Đề tài Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than, cho nhận xét về xuất khẩu than Việt Nam

Có thể nói thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch kinh doanh, đặc biệt với hoạt động buôn bán quốc tế. Chính bởi tầm quan trọng cũng như tính phực tạp của nó mà nó có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng của công ty. Trong số các hình thức thanh toán mà công ty đã sử dụng nhằm thanh toán đổi hàng .thì thanh toán bằng thẻ tín dụng L/C được sử dụng nhiều nhất vì đây là phương thức thanh toán đảm bảo, thuận tiện an toàn lại hạn chế được rủi ro cho cả hai bên mua và bán.

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1914 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than, cho nhận xét về xuất khẩu than Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than 1.Tình trạng xuất khẩu than trên thế giới: Trong tháng 3/2009 có thêm 1 thị trường mới nhập khẩu than Việt Nam, đó là thị trường Malaysia, đưa số thị trường nhập khẩu than Việt Nam 3 tháng đầu năm lên 9 thị trường; trong đó chủ yếu là xuất sang Trung Quốc với 4.753.670tấn, trị giá 192.623.928USD (chiếm 85,19% về lượng và chiếm 69,04% về kim ngạch trong tổng số than xuất khẩu cả nước); sau đó đến thị trường Nhật chiếm 16,5 % về kim ngạch; Hàn Quốc chiếm 8%;, còn lại các thị trường khác, số lượng xuất rất ít, không đáng kể.Tháng 4, sản lượng khai thác than sạch đạt 3,8 triệu tấn, tăng 3,3% so với tháng 3. Tính chung 4 tháng đầu năm, sản lượng khai thác than sạch đạt 13,4 triệu tấn, giảm 7,9%; xuất khẩu than đạt 7,43 triệu tấn, tăng 2,6%; tiêu thụ than trong nước 4 tháng đạt 5,78 triệu tấn, giảm 13,2% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó hộ điện giảm 16,4%, hộ giấy giảm 17,4%.Hiện nay, sản xuất và tiêu thụ các khoáng sản khác gặp khó khăn do giá bán tiếp tục giảm, một số khách hàng đã ký hợp đồng, nhưng chậm nhận hàng. Tình trạng khai thác khoáng sản trái phép vẫn tiếp diễn tại một số tỉnh như Đắc Lắc, Nghệ An, Bắc Cạn… Trước khó khăn hiện nay, TKV cần rà soát và dự báo xu hướng của thị trường để lập phương án tổ chức lại sản xuất; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc khai thác và xuất khẩu than; cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn và thu nhập ổn định cho người lao động. Thị trường xuất khẩu than đá 3  tháng năm 2009 STT Thị trường ĐVT Tháng 3 3 tháng Lượng Trị giá Lượng Trị giá 1 Ấn Độ tấn 16.462 2.386.990 2 Đài Loan “ 2.196 406.260 3 Hàn Quốc “ 113.187 6.169.159 410.641 22.309.002 4 Indonesia “ 6.800 880.000 9.500 1.320.100 5 Lào “ 8.000 580.000 19.743 1.754.999 6 Malaysia “ 12.000 1.514.400 12.000 1.514.400 7 Nhật Bản “ 101.568 21.278.095 217.331 46.048.220 8 Thái Lan “ 55.992 4.687.616 114.761 9.747.446 9 Trung quốc “ 1.868.038 76.244.636 4.753.670 192.623.928 Tổng cộng “ 5.579.839 279.005.704 Dựa trên sản lượng khai thác và nhu cầu tiêu thụ nội địa ước tính của nước ta trong cả năm 2009 cộng với nhu cầu than trên thị trường thế giới, đặc biệt là tại Trung Quốc, dự báo xuất khẩu than trong cả năm 2009 sẽ đạt khoảng 22 triệu tấn, cao hơn 13,7% so với năm 2008. Về thị trường xuất khẩu Trong tháng 10, mặc dù lượng xuất tăng nhưng số thị trường xuất khẩu đã có sự thu hẹp, bao gồm 9 thị trường, ít hơn 3 thị trường so với tháng trước. