích 19% chi phí BH Nợ TK 642: Trích 19% chi phí QLDN Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của CBCNV( 5% BHXH, 1%BHYT) Có TK 338 : Trích các khoản theo lương 3382 : Trích 2% KPCĐ 3383 : 20% BHXH 3384: 3% BHYT - Khi tính số BHXH, BHYT, KPCĐ phải thu từ CBCNV kế toán ghi: Nợ TK 334: Phải thu của CBCNV Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác - Khi doanh nghiệp nộp BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi: Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác Có TK 111: TM Có TK 112: TGNH - Khi nhận được BHXH do cơ quan quản lý quỹ BHXH của nhà nước cấp kế toán ghi: Nợ TK 111: TM NợTK 112: TGNH Có TK 338: BHXH -Khi tính BHXH, BHYT kế toán ghi: Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác Có TK 334: Phải trả CBCNV Đối với các khoản chi trực tiếp từ BHXH, KPCĐ khi chi kế toán ghi: Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác Có TK 111: TM Có TK 112: TGNH 3.3. Sơ đồ hạch toán Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ TK 334 TK 338 TK 622, 627, 641, 642, 241,… TK 111, 112,… TK 334 Sổ BHXH phải nộp trực tiếp cho CNVC Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan QL Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỉ lệ quy định tính vào CPKD (19%) Trích BHXH, BHYT theo tỉ lệ quy định trừ vào TN của CNVC (6%) Số BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp TK 111, 112, 311… PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ VẤN ĐỀ TẠO ĐỘNG LỰC TĂNG NĂNG XUẤT LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY TNHH HOA NAM I/ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HOA NAM 1/ Quá trình hình thành và phát triển. Tháng 7 -1999 Công Ty TNHH HOA NAM được thành lập quyết định của Bộ thương mại để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất lắp ráp kinh doanh các mặt hàng điện tử điện lạnh . 2 - Đặc điểm chính của công ty Lúc đầu được thành lập vốn ban đầu của công ty chỉ có 1.800.000.000đ, Sản phẩm: chủ yếu là buôn bán hàng điện tử - điện lạnh và phụ tùng thay thế . Năm 1997 công ty đã đầu tư buôn bán hàng điện tử - điện lạnh . Trải qua một chặng đường dài phát triển công ty đã bán ra được nhiều loại sản phẩm của các hãng nổi tiểng đã một phần đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng, hiện nay công ty đã có thị trường rộng lớn khắp cả nước,và được khách hàng ưa thích và tin cậy. Năm 2000 công ty TNHH Hoa Nam đón nhận giải thưởng do nghành trao tặng, cùng trong năm công ty đón nhận tiếp chứng chỉ ISO 9002 do tổ chức chứng nhận quốc tế SGS Thuỵ Sĩ cấp cho công ty TNHH Hoa Nam . Không lâu sau đó 12-2002 công ty lại được đón nhận tiếp ISO 9001 cũng do tổ chức SGS Thuỵ Sĩ cấp, trong năm này lại một lần nữa công ty được bộ Công nghiệp công nhận hàng VN chất lượng cao. Từ đó đến nay công ty luôn phát triển tốt hiệu quả kinh doanh cao. Đ V 1998 1999 2000 2001 2002 Doanh số triệuVNĐ 400 1200 2500 3.000 6500 Tổng số lao động Người 300 600 800 1050 1.100 Nộp NSNN 1triệuVNĐ 150 700 1.00 1.200 2.000 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty TNHH Hoa Nam - GĐCT là người lãnh đạo cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động và kết qủa sản xuất kinh doanh của công ty. - PGĐCT: chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hệ thống quản lý chất lượng và công tác kỹ thuật của công ty là người điều hành công ty khi được giám đốc uỷ quyền theo định luật. - PGĐKD: là người được quyền điều hành công ty khi giám đốc đi vắng uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về các hoạt động kinh doanh của công ty. - PGĐSX: là người điều hành công ty khi giám đốc đi vắng uỷ quyền và là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về