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc và Nhật Bản – 2 thị trường tiêu thụ than lớn nhất nước ta đều đạt tốc độ tăng trưởng khá cả về lượng và kim ngạch. Cụ thể, lượng than xuất khẩu sang Trung Quốc đạt xấp xỉ 1,9 triệu tấn, trị giá 93,3 triệu USD, tăng 33,4% về lượng và 30% vềảtị giá so với tháng 9/09; tăng 120,6% về lượng và 28,1% về trị giá so với tháng 10/08. Lượng than xuất sang Nhật Bản đạt 177,5 nghìn tấn, trị giá 15,2 triệu USD, tăng 46,3% về lượng và 54% về kim ngạch so với tháng 9/09; tăng 66,3% về lượng và giảm 37,8% về kim ngạch so với tháng 10/08.Trong khi đó, hầu hết các thị trường còn lại đều giảm mạnh trên 30% về kim ngạch so với tháng trước như: Hàn Quốc (giảm 31%); Phillipin (giảm 64%); Thái Lan (giảm 78%) … Tính chung trong 10 tháng đầu năm, ngoại trừ Trung Quốc và Hàn Quốc đạt tốc độ tăng trưởng dương, hầu hết các thị trường còn lại đều giảm về lượng và kim ngạch nhập khẩu. Đáng kể nhất là Nhật Bản với mức giảm lên tới 36% về lượng và 52% về kim ngạch, chỉ đạt 1,08 triệu tấn, trị giá 120,5 triệu USD. Tham khảo các thị trường xuất khẩu than đá tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2009 Thị trường XK Tháng 10/09 10 tháng/09 Lượng (tấn) Trị giá (USD) Lượng (tấn) Trị giá (USD) Trung Quốc 1.889.265 93.306.898 16.245.585 729.818.183 Nhật Bản 177.477 15.202.604 1.079.403 120.480.244 Hàn Quốc 133.116 6.952.737 1.557.540 83.638.447 TháI Lan 13.655 1.260.040 503.886 40.138.869 Malaixia 11.300 1.214.714 148.857 15.806.152 ấn Độ 36.600 3.537.000 117.823 14.804.599 Indonexia 69.197 8.477.746 Ôxtrâylia 27.361 6.293.103 Cuba 21.825 5.619.938 Phillippin 18.000 1.404.000 67.758 5.285.120 Lào 3.122 294.360 52.253 4.479.629 Đài Loan 25.646 3.123.696 ả rập xê út 21.485 2.535.230 21.485 2.535.230 Pháp 27.120 2.223.840 Hà Lan 7.670 1.043.120 Trung Quốc vẫn là thị trường chủ đạo của xuất khẩu than Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2010, đạt 10,47 triệu tấn, trị giá 670,7 triệu USD (chiếm 72% về lượng và chiếm 57,7% về trị giá); thị trường Nhật Bản đứng thứ 2 với 1,37 triệu tấn, đạt 183,1 triệu USD (chiếm 9,4% về lượng và chiếm 15,8% về trị giá); đứng thứ 3 là thị trường Hàn Quốc với 1,43 triệu tấn, đạt 110,8 triệu USD (chiếm 9,8% về lượng và chiếm 9,5% về trị giá). Xét về mức độ tăng trưởng so với 9 tháng đầu năm 2009, hầu hết các thị trường đều tăng về lượng và kim ngạch, trong đó có một số thị trường tăng rất mạnh, dẫn đầu là xuất khẩu than sang Philippines mặc dù chỉ đạt 254.171 tấn, thu về trên 40,1 triệu USD, nhưng tăng trưởng rất mạnh so với cùng kỳ tới 406,7% về lượng và 925,3% về trị giá; đứng thứ 2 về mức tăng trưởng là thị trường Hà Lan chỉ đạt 39.512 tấn, trị giá 8,07 triệu USD, tăng 415% về lượng và 673,6% về trị giá; tiếp đến thị trường Ấn Độ tăng 230,9% về lượng và tăng 334,5% về kim ngạch, đạt 266.806 tấn, trị giá 48,6 triệu USD; tiếp đến thị trường Đài Loan tăng 187,6% về lượng và tăng 197,3% về kim ngạch, đạt 73.750 tấn, trị giá 9,3 triệu USD. Ngược lại, chỉ có 2 thị trường giảm cả về lượng và kim ngạch là Thái Lan đạt 253.022 tấn, trị giá 25,23 triệu USD (giảm 48,4% về lượng và giảm 35,1% về kim ngạch) và Malaysia đạt 85.357tấn, trị giá 10,94 triệu USD (giảm 37,5% về lượng và giảm 24,5% về kim ngạch) Tính riêng tháng 9/2010, xuất khẩu than sang 3 thị trường tăng trưởng mạnh so với tháng 8 là: Lào (tăng 202% về lượngvà tăng 204% về kim ngạch); Ấn Độ (tăng 258% về lượng và tăng 177,4% về kim ngạch); Thái Lan (tăng 70,4% về lượng và tăng 40,7% về kim ngạch). Ngược lại, hai thị trường giảm mạnh so với tháng 8/2010 là: Đài Loan (giảm 39% về lượng và giảm 36,4% về kim ngạch); Nhật Bản (giảm 26,1% về lượng và giảm 19,7% về kim ngạch)  Xuất khẩu than sang các thị trường 9 tháng đầu năm 2010 Thị trường Tháng 9 9 tháng % tăng, giảm kim ngạch T9 so T8/2010 % tăng, giảm kim ngạch 9T/2010 so 9T/2009 Lượng (tấn) Trị giá (USD) Lượng (tấn) Trị giá (USD) Lượng (%) Trị giá (%) Lượng (%) Trị giá (%) Tổng cộng 1.283.860 116.398.589 14.552.580 1.162.123.953 -9,69 -13,07 -17,71 +26,44 Trung quốc 912.208 68.115.857 10.465.071 670.697.946 -10,91 -7,11 -27,07 +5,43 Nhật Bản 87.928 15.069.029 1.371.093 183.063.423 -26,06 -19,70 +52,58 +74,46 Hàn Quốc 165.962 13.413.509 1.431.694 110.802.590 +0,28 +1,93 -1,05 +41,45 Ấn Độ 45.200 6.686.800 266.806 48.602.999 +258,02 +177,4 +230,86 +334,54 Philippines 32.000 7.424.000 254.171 40.112.687 -20,00 +23,77 +406,72 +925,25 Thái Lan 13.100 1.925.100 253.022 25.231.197 +70,40 +40,68 -48,36 -35,06 Malaysia 2.700 480.600 85.357 10.937.637 -37,54 -24,53 Đài Loan 3.000 603.000 73.750 9.285.570 -38,97 -36,39 +187,57 +197,26 Australia 0 0 61.804 8.979.128 +125,88 +42,68 Indonesia 9.682 1.263.574 57.995 8.482.205 +8,95 -26,59 -16,19 +0,05 Hà Lan 0 0 39.512 8.069.213 +415,15 +673,57 Lào 12.080 1.417.120 57.083 6.245.197 +202,00 +204,1 -44,94 +49,22 Cu ba 0 0 22.145 4.318.275 +1,47 -23,16 Pháp 0 0 30.800 3.388.000 +13,57 +52,35 2.2. Tình hình Sản xuất than trong nước: Trong những năm qua ngành than đã có nhiều cố gắng thoả mãn nhu cầu than trong nước, nâng cao chất lượng và tăng số lượng than xuất khẩu. Các cơ sở sản xuất và kinh doanh của ngành than đã có những cố gắng nhất định, từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong quá trình chuyển sang cơ chế kinh tế mới. Tiêu thụ than trong nước giảm, xuất khẩu than tăng chậm dẫn đến sản xuất than bị đình đốn gây khó khăn cho ngành than và cả môi trường xã hội trên địa bàn. Than là một trong những tài nguyên không tái sinh. Kết quả thăm dò địa chất tới nay cho thấy trữ lượng than đá của nước ta không nhiều, do đó trong khai thác và tuyển chọn phải tìm mọi biện pháp tận thu tài nguyên, trong sử dụng phải chú ý tiết kiệm và nâng cao hiệu suất. Phải sớm chấm dứt tình trạng khai thác và sử dụng than bừa bãi, lãng phí, kém hiệu quả. Sản xuất than phải luôn luôn lấy mục tiêu đáp ứng nhu cầu than của nền kinh tế quốc dân là chính, cần dùng đến đâu khai thác đến đó. Than xuất khẩu chủ yếu nhằm mục đích tái trang bị cho ngành. Trong hoàn cảnh nhu cầu than trong nước tạm thời giảm, một sổ mỏ than, một số nhà máy cơ khí của ngành than không sử dụng hết công suất thiết kế, không sử dụng hết lực lượng công nhân hiện có Sản xuất than của Việt Nam tăng 6,2% so với năm trước đến 18.155.000 tấn trong năm tháng đầu năm nay.Năm nay, các nhà nước quốc gia Việt Nam Than-Khoáng sản Group (Vinacomin) mục tiêu để sản xuất 47.000.000-50.000.000 tấn than để kiếm được doanh thu từ 63 nghìn tỷ (US $ 3315000000) và VND65 tỷ đồng. – GSO - Tổng cục Thống kê Việc Sản xuất và tiêu thụ than tăng lên so