chỉ lệnh kế hoạch sản xuất cho các xí nghiệp và các hoạt động xuất nhập khẩu được uỷ nhiệm ký và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hợp đồng, chứng từ, thủ tục xuất nhập khẩu hàng điện tử - điện lạnh và phụ tùng các loại. - PGĐLD: thay mặt và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, điều hành mọi hoạt động liên doanh. - Trợ lý giám đốc: là thư ký tổng hợp và là người tham mưu là văn thư liên lạc của giám đốc, trợ lý có trách nhiệm giữ gìn tuyệt đối bí mật thông tin xản xuất kinh doanh của giám đốc. - Phòng tài chính kế toán: là bộ phận tham mưu giám đốc quản lý toàn bộ nguồn tài chính của công ty và thực hiện toàn bộ công tác tổ chức của công ty. - Phòng kinh doanh: tổ chức nghiên cứu thăm dò, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh ngắn hạn hoăc lâu dài cho doanh nghiệp. - Phòng thị trường nội địa: tổ chức, nghiên cứu, mở rộng, trao đổi hàng hoá...cho công ty. - Phòng tổ chức bảo vệ: tham mưu cho giám đốc về nhân sự lao động tiền lương... của công ty. - Phòng XNK: chịu trách nhiệm xuất nhập khẩu, cung ứng toàn bộ vật tư xây dựng phục vụ sản xuất, kinh doanh. - Phòng quản lý chất lượng: quản lý chất lượng thống nhất trong công ty . - Văn phòng công ty: Giúp việc ban giám đốc công ty trong lĩnh vực hành chính, tổng hợp và điều hoà các mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty. Trung tâm kinh tế mẫu: triển khai cải tiến, phát triển nhỏ để áp dụng vào sản xuất phẩm phù hợp với thị trường và năng lực công ty. - PXĐ: duy trì hoạt động phát triển năng lực của công ty. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Công ty TNHH Hoa Nam . + Đặc điểm: Bộ máy kế toán của công ty gồm 11 người tất cả đêu có trình độ đại học. Là một công ty TNHH cho nên bộ máy kế toán của công ty cũng được tổ chức một cách hợp lý, phù hợp với đặc thù kinh doanh của ngành và công ty. - Tổ chức: Phòng tổ chức kinh tế cần được tổ chức thành hai bộ phận tương đối độc lập. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TRƯỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TTOÁNOTÁN PHÓ PHÒNG PHỤ TRÁCH TÀI CHÍNH TÀI CHÍNH - KẾ OTÁN PHÓ PHÒNG PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN KTV KTV KTV KTV KTV KTV Kho Hc Kho tp Kho VT + Một trưởng phòng là người chịu trách nhiệm về công tác kế toán của công ty, trưởng phòng là người giúp đỡ giám đốc trong công việc cân đối tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả cao. + Phó phòng phụ trách tổ chức đảm nhiệm công việc phân tích tình hình TS và NV thông qua các BCTC và quản lý các quỹ, thực hiện các quan hệ tài chính với cấp trên... + Phó phòng phụ trách kinh tế: Thực hiện hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. + KTV: Làm nhiệm vụ do kế toán trưởng phân công. 2.2- Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty TNHH Hoa Nam : Ở công ty TNHH Hoa Nam phòng kế toán ở đây sử dụng và làm kỷ thuật trên máy vi tính, phần mềm kế toán được chạy trên môi trường foxprow (được thiết lập theo hệ thống kế toán chuẩn của bộ tài chính ban hành ngày 9-10-2002 theo thông tư số 89-2002/TT-BTC. Theo hình thức NKC từ) có cải biên để phù hơp với tình hình của công ty. - Niên độ KT bắt đầu từ ngày 1-1 kết thúc ngày 31-12 - Đối với tiền tệ được sử dụng ở công ty là VNĐ II/ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG THANH TOÁN VỚI CNVC Ở CÔNG TY TNHH HOA NAM 1. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH Hoa Nam - Công tác hạch toán tiền lương ở công ty được thực hiện một cách cụ thể, ở những phòng kế toán của công ty người ta tổ chức phân loại lao động một cách khá hợp lý do là phân thành lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. - Lao động gián tiếp gồm phòng : quản lý chất lượng, phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh, phòng thị trường nội địa, phòng xuất nhập khẩu. - Lao động trực tiếp bao gồm : văn phòng công ty, các xí nghiệp lắp ráp - Dựa trên việc hạch toán lao động như trên để trả lương cho công nhân một cách hợp lý đó là đối tượng lao động gián tiếp và sẽ trả lương theo thời gian. Còn đối với lao động trực tiếp thì trả lương theo sản phẩm 2. Thực trạng cách tính lương và các khoản trích theo lương và thanh toán với CBCNV công ty TNHH Hoa Nam Tiền lương của CBCNV ở công ty TNHH Hoa Nam gồm lương theo thời gian người lao động làm việc trực tiếp tại công ty các công việc bên ngoài liên quan đến công ty, bên cạnh tiền lương, để đảm bảo mọi quyền lợi cho CBCNV theo chế độ của bộ tài chính ban hành còn có BHXH, BHYT, phụ cấp đoàn thể ... Trong một tháng tiền lương của CBCNV được chia làm hai kỳ : +Kỳ I: lương tạm ứng = HSLCB *290.000/22*NCTT*1/2 +KỳII: kỳ cuối bằng tổng lương- lương tạm ứng –BHXH –BHYT- ngân hàng- 131-ĐT- ăn ca. 2.1. Trả lương theo sản phẩm làm ra gián tiếp Cách trả lương này được công ty áp dụng ở bộ phận quản lý và phục vụ, hệ số lương tối thiểu là 1.78 và tối đa là 4,4 tuỳ thuộc vào trình độ của người quản lý đã được công nhận Hệ số phụ trách công việc tuỳ vào chức vụ mà người quản lý hiện giữ , lương chính = mức lương tối thiểu * hệ số lương * hệ số lương phụ trách công việc BHXH khấu trừ vào lương = lương *5% BHYT khấu trừ vào lương = lương *1% Tổng lương= lương chính + các lương phụ cấp,thưởng& các khoản lương khác VD: trong bảng thanh toán lương của phòng tổ chức của công ty TNHH Hoa Nam tháng 4/2003 cách tính lương cho anh Nguyễn Viết Hùng như sau : Lương tạm ứng = mức lương tối thiểu* hệ số lương = 290.000*2,7x 1/2 = 400000 2.2. Cách trả lương trực tiếp: Cách trả lương này chỉ áp dụng đối với công nhân ở phân xưởng, phải tuỳ số lượng sản phẩm làm ra của công nhân và dựa vào mức giá thành sản phẩm để tính lương chính cho công nhân. Lương chính của CN = Số lượng x Đơn giá x Ngày công trực tiếp. Lương chính của công nhân trong Công ty được hưởng số lương phụ như: lương làm ngoài giờ, lương thi đua của công nhân là lương tính trên số lượng sản phẩm làm ra ngoài định mức kế hoạch đề ra. 3. Các chế độ trợ cấp, phụ cấp và Hiện nay ở công ty TNHH Hoa Nam có các khoản phụ, trợ cấp sau: - Phụ cấp: + Phụ cấp công ty chi trả cho công nhân viên: được trả cho toàn bộ CBCNV trong công ty . + Phụ cấp độc hại: Được tính bằng 30% lương cấp bậc công việc của CBCNV, áp dụng đối với các đối tượng sau :CBCNV ở các phân xưởng sản xuất, nhân viên phục vụ, nhân viên kỹ thuật... Ngoài ra còn tuỳ thuộc vào điêu kiện tác động khác mà công ty điều chỉnh phụ cấp cho phù hợp với từng người từng khâu sản xuất. + Phụ cấp xe: Đây là khoản phụ cấp cho những cán bộ công nhân viên đã công táclâu năm tại công ty. + Phụ cấp làm thêm giờ : Nếu CBCNV làm thêm giờ ở những ngày bình thường được phụ cấp thêm 50% lương cấp bậc bậc của bản thân hoặc lương cấp bậc cho giờ làm thêm đó. Làm thêm giờ trong các ngày nghỉ, ngày lễ xẽ được phụ cấp thêm 100% lương cấp bậc công việc hoặc chức vụ cho giờ làm thêm đó . Trong trường hợp công ty huy động đi làm ngoài chức năng nhiệm vụ được giao thì giám đốc quy định chế độ phụ cấp riêng. Mỗi ngày CBCNV làm tám giờ theo qui định của nhà nước nếu người lao động trong công ty làm việc liên tục trong ngày thì được nghỉ một giờ, thời gian này được tính vào giờ làm việc. - Trợ cấp Trong các năm qua công ty đã tiến hành xem xét trợ cấp cho CBCNV trong công ty không may gặp phải khó khăn đột xuất từ phía gia đình và bản thân họ. Chính