với cùng kỳ năm 2009, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ. Sản lượng khai thác than sạch quý I ước tính đạt được 10,7 triệu tấn, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước. Từ ngày 01 tháng 3 năm 2010, chỉ có giá bán than cho sản xuất điện được điều chỉnh tăng, theo đó, than cám tăng 47%, cám 5 tăng 28% so với giá bán năm 2009.Sản lượng than tiêu thụ khoảng 9,9 triệu tấn, trong đó tiêu thụ trong nước 5,2 triệu tấn, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước; xuất khẩu than ước tính đạt được 4,7 triệu tấn, bằng 84,4% so với cùng kỳ, phù hợp với yêu cầu tiết giảm. Lượng than tồn kho cuối quý khoảng 5 triệu tấn than sạch, cùng với sản xuất các tháng tiếp theo của quý II sẽ đảm bảo nguồn cung cấp cho thị trường.Tình hình khai thác, chế biến một số khoáng sản khác của Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản tăng, sản lượng kẽm thỏi đạt 2.401 tấn, tinh quặng đồng đạt 4.425 tấn, tăng 37,4%. Việc sản xuất than đá của Việt Nam đã tăng mạnh trong những năm gần đây, một phần do sự gia tăng nhanh chóng của nhu cầu than thế giới đã tạo ra một nhu cầu cao của than xuất khẩu, một phần vì sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp Việt Nam ,một phần tăng đáng kể nhu cầu than trong nước. Hiện nay than Việt Nam đã được xuất khẩu sang 16 quốc gia trên thế giới Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan .... 2.3.Tình trạng tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than Ngành công nghiệp xuất khẩu than Việt Nam có đặc thù riêng của mình. Bên cạnh việc khuyến khích xuất khẩu than thì còn phải nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, vì nguồn ‘ vàng đen’ hữu hạn và là nguồn năng lượng hết sức quý giá, nó ảnh hưởng rất nhiều đến ngành công nghiệp khác của đất nước. Vì vậy, có thể nói việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than là hết sức quan trọng. a.Công tác nguồn hàng: tạo nguồn hàng là khâu đầu tiên trong tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than. Nó là một trong những yếu tổ quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hàng xuất khẩu và tiến độ giao hàng, đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu, uy tín của công ty và hiệu quả kinh doanh. Các công ty xuất khẩu than ở Việt Nam thường sử dụng một số hình thức tạo nguồn chủ yếu như: -Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế: Thu mua theo hình thức này vừa tạo được nguồn hàng chủ động, ổn định cho doanh nghiệp, vừa tạo được đầu ra ổn định cho nguông hàng.Đây là hình thức thu mua chủ yếu của các doanh nghiệp xuất khẩu than -Phương thức ủy thác: Là phương thức mà công ty dùng danh nghĩa của mình để gaio dịch với khách nước ngoài nhằm thỏa thuận với các điều khoản liên quan đến các hợp đồng xuất khẩu dự định sẽ ký kết và tổ chức bán hộ hàng cho người ủy thác. Phương thức này chiếm một tỷ lệ không đáng kể trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty than - Phương thức đầu tư liên doanh liên kết: Theo phương thức này, công ty sẽ bỏ vốn ra đầu tư vào các đơn vị sản xuất chế biến hàng xuất khẩu theo các hợp đồng ngắn hạn, trong đó công ty chịu trách nhiệm tiêu thụ các sản phẩm được sản xuất ra.Tổng công ty thường hỗ trợ vốn, công nghệ, kỹ thuật cho các nguồn sản xuất chứ không trực tiếp tham gia điều hành các hoạt động sản xuất. Công tác thu mua tạo nguồn hàng của công ty được thực hiện theo quy trình sau: +Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu: Muốn khai thác, phát triển nguồn hàng ổn định và phát triển kinh doanh phải nghiên cứu và tiếp cận nguồn hàng để có phương thức và hệ thống thu mua than được tối ưu.Dựa trên các hợp đồng đã ký kết, công ty tiến hành nghiên cứu khả năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trường, khả năng cung cấp hàng được xác định bới nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Đối với nguồn hàng thực tế, công ty chọn nhà cung cấp có khả năng đáp ứng được yêu cầu của đơn hàng. Đối với nguồn hàng tiềm năng thì công ty tiến hành đầu tư, liên doanh liên kết với các nhà sản xuất chế biến hàng xuất khẩu để kịp thời đáp ứng hợp đồng mà công ty đã ký kết. +Tiếp cận và đàm phán với nhà cung cấp: trên cơ sở đã xác định được nhà cung cấp, công ty tiếp cận đàm phán về các điều kiện của đơn hàng, thỏa thuận và ký kết hợp đồng. +Tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán: Sauk hi hoàn tất các thủ tục giấy tờ, công ty tiến hành tiếp nhận hàng hóa vận chuyển về kho của công ty hoặc tiếp nhận tại cảng xuất khẩu. b.Công tác giao hàng xuất khẩu: Nghiệp vụ này bao gồm các khâu sau: -Chuẩn bị hàng: Là chuẩn bị hàng xuất khẩu theo đúng tên hàng, số lượng, phù hợp với chất lượng, bao bì, ký mã hiệu và có thể giao hàng đúng thời gian quy định trong hợp đồng. Như vậy, công tác chuẩn bị hàng bao gồm việc kiểm tra chất lượng, số lượng, trọng lượng, bao bì đóng gói, ký mà hiệu để hoàn thiện hàng theo đúng yêu cầu của đơn đặt hàng. Trong trường hợp hàng hóa cần giám định, công ty cần phải thuê một tổ chức giám định trung gian là tổ chức giám định hàng Quốc tế SGS hoặc VINACONTROL. Còn thông thường, cán bộ của công ty sẽ trực tiếp kiểm tra nếu trong hợp đồng không yêu cầu rõ cấp giám định. Kết thúc kiểm tra bao giờ cũng phải lập một chứng từ bằng tiếng Việt hoặc một bảng bằng tiếng nước ngoài -Ký kết hợp đồng vận tải: Công ty ký kết hợp đồng vận chuyển để đưa hàng hóa ra cảng xuất khẩu, sau đó tiến hành bốc dỡ hàng xuống cảng để Hải quan kiểm định hàng hóa. Công ty thường xuất hàng theo giá CIF. Đây là một thuận lợi đáng kể cho công ty vì công ty độc quyền thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa. -Hoàn thiện thủ tục giấy tờ: Khi làm thủ tục xin giấy phép xuất khẩu, công ty thường phải chuẩn bị một số giấy tờ quan trọng sau: +Hợp đồng thương mại ( bản chính và bản sao) +Bản dịch hợp đồng +Hạn nghạch (QUOTA) nếu hàng được xuất theo hạn nghạch +Giấy chứng nhận xuất xứ +giấy chứng nhận kiểm dịch vệ sinh hàng hóa +Các giấy tờ có liên quan khác -Tổ chức khai báo làm thủ tục Hải quan: Công ty có trách nhiệm xuất trình đầy đủ giấy tờ, sắp xếp hàng, mở hàng để Hải quan kiểm tra -Giao hàng lên tàu và lập vận đơn: Ở khâu này công ty thường ủy quyền cho hãng vận tải, đại diện của Tổng công ty sẽ lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi lấy vận đơn sạch. Vận đơn sạch sẽ được chuyển qua bộ phận kế toán để lập bộ chứng từ thanh toán. c.Công tác thanh toán: Có thể nói thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch kinh doanh, đặc biệt với hoạt động buôn bán quốc tế. Chính bởi tầm quan trọng cũng như tính phực tạp của nó mà nó có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng của công ty. Trong số các hình thức thanh toán mà công ty đã sử dụng nhằm thanh toán đổi hàng….thì thanh toán bằng thẻ tín dụng L/C được sử dụng nhiều nhất vì đây là phương thức thanh toán đảm bảo, thuận tiện an toàn lại hạn chế được rủi ro cho cả hai bên mua và bán. d. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, bằng cách các bên trực tiếp thương lượng nhằm đưa ra các giải pháp mang tính pháp lý nhằm thỏa mãn hay không thỏa mãn các yêu cầu của bên khiếu nại. Trong quá trình thực hiện hợp đồng rất dễ xảy ra các tranh chấp khiếu nại. Nếu giải quyết được giải quyết thì sẽ đảm bảo quyền lợi của các bên màm không làm mất uy tín của nhau cũng như chi phí mỗi bên. Trong việc thực hiện hợp đồng , các chủ doanh nghiệp xuất khẩu than có quyền khiếu nại bên mua vi phạm các điều khoản quy định trong hợp đồng như thanh toán chậm, thanh toán không đúng lịch trình. Để khiếu nại, các doanh nghệp xuất khẩu than phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm: Đơn khiếu nại, bằng chứng về sự vi phạm và các chứng từ khác có liên quan. Các doanh nghiệp xuất khẩu than cũng có thể thuê người chuyên chở hoặc bảo hiểm nếu xảy ra các chanh chấp. II. Nhận xét Nhận xét hiệu quả công tác tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than tại Việt nam 1. Những kết quả đạt được khi tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than tại nước ta Xuất khẩu than đá của Việt Nam đang đứng trước cơ hội "vàng" do nhu cầu sử dụng than trên thế giới tăng. Giá dầu thô trên thế giới đứng ở mức cao làm cho nhiều quốc gia phải tìm nguồn năng lượng khác thay thế, trong đó có than đá, đã tạo cơ hội cho xuất khẩu than của Việt Nam tăng vọt. Dựa trên sản lượng khai thác và nhu cầu tiêu thụ nội địa ước tính của nước ta trong cả năm 2009 cộng với nhu cầu than trên thị trường thế giới, đặc biệt là tại Trung Quốc, dự báo xuất khẩu than trong cả năm 2009 sẽ đạt khoảng 22 triệu tấn, cao hơn 13,7% so với năm 2008. Việc Xuất khẩu sang Trung Quốc và Nhật Bản – 2 thị trường tiêu thụ than lớn nhất nước ta đều đạt tốc độ tăng trưởng khá cả về lượng và kim ngạch. Cụ thể, lượng than xuất khẩu sang Trung Quốc đạt xấp xỉ 1,9 triệu tấn, trị giá 93,3 triệu USD, tăng 33,4% về lượng và 30% về trị giá so với tháng 9/09; tăng 120,6% về lượng và 28,1% về trị giá so với tháng 10/08. Lượng than xuất sang Nhật Bản đạt 177,5 nghìn tấn, trị giá 15,2 triệu USD, tăng 46,3% về lượng và 54% về kim ngạch so với tháng 9/09; tăng 66,3% về lượng và giảm 37,8% về kim ngạch so với tháng 10/08. Trong vài năm trở lại đây, do đầu tư đúng hướng và thị trường năng lượng thế giới có nhiều thay đổi, ngành Than đã có bước phát triển với sản lượng than sản xuất và than tiêu thụ đều đạt ở mức cao, đảm bảo đủ cho nhu cầu trong nước, đặc biệt sản lượng và kim ngạch than xuất khẩu đã được tăng lên không ngừng. Hạn chế xuất khẩu than với thuế suất xuất khẩu hợp lý để ngành Than phát triển bền vững, đồng thời đáp ứng đủ nhu cầu than trong nước và đảm bảo Chính sách Năng lượng quốc gia . Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng IX và X, TKV đã tập trung đầu tư sâu vào công nghệ khai thác, bốc xúc, vận chuyển và sàng tuyển than nên năng lực sản xuất than hiện nay có nhiều tiến bộ: sản lượng không ngừng tăng lên, chất lượng được nâng cao và đa dạng hoá chủng loại than tiêu thụ. Vì vậy, một số chủng loại than được sản xuất ra với số lượng khá lớn, với chất lượng và giá trị xuất khẩu cao, thị trường ngoài nước có nhu cầu tiêu thụ, nhưng thị trường trong nước lại không sử dụng hoặc sử dụng ít, như: than cám số 6, số 7; than cục 2C, cục 3, cục xô;... 2. Những mặt còn tồn tại khi tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than tại nước ta Trong tháng 10 năm 2010, mặc dù lượng xuất tăng nhưng số thị trường xuất khẩu đã có sự thu hẹp, bao gồm 9 thị trường, ít hơn 3 thị trường so với tháng trước. hầu hết các thị trường còn lại đều giảm mạnh trên 30% về kim ngạch so với tháng trước như: Hàn Quốc (giảm 31%); Phillipin (giảm 64%); Thái Lan (giảm 78%) … Tính chung trong 10 tháng đầu năm, ngoại trừ Trung Quốc và Hàn Quốc đạt tốc độ tăng trưởng dương, hầu hết các thị trường còn lại đều giảm về lượng và kim ngạch nhập khẩu. Đáng kể nhất là Nhật Bản với mức giảm lên tới 36% về lượng và 52% về kim ngạch, chỉ đạt 1,08 triệu tấn, trị giá 120,5 triệu USD.Chính nhờ xuất khẩu mà ngành than có thể bù đắp chênh lệch, có lãi và trụ vững để phát triển được như hiện tại. lượng xuất khẩu này là các loại than mà thị trường trong nước hiện chưa có nhu cầu sử dụng, hoặc sử dụng chưa hết theo cơ cấu sản xuất hàng năm. Cụ thể là than cục, than cám chất lượng cao và than nhiệt năng thấp mà công nghệ trong nước chưa sử dụng đến. Đơn cử như than cục, dù đã tăng tiêu thụ cả trong nước và xuất khẩu, nhưng đến cuối năm 2009, vẫn còn tồn trên 550.000 tấn (tương đương giá trị 1.500 tỷ đồng), trong khi loại than này nếu không bán được để lâu ngày sẽ vỡ vụn, làm giảm giá trị. Năm 2009, các hộ sử dụng than trong nước đã đăng ký nhu cầu lên tới 23 triệu tấn, nhưng thực tế chỉ tiêu thụ 19,7 triệu tấn, do nhiều dự án vào chậm như nhiệt điện Uông Bí mở rộng, nhiệt điện Quảng Ninh, Hải Phòng, Sơn Động. Các nhà máy xi măng ban đầu cũng đăng ký tiêu thụ trên 6 triệu tấn, nhưng cũng chỉ mua 4,7 triệu tấn. Bởi vậy, theo TKV, để giảm tồn kho, cân đối sản xuất - tiêu thụ và tài chính trong năm, lượng than trong nước chưa dùng đến đã được xuất khẩu. Các loại than nhiệt năng thấp không có trong Tiêu chuẩn Việt Nam (cám 7) tồn từ nhiều năm, nay có điều kiện xuất khẩu nhằm tăng tận thu tài nguyên và tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước. 3. Nguyên nhân những mặt còn tồn tại khi tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than tại nước ta Xuất khẩu lậu than vẫn phổ biến và không kiểm soát được. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do những móc nối giữa người trong công ty với bọn buôn lậu than “thổ phỉ”. Hiện tại vẫn không có số liệu chính thức về số lượng xuất khẩu than lậu. Nhưng theo phán đoán của chúng tôi, thì lượng xuất khẩu than lậu đã được TKV ém nhẹm đi khá nhiều. Lượng than sản xuất mà do TKV công bố hàng năm không phản ánh chính xác lượng sản xuất than thực tế. Thông tin chúng tôi thu thập được cho thấy “lượng than xuất khẩu lậu mà TKV không kiểm soát được cũng tương đương với con sô sản lượng khai thác mà TKV công bố”. Đây cũng chính là vấn đề nhức nhối của VN trong thời gian qua, khi nạn tham ô, cửa quyền lộng hành. Về lâu dài nó ẽ gây ảnh hưởng