điều này đã thể hiện tinh thần trách nhiệm của công ty đối với CBCNV của mình, giúp họ có niềm tin gắn bó với công ty tạo điều kiện cho họ nhanh chóng trở lại và ổn định với công việc của mình. - BHYT- BHXH Nói về bảo hiểm là nói về quyền lợi của bản thân CBCNV trước mắt và lâu dài (lúc đã nghỉ hưu), mọi CBCNVlàm việc tại công ty đều phải đóng BHXH=5%lương và BHYT=1% lương cấp bấp bậc hay chức vụ của bản thân (phụ cấp trách nhiệm nếu có) hai khoản này được tính vào khấu trừ lương hàng tháng của CNVCV. Bên cạnh việc CBCNV phải đóng BHXH cho bản thân mình thì chính công ty cũng phải đóng BHXH và BHYT cho CNVC của mình , số Tiền BHYT- BHXH công ty phải đóng cho công nhân bằng 19% lương cấp bậc hay chức vụ của bản thân người lao động cho cơ quan quản lý BHXH và BHYT. Trong các năm qua công ty đã thực hiện nộp đầy đủ BHXH cho nhà nước, trong năm 2002 công ty đã nộp cho nhà nước 1.8 tỷ đồng tiền bảo hiểm, điều này đảm bảo lợi ích cho người lao động làm việc trong công ty lâu năm khi về hưu sẽ có một khoản thu nhập đủ cho cuộc sống sau này.Chính vì vậy đã giúp họ yên tâm và tin tưởng vào công việc hiện nay đang làm. Ngoài ra công ty còn quy định các chế độ BHXH-BHYT áp dụng cho người lao động đã kí hợp đồng lao động với công ty như sau: CBCNV trong công ty khi ốm đau tai nạn lao động ... thì thời gian tối đa CBCNV được hưởng trợ cấp là. + 30 ngày trong một năm nếu đóng BHXH dưới 15 năm + 40 ngày trong một năm nếu đóng BHXH dưới 30 năm + 50 ngày trong một năm nếu đóng BHXH dưới 30 năm Mức trợ cấp = 75% mức tiền lương căn cứ đóng BHXH Qua đây ta thấy việc chăm sóc tới sức khoẻ đời sống CBCNV trong công ty tốt sẽ giúp cán bộ công nhân viên tăng quỹ thời gian làm việc tại công ty. - Một số hình thức trợ cấp khác Bên cạnh công tác khuyến khích người lao động chủ yếu như tiền lương, thưởng, trợ cấp, phụ cấp, BHXH, BHYT... Thì một số vấn đề góp phần không nhỏ trong việc tạo động lực tăng nắnguất lao động như phân công công tác hợp lý, tổ chức phục vụ nơi làm việc, công tác đời sống công tác đoàn thể ...thiếu. + Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Tổ chức phục vụ nơi làm việc là điều kiện cần thiết đảm bảo cho quá trình lắp rápdiễn ra một cách liên tục, nhờ đó mà giảm được thời gian hao phí không cần thiết, hạn chế mức tối đa thời gian không làm ra sản phẩm, thấy được tầm quan trọng đó các phòng ban, xí nghiệp trong công ty đã tổ chức phục vụ nơ làm việc một cách hợp lý VD: ở phòng kế toán bàn ghế của từng người được kê hợp lý với văn phòng và thuận tiện cho từng người ở từng bộ phận khác, phòng phải sạch sẽ ngăn nắp có điều hoà nhiệt độ để đảm bảo sức khoẻ cho CBCNV và bảo dưỡng máy móc trong quá trình làm việc. + Công tác đề bạt nâng lương: Hàng năm công ty luôn tổ chức các cuộc thi nâng bậc thợ cho công nhân trong công ty, nếu công nhân nào đạt chỉ tiêu của kỳ thi sẽ được nâng bậc lương so với lương hiện có, việc tổ chức thi nâng bậc rất chặt chẽ, dưới sự kiểm tra giám sát của cán bộ phòng tổ chức, phòng kỹ thuật và đại diện của ban giám đốc. Điều này làm cho công nhân trở nên phấn khởi, hăng hái và cố gắng nâng cao tay nghề trong lắp ráptăng thu nhập cho bản thân Đối với các phòng ban quản lý công ty tiến hành đánh giá năng lực trìng độ của cán bộ qua từng năm, kết hợp với nhận xét của cán bộ có uy tín trong phòng từ đó có thể xem xét đề bạt lên chức cao hơn hoặc nâng lương lên mức cao hơn. Những việc làm đó của công ty đã góp phần làm cho người lao động trở nên tính cực nâng cao hiệu quả làm việc nâng cao hiệu quả công việc. +Công tác đời sống: Để đảm bảo đời sống và sức CBCNV công ty đã tổ chức ra ban phụ trách đời sống công ty luôn cố gắng đảm bảo đầy đủ công việc cho người lao động đảm bảo tiền lương của CNV tăng theo năm, ngoài ra công ty còn tổ chức cho CBCNV đi thăm quan nghỉ mát, tham gia phong trào văn hoá, thể thao của công ty của nghành tổ chức. + Thi đua khen thưởng: Hiện tại công ty có rất nhiều hình thức khen thưởng khác nhau Thưởng thi đua giữa các tổ cá nhân trong phân xưởng, giữa các phòng ban với nhau trong công ty Khen thưởng có tính chất cá nhân, khen thưởng đột xuất về thành quả cao trong lao động, khen thưởng người có sáng kiến làm tăng NSLĐ hoặc sáng kiến kỷ thuật, khen thưởng hoàn thành kế hoạch đặt ra, khen thưởng chuyên môn cao. + Kỷ luật: công ty thực hiện cảnh cáo, trừ lương, đuổi việc với CBCNV tuỳ thuộc vào mức độ sai phạm của người đó: Bỏ làm không lý do: trừ lương và cảnh cáo Bỏ làm quá 10 ngày/ tháng không lý do bị đuổi việc Cán bộ quản lý làm thất thoát thiệt hại tài sản của công ty phải bồi thường và nếu nghiêm trong sẽ bị đuổi việc. 4. Trình tự hoạch toán tiền lương tại công ty TNHH Hoa Nam Cũng như nhiều công ty khác, việc tính lương ở công ty rất cẩn thận và chính xác như sau: Các tổ chức sản xuất, phòng ban, xưởng ở công ty tiến hành chấm công. - Nộp bảng chấm công lên phòng tổ chức hành chính để tiến hành kiểm tra, phân tích tổng hợp ngày công làm việc, thực hiện quỹ lương cơ bản, khấu trừ BHXH-BHYT và tiền tạm ứngcủa CBCNV rồi chuyển sang phòng kế toán. - Kế toáncăn cứ vào bảng chấm công để tính tạm ứng phải trả cho từng CBCNV trong công ty. - Sau khi căn cứ vào bảng công làm cơ sở tính tạm ứng và các khoản tính theo lương kế toán còn phải lập bảng thanh toán tiền lương. - Trên cơ sở tính lương tạm ứng và tổng lương của CBCNV, công ty dựa vào bảng thanh toán lương của tháng theo phòng ban và khối lắp ráprồi gửi lên kế toán tiền lương tại phòng kế toán để thanh toán lương cho phòng ban và khối lắp ráptrong công ty. Quá trìng hạch toán tiền lương các khoản trích theo lương và thanh toán với CBCNV công ty sử dụng các chứng từ sau: + Bảng chấm công báo cáo phản ánh tiền lương - mẫu số 01- LĐLĐ + Bảng tạm ứng tiền lương báo cáo phản ánh tiền lương - mẫu số 01-LĐLĐ + Bảng thanh toán tiền lương báo cáo phản ánh tiền lương - mẫu số 04-LĐLĐ Ngoài ra công ty còn làm báo cáo phương án thanh toán tiền lương cho CNVC và báo cáo giải trình phương án thanh toán lương cho lãnh đạo xem xét và duyệt. 5. Thực tế hạch toán tiền lương tại công ty TNHH Hoa Nam + Kế toán tiền lương của Công ty sử dụng 3 tài khoản chính là : TK 334 – Phải trả công nhân viên TK 338 – Phải trả, phải nộp khác. Chi tiết theo các tài khoản cấp 2 : TK 3382 – Kinh phí công đoàn TK 3383 – Bảo hiểm xã hội TK 3384 – Bảo hiểm y tế TK 141: tạm ứng Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số tài khoản liên quan như : TK 622 – Chi phí nhân công lắp ráptrực tiếp TK 642 – Chi phí quản lý TK 111,112,... + Phương pháp hạch toán kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thanh toán với CBCNV, để đáp ứng yêu cầu quản lýcủa Công ty, hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương, các khoản trích theo lương và phân bổ vào chi phí lắp rápvà chi phí kinh doanh trong kỳ. Đối với tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên ở khối lắp rápđược phân bổ vào TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp. Đối với tiền lương, BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân viên khối chức năng quản lý được phân bổ vào TK 642 – chi phí quản lý. + Trình tự hạch toán : - Hàng tháng trên cơ sở tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTổ chức lao động tiền lương,các khoản trích theo lương và việc khuyến khích tăng năng xuất lao động trong các doanh nghiệp.docx
Tài liệu liên quan