không tốt tới lòng tin của các nhà đầu tư khi đầu tư vào các cổ phiếu của ngành than. Đặt sang một bên các vấn đề về điều hành và hoạt động của các công ty than thi bên cạnh đó một số nguyên nhân nữa khiến ngành than không còn thực sự hấp dẫn còn do một số đặc thù của các công ty ngành than Thứ nhất, việc các công ty chỉ dành một tỷ lệ lợi nhuận khá nhỏ để trả cổ tức trong khi lại trích quỹ khen thưởng, phúc lợi quá cao sẽ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong con mắt của nhà đầu tư. Tỷ lệ cổ tức năm 2008 từ 15-16% cũng chỉ ở mức trung bình so với một số ngành khác trong khi đó trích lập các quỹ thường chiếm gấp đôi. Thứ hai, các doanh nghiệp ngành than hiện không có nhiều hoạt động mang tính chủ động trong kinh doanh do chịu sự điều tiết và quản lý của công ty mẹ Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản (TKV). Hàng năm, các công ty đều khai thác than theo các hợp đồng ký kết với TKV và giá bán than cũng như phân chia lợi nhuận sẽ do TKV điều phối quyết định. Phần 3:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than I.Các giải pháp tháo gỡ: 1.Giải pháp về thị trường: Sau nhiều thay đổi sắp xếp về thị trường xuất khẩu than, hiện nay Việt Nam ký hợp đồng xuất khẩu than với các khách hàng như ở thị trường Hàn Quốc, Trung Quốc, Đông Âu, Ấn Độ, Cu Ba, Đài Loan và các nước Đông Nam Á khác. Với quyết tâm khai thác tối đa tiềm năng của thị trường này, bên cạnh việc duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống khi thuận lợi cũng như lúc khó khăn Tổng công ty cần đặc biệt quan tâm đến chiến lược thị trường, bởi có thị trường là có tất cả, đã kiên trì xây dựng thị trường than, trước hết lập lại trật tự trong kinh doanh than, đổi mới tổ chức và phương pháp kinh doanh than của hệ thống các công ty cung ứng than trong nội địa, đổi mới cách thức tiếp thị giao dịch xuất khẩu than. Việc mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm tháo gỡ đầu ra cho sản xuất, đảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu. Than Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng trong việc mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đã xây dựng được mối quan hệ bạn hàng tin cậy đối với các khách hàng trong nước, đã ký hợp đồng dài hạn với các hộ lớn khoảng 30% sản lượng tiêu thụ hàng năm 2. Giải pháp đổi mới công nghệ: Đầu tư đổi mới công nghệ là chiến lược quan trọng hàng đầu đã được Tổng công ty Than đặc biệt quan tâm, nhằm khai thác tối đa cơ sở vật chất, tài sản sẵn có, nâng cao mức độ đảm bảo an toàn trong sản xuất; Cải thiện điều kiện làm việc, giảm ô nhiễm môi trường, giảm tổn thất than trong quá trình khai thác, nâng cao chất lượng than nguyên khai, than sạch và tỷ lệ thu hồi than, đồng thời tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất và đa dạng hoá sản phẩm theo yêu cầu của thị trường. Cùng với việc phát huy nội lực, khơi dậy tiềm năng, Than Việt Nam đã đồng thời mở rộng hợp tác, đầu tư phát triển sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng... đang chuẩn bị xây dựng các nhà máy nhiệt điện dùng than tại vùng mỏ, tạo ra thị trường ổn định lâu dài cho than, đầu tư phát t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu than, cho nhận xét về xuất khẩu than Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan