Đề tài Tổ chức tình hình thực hiện công tác hạch toán kế toán của xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Kinh Môn - Hải Dương

+ Thủ tục xuất vật liệu ở xí nghiệp.

Trong khâu xuất vật tư ở Xí nghiệp được tiến hành theo một quy định rất chặt chẽ. Từ kế hoạch cung cấp vật tư cho sản xuất kinh doanh cho các bộ phận khác của Xí nghiệp được hình thành từ đầu năm kế hoạch (trừ trường hợp cấp đột xuất vì lý do bất khả kháng). Các thủ tục cần thiết khi xuất kho ở Xí nghiệp bao gồm:

- Biên bản kiểm tra chất lượng công trình máy móc thiết bị do các bộ phận chuyên môn kiểm tra và lập do Phó giám đốc kỹ thuật duyệt.

- Kế hoạch cấp vật tư (KH ban đầu).

- Đơn đề nghị cấp vật tư (cấp vật tư đột xuất ) cho các bộ phận có liên quan được giám đốc duyệt .

- Căn cứ vào các tài liệu trên kế toán vật liệu tiến hành lập phiếu xuất kho vật tư cho các bộ phận có liên quan .

- Kế toán chi tiết vật liệu.

Hàng ngày thủ kho sử dụng thẻ kho do kế toán vật liệu lập để ghi chép tình hình nhập xuất kho vật liệu theo chỉ tiêu hiện vật của từng loại. Thẻ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho với số tồn kho thực tế còn ở kho. Sau khi đối chiếu xong thủ kho sắp xếp lại chứng từ chuyển sang phòng kế toán, tại phòng kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất tiến hành việc ghi đơn giá và tính thành tiền, sáu đó ghi vào thẻ kho để cuối tháng kế toán tính ra tổng số nhập, tổng số xuất kho và số tồn kho của từng thứ vật liệu.

Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp . Tùy theo yêu cầu thực tế cần dùng nguyên vật liệu ở các bộ phận có liên quan mà Xí nghiệp có kế hoạch cung cấp vật tư đảm bảo quy trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp . Căn cứ những thủ tục đã được Xí nghiệp quy định, khi tiến hành lập phiếu xuất kho cho các bộ phận có liên quan và phân bổ giá trị hàng xuất kho cho các đối tượng chịu chi phí như :

Chi phí về nguyên nhiên vật liệu : TK 621.

Chi phí sản xuất chung: TK 627

Chi phí quản lý xí nghiệp: TK 642

Qua nghiên cứu tình hình xuất vật tư ở Xí nghiệp, ta thấy chỉ có những trường hợp xuất kho vật liệu vào chi phí về nguyên vật liệu, còn các trường hợp xuất cho chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ có xảy ra ở việc cung cấp vật tư mau hỏng.

 

doc26 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1574 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức tình hình thực hiện công tác hạch toán kế toán của xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Kinh Môn - Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ời theo dõi sát sao các khoản nợ, đẩy mạnh công tác thanh toán nhằm thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ luân chuyển vốn. Kế toán tổng hợp hàng ngày tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .Lập bảng tổng hợp thu thuỷ lợi phí với các xã,hợp tác xã trong toàn huyện; Lập các chứng từ kế toán, theo dõi vật tư nhập xuất tại xí nghiệp, quản lý quỹ tiền mặt tại xí nghiệp, đối chiếu với thủ quỹ hàng ngày; Theo dõi các khoản tiền gửi, lãi tiền gửi, hàng tháng đối chiếu số dư tiền gửi với ngân hàng. - 01 thủ quỹ - thủ kho : Thu chi tiền mặt khi có các chứng từ kế toán chuyển sang, quản lý tiền mặt tại quỹ xí nghiệp, vào sổ sách và đối chiếu với kế toán hàng ngày ; Phát lương và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên toàn Xí nghiệp; Nhập và xuất vật tư cho các trạm. 2.2- Hình thức tổ chức công tác kế toán . - Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi là một doanh nghiệp hoạt động công ích, phục vụ nhu cầu nước cho dân sinh và các ngành kinh tế khác. Với đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý như trên với quy mô nhỏ, địa bàn hoạt động tập trung do vậy tổ chức bộ máy kế toán được áp dụng theo hình thức kế toán tập trung. Mọi công việc kế toán đều được tập trung thực hiện tại Tổ kế toán của Xí nghiệp. Ban đầu lập các chứng từ gốc, chứng từ kế toán , bảng tổng hợp chứng từ, kế toán, sổ quỹ, sổ chi tiết - chứng từ ghi sổ - sổ cái sau đó lập các báo cáo quyết toán quý, năm. Việc tổ chức công tác kế toán theo hình thức trên giúp cho lãnh đạo xí nghiệp nắm bắt được kịp thời toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế của đơn vị từ đó thực hiện sự kiểm tra chỉ đạo công tác kế toán được thống nhất chặt chẽ, tổng hợp số liệu và thông tin kịp thời, tạo điều kiện phân công lao động, nâng cao trình độ chuyên môn hoá toàn xí nghiệp. 2.3 - Hình thức tổ chức sổ kế toán. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, căn cứ vào trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, điều kiện trang bị phương tiện tính toán, xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán : Chứng từ ghi sổ, theo quy định của chế độ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành số 1141 ngày 01/11/1995 - TC/QĐ/ CĐKT. Và hạch toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. Niên độ kế toán của Xí nghiệp: Từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương lịch . Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên II. Tình hình tổ chức hạch toán kế toán của xí nghiệp 1. Hạch toán ban đầu: 1.1 Hệ thống chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý cho mọi thông tin và là cơ sở để ghi sổ kế toán, đồng thời là cơ sở để kiểm tra xác định trách nhiệm vật chất. Hệ thống chứng từ Xí nghiệp sử dụng bao gồm: Chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Chứng từ bắt buộc: Xí nghiệp sử dụng đúng các mẫu biểu quy định để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan giữa Xí nghiệp với các pháp nhân khác. Chứng từ hướng dẫn: Xí nghiệp vận dụng các mẫu bi Xí nghiệp. Căn cứ vào nội dung mà chứng từ kế toán phản ảnh, hệ thống chứng từ kế toán hiện nay Xí nghiệp đang sử dụng bao gồm: Chứng từ vật tư hàng hoá : - Hợp đồng kinh tế - Phiếu xuất kho - Phiếu nhập kho - Thẻ kho Kế toán nghiệp vụ mua nguyên vật liệu và thanh toán tiền mua hàng sử dụng chứng từ ban đầu : Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu mua hàng, bảng kê mua hàng, phiếu chi, giấy báo ngân hàng, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nhận hàng hoá và các chứng từ khác có liên quan. Chứng từ về tiền: - Phiếu thu - Phiếu chi - Giấy đề nghị tạm ứng - Giấy đề nghị thanh toán - Bảng kê nộp tiền - Bảng kê nộp séc - Uỷ nhiệm chi - Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng ... Chứng từ về tài sản cố định: - Biên bản bàn giao TSCĐ, bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ - Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Phiếu chi, Chứng từ Ngân hàng. - Biên bản đánh giá TSCĐ, biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Chứng từ về doanh thu: - Hoá đơn giá trị gia tăng Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Hợp đồng giao khoán Biên bản làm thêm giờ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội .. 1.2 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán của Xí nghiệp: Tuỳ theo từng loại chứng từ kế toán trưởng sẽ quy định con đường vận động của chứng từ bao gồm các khâu: lập chứng từ, kiểm tra chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, ghi sổ kế toán, bảo quản lưu trữ chứng từ. - Đối với hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán trưởng sẽ hướng dẫn các bộ phận ghi chép và được lập thành 3 liên : Liên 1: Lưu, Liên 2: Giao cho khách hàng; Liên 3: Dùng thanh toán nội bộ - Thẻ kho: Được mở riêng cho từng loại vật tư, hàng hoá. Mỗi thẻ kho theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn của từng loại vật tư, hàng hoá. Thẻ kho là căn cứ để xác định lượng hàng xuất, nhập, tồn để lập lên bảng tổng hợp cuối tháng. - Phiếu thu : Khi thu tiền sẽ tiến hành viết phiếu thu. Phiếu thu lập thành 4 liên Liên 1: Lưu tại cuống Liên 2: Giao cho người nộp tiền Liên 3,4: Dùng thanh toán nội bộ Hằng ngày căn cứ vào phiếu thu thủ quỹ lập báo cáo quỹ và chuyển giao cho kế toán quỹ để ghi sổ kế toán. - Bảng kê nộp séc: Khi khách hàng thanh toán bằng séc chuyển khoản, sau khi khách chuyển séc đến phòng kế toán, căn cứ vào tờ séc thủ quỹ sẽ kê khai vào bằng kê nộp séc và thủ quỹ mang nộp séc và bảng kê nộp séc đến ngân hàng nơi công ty mở tài khoản để nộp. Sau khi ngân hàng nhận được tờ séc và bảng kê nộp séc thì ngân hàng sẽ tự chuyển tiền về tài khoản của Xí nghiệp, đồng thời sẽ gửi giấy báo cho phòng kế toán. Nhận xét: Nhìn chung hệ thống chứng từ mà Xí nghiệp áp dụng phù hợp với yêu cầu hạch toán ban đầu và sử dụng đúng mẫu biểu Nhà nước quy định. Việc luân chuyển chứng từ được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện. Về nội dung và cách ghi chép cho từng loại chứng từ công ty đã có những hướng dẫn cụ thể, tạo cho chất lượng công tác kế toán được thực hiện tốt. Bên cạnh đó nhiều khi việc luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn tới việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành còn bị chậm. Kế toán trưởng cần quy định rõ thời gian luân chuyển chứng từ đối với các bộ phận của Xí nghiệp để chứng từ được luân chuyển về phòng kế toán kịp thời hơn nhằm phục vụ cho việc ghi sổ kế toán và quản lý chi phí, tài sản. 2- Vận dụng hệ thống tài khoản tại Xí nghiệp : Hệ thống TK kế toán Xí nghiệp sử dụng theo hệ thống Tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Tài chính có sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 89/TT-BTC ngày 9/10/2002 của Bộ tài chính về "Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán". Thông tư số 105/TT-BTC ngày 4/11/2003 của Bộ tài chính về "Hướng dẫn kế toán thực hiện 6 chuẩn mực kế toán". Do đặc đỉểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp nên hệ thống TK kế toán sử dụng bao gồm TK 511 : Đối với doanh thu TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu TK 156 : Đối với hàng nhập kho. TK 334,338: Đối với tiền lương và các khoản trích theo lương. TK 111,112: Đối với thanh toán bằng tiền. TK 131,331: Theo dõi công nợ. TK 211,214: Theo dõi TSCĐ. TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. TK 627: Chi phí sản xuất chung . TK 632: Giá vốn hàng bán. TK 641 : Chi phí bán hàng TK 642: Chi phí quản lý xí nghiệp. TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nhận xét : Ưu điểm : Xí nghiệp sử dụng linh hoạt hệ thống tài khoản của Bộ tài chính quy định, thiết kế xây dựng các tài khoản cấp 2 ,3 ,4 sao cho phù hợp với hình thức kinh doanh Nhược điểm : Đòi hỏi các kế toán viên phải có trình độ chuyên môn cao vì hệ thống tài khoản có nhiều bậc chi tiết. Các TK đầu tư tài chính hiện nay Công ty chưa phát sinh nên không sử dụng. 2.1 Vận dụng hệ thống TKKT hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu củaXí nghiệp. 1. Kế toán nghiệp vụ mua nguyên vật liệu và thanh toán tiền mua hàng Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh mà gắn liền vào các hoạt động đó là những máy bơm nước hợp thành 1 dây chuyền sản xuất, cho ra những sản phẩm chính là diện tích tưới tiêu nước . Một dây chuyền sản xuất như vậy đã hình thành được những nguyên vật liệu như: áp tô mát các loại, các chủng loại vòng bi, dầu AK, mỡ YC2, mỡ 90, cáp các loại, khởi động từ , gioong các loại, bu lông ... Như vậy vật liệu ở đây với nhiều chủng loại, mẫu mã đa dạng. Vì thế Xí nghiệp phải chú trọng vào việc mua sắm và dự trữ cho nguyên vật liệu phục vụ tưới tiêu. + Tình hình quản lý vật tư ở xí nghiệp. Từ những năm trước đó, các nguồn vật tư của Xí nghiệp chủ yếu là được cấp theo giá kế hoạch (giá bao cấp) . Hiện nay Xí nghiệp được tự do trong việc lựa chọn vật liệu, mặt hàng chủ yếu không còn cảnh những mặt hàng cần thiết cho sản xuất thì lại thiếu, trong khi đó những vật liệu sử dụng ít trong quá trình sản xuất lại dư thừa nhiều. Công tác quản lý vật tư ở Xí nghiệp được thực hiện ở phòng kế hoạch, phòng kế toán . Phòng kế hoạch chỉ quản lý vật tư về mặt số lượng và chủng loại . Căn cứ vào định mức về vật liệu và phiếu đề nghị mua vật tư được Giám đốc duyệt, phòng kế hoạch tổ chức xem xét mua vật tư cho đến khâu vận chuyển về kho. + Tình hình mua vật liệu ở xí nghiệp. Nguồn vốn sử dụng để mua vật liệu ở Xí nghiệp gồm vốn tự có của Xí nghiệp và vốn Xí nghiệp vay ngắn hạn hoặc huy động vốn của cán bộ công nhân viên. Vật liệu sử dụng của Xí nghiệp hầu hết được mua từ trong nước, việc mua nguyên vật liệu được tiến hành thường xuyên, việc mua nguyên vật liệu do phòng kế hoạch tổng hợp của Xí nghiệp thực hiện , cách thức mua như sau: Dựa theo nhu cầu về vật liệu cho sản xuất , nếu là vật liệu chính thì phòng kế hoạch tổng hợp đề xuất với Giám đốc để giám đốc xét duyệt và ký duyệt mua. Đối với nguyên vật liệu phụ (giá trị nhỏ) , cụm nào cần sử dụng thì có giấy đề nghị riêng trình lên Giám đốc để Giám đốc xét duyệt. Khi được Giám đốc xét duyệt phòng kế hoạch tổng hợp (hoặc các đơn vị) căn cứ giấy duyệt đi tìm nguồn, tìm hiểu giá cả thị trường sau đó lấy từ một đến ba giấy báo giá mới đủ điều kiện để Giám đốc xem xét. Phòng kế hoạch tổng hợp (hoặc đơn vị) báo lại cho Giám đốc và xin duyệt giá. Với những lô hàng lớn như vật liệu chính: Khởi động từ , cáp các loại, cầu dao, áp tô mát ...Phòng kế hoạch tổng hợp làm hợp đồng mua với bên bán . Với lô hàng nhỏ có thể mua trực tiếp. Việc vận chuyển vật liệu có thể do bên bán vận chuyển hoặc do Xí nghiệp vận chuyển. + Tình hình sử dụng vật liệu. Vật liệu giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất , vì thế việc đưa vật liệu vào sản xuất cũng được coi trọng, đảm bảo nguyên tắc tài chính ở Xí nghiệp, các vật liệu khi đựợc mua về nhập kho chỉ hoàn toàn dùng cho cho sản xuất kinh doanh và cho quản lý Xí nghiệp , ngoài ra Xí nghiệp không nhượng bán vật tư khi đã hoàn thành thủ tục nhập kho. Với một hệ thống kho tàng khang trang sạch đẹp ngăn nắp theo khẩu hiệu "dễ thấy, dễ lấy, dễ tìm" các loại vật tư đều có mã số, số hiệu gắn ở chủng lọai mỗi loại vật tư mà Xí nghiệp đã quy định cho nên rất tiện lợi cho việc xuất vật tư sản xuất . Hiện nay, vật liệu tồn kho dự trữ cho sản xuất có dao động từ 30-40 triệu đồng, có những loại vật tư khuôn hình cũng như giá trị nhỏ, nhưng cũng có những loại vật tư quý hiếm đều đảm bảo dễ tìm dễ kiểm tra khi cần thiết. Thông qua một hệ thống định mức làm quy chuẩn cho việc xét cấp vật tư như vòng bi 417 lắp cho máy bơm 4.000m3/h phải bơm đủ thời gian hoạt động là 500h/vòng, nếu vận hành dưới 500h mà đã hỏng thì sau khi được ban kiểm tra kỹ thuật của Xí nghiệp xác định rõ nguyên nhân thì tùy theo mức độ vi phạm của người công nhân mà có mức bồi thường chế độ vật chất kèm theo. Chính vì xác định vật tư là tài sản, là tiền vốn của XN mà các thành viên trong XN đều nhận thức được vai trò, trách nhiệm, nâng cao ý thức quản lý, không có hiện tượng lãng phí vật tư mà đều có ý thức tiết kiệm vật tư trong sản xuất nhằm sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm. Từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý nhằm tránh tình trạng vật tư tồn đọng trong kho nhiều dễ gây hư hỏng, mất mát vật tư tài sản của Xí nghiệp, gây ứ đọng vốn lưu động của Xí nghiệp, vì vậy Xí nghiệp luôn tính toán duy trì một lượng vật tư dự trữ hợp lý cho sản xuất với phương châm hết đến đâu mua vào đến đó. Căn cứ theo tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp và lượng vật tư cần dùng cho sản xuất chủ yếu trong năm Xí nghiệp áp dụng 1 cách tính giá vật liệu duy nhất đó là những vật liệu thực tế khi nhập kho được tính như sau: Giá thực tế nhập kho của vật liệu mua ngoài = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí thu mua thực tế Khi xuất dùng vật liệu, ngoài nhiệm vụ của kế toán phải tính toán chính xác giá thực tế của vật liệu xuất kho cho các nhu cầu, các đối tượng khác nhau. phương pháp xuất kho đang áp dụng theo phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu mua trước. Do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phân loại vật liệu của xí nghiệp. + Nguyên vật liệu chính: Một dây chuyền sản xuất là những máy bơm nước, vật liệu chính: áp tô mát các loại, các chủng loại vòng bi, khởi động từ, trục bơm, ống bơm .v.v cho ra những sản phẩm chính là diện tích tưới tiêu nước + Nguyên vật liệu phụ: gồm các loại hóa chất thử mặn nước. + Nhiên liệu: Vật liệu dùng để bảo dưỡng , sửa chữa động cơ máy móc thiết bị của các trạm bơm như: dầu AK 15, dầu điêren, dầu biến thế , mỡ YC2, mỡ 90 ... + Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị như : Gioong các loại, khớp nối, trục nối , ty van các loại ... - Thủ tục nhập xuất kho vật liệu. Do yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp và do đặc điểm chung riêng biệt của loại hình sản xuất kinh doanh và phục vụ cả các yêu cầu cung cấp nước cho dân sinh cho nên sự biến động tình hình vật liệu của xí nghiệp về nhập, xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, không có những biến động lớn. Do đặc điểm loại hình doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích nên xí nghiệp áp dụng phương pháp ghi thẻ song song. Đây là phương pháp ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phát hiện sai sót, dễ quản lý tình hình biến động về số lượng có của từng thứ vật liệu, theo số lượng và giá trị của chúng. + Thủ tục nhập kho vật liệu ở xí nghiệp Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong năm. Căn cứ tình hình dự trữ, lượng vật liệu tồn kho đầu năm. Xí nghiệp lập kế hoạch mua sắm vật tư trang thiết bị trong năm tài chính tiếp theo. Xí nghiệp tiến hành lập kế hoạch vật tư cho năm sản xuất. Sau khi kế hoạch lập được thông qua Ban giám đốc mà người trực tiếp chỉ đạo là Giám đốc Xí nghiệp. Xí nghiệp ký hợp đồng mua bán hàng hóa với người cung cấp vật tư , khi nhập hàng căn cứ vào hóa đơn mua bán và các chi phí hợp lý khác như cước vận chuyển , bốc xếp... Xí nghiệp tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm vật tư được ký kết, kế toán vật liệu tiến hành thu nhập chứng từ gồm: hợp đồng kinh tế mua bán vật tư, biên bản kiểm nghiệm vật tư , chứng từ hóa đơn mua hàng. Sau khi có đầy đủ các chứng từ hợp lệ, hợp pháp, kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho vật tư hàng hóa . + Thủ tục xuất vật liệu ở xí nghiệp. Trong khâu xuất vật tư ở Xí nghiệp được tiến hành theo một quy định rất chặt chẽ. Từ kế hoạch cung cấp vật tư cho sản xuất kinh doanh cho các bộ phận khác của Xí nghiệp được hình thành từ đầu năm kế hoạch (trừ trường hợp cấp đột xuất vì lý do bất khả kháng). Các thủ tục cần thiết khi xuất kho ở Xí nghiệp bao gồm: - Biên bản kiểm tra chất lượng công trình máy móc thiết bị do các bộ phận chuyên môn kiểm tra và lập do Phó giám đốc kỹ thuật duyệt. - Kế hoạch cấp vật tư (KH ban đầu). - Đơn đề nghị cấp vật tư (cấp vật tư đột xuất ) cho các bộ phận có liên quan được giám đốc duyệt . - Căn cứ vào các tài liệu trên kế toán vật liệu tiến hành lập phiếu xuất kho vật tư cho các bộ phận có liên quan . - Kế toán chi tiết vật liệu. Hàng ngày thủ kho sử dụng thẻ kho do kế toán vật liệu lập để ghi chép tình hình nhập xuất kho vật liệu theo chỉ tiêu hiện vật của từng loại. Thẻ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho với số tồn kho thực tế còn ở kho. Sau khi đối chiếu xong thủ kho sắp xếp lại chứng từ chuyển sang phòng kế toán, tại phòng kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất tiến hành việc ghi đơn giá và tính thành tiền, sáu đó ghi vào thẻ kho để cuối tháng kế toán tính ra tổng số nhập, tổng số xuất kho và số tồn kho của từng thứ vật liệu. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp . Tùy theo yêu cầu thực tế cần dùng nguyên vật liệu ở các bộ phận có liên quan mà Xí nghiệp có kế hoạch cung cấp vật tư đảm bảo quy trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp . Căn cứ những thủ tục đã được Xí nghiệp quy định, khi tiến hành lập phiếu xuất kho cho các bộ phận có liên quan và phân bổ giá trị hàng xuất kho cho các đối tượng chịu chi phí như : Chi phí về nguyên nhiên vật liệu : TK 621. Chi phí sản xuất chung: TK 627 Chi phí quản lý xí nghiệp: TK 642 Qua nghiên cứu tình hình xuất vật tư ở Xí nghiệp, ta thấy chỉ có những trường hợp xuất kho vật liệu vào chi phí về nguyên vật liệu, còn các trường hợp xuất cho chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ có xảy ra ở việc cung cấp vật tư mau hỏng. - Kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu Quá trình vật liệu tăng hay giảm đều được hình thành theo quá trình sau: - Vật liệu nhập kho chủ yếu do mua vào - Vật liệu giảm (xuất kho): Do xuất cho sản xuất kinh doanh, cho quản lý xí nghiệp hay cho các bộ phận của xuất phụ khác trong xí nghiệp, xuất bán - Kế toán tổng hợp nhập vật liệu. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 152 “Nguyên liêu, vật liệu” Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu và số tồn kho hiện có của xí nghiệp. Các nguồn nhập vật liệu (vật liệu tăng) của Xí nghiệp chủ yếu là do mua ngoài, được theo dõi bằng tài khoản đối ứng là TK 331 “Phải trả cho người bán” và các tài khoản khác có liên quan. Căn cứ vào các chứng từ nhập vật liệu, kế toán lập bảng kê nhập vật liệu, lập chứng từ ghi sổ và hạch toán theo tong nguồn nhập cho từng loại vật liệu và từng chủ thể khách hàng. - Kế toán tổng hợp xuất vật liệu. Ở xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Kinh Môn, khi xuất dùng vật liệu cho sản xuất chính, kế toán xí nghiệp hạc toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621 -áp dụng theo thông tư liên bộ 90-1197/TRLT/TC/NN ngày 19/12/1997 Liên bộ, Bộ Tài chính-Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Việc hạch toán xuất vật liệu ở Xí nghiệp được tiến hành theo các bước, các qui định sau: - Biên bản kiểm tra công trình, máy móc, thiết bị. - Kế hoạch cấp vật tư hay đơn đề nghị. - Tờ trình-dự toán. Kế toán căn cứ những thủ tục trên tiến hành lập phiếu xuất kho. Do yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, hoạt động theo tính thời vụ. Cuối tháng của các quí, kế toán vật liệu tiến hành lập bảng kê tổng hợp xuất vật liệu phân bổ vào các tài khoản có liên quan. Từ đó kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ tiến hành ghi chép, định khoản và hạch toán phân bổ vào các tài khoản có liên quan. ở doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích có nhiều chủng loại vật tư. Xí nghiệp trú trọng trong việc quản lý, bảo quản vật tư tiền vốn của xí nghiệp. Trong mua bán vật tư thường chú trọng đến bạn hàng làm ăn có uy tín. Chất lượng hàng hoá đảm bảo. Việc xuất vật liệu cho các bộ phận trong xí nghiệp nhất là cho yêu cầu sản xuất thường được chú ý đến định mức tiêu dùng, vật tư do Nhà nước qui định mà hiện nay Xí nghiệp vẫn đang áp dụng nhằm sử dụng có hiệu quả vật tư tiền vốn ở Xí nghiệp, phấn đấu tiết kiệm vật liệu, giảm bớt những chi phí không hợp lý, nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho xí nghiệp và nâng cao mức sống cho người lao động. Căn cứ tình hình nhập xuất vật liệu ở Xí nghiệp, cuối quý kế toán lập bảng kê. Bảng kê nhập - xuất vật liệu ở Xí nghiệp được mở ra nhằm theo dõi tình hình biến động tăng giảm của vật liệu trong tháng, quý. Trình tự hạch toán : - Trường hợp mua NVL sử dụng ngay cho sản xuất không nhập qua kho: Nợ TK 621 Chi phí NVL trực tiếp Nợ TK 133Thuế GTGT đầu vào Có TK 111Trả bằng tiền mặt Có TK 112Trả bằng TGNH Có TK 331Phải trả cho người bán - Nếu nhập qua kho kế toán ghi : Nợ TK 152 NVL nhập kho Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào Có TK 111 Trả bằng tiền mặt Có TK 112 Trả bằng TGNH Có TK 331 Phải trả cho người bán - Nếu có chi phí phát sinh : Nợ TK 152 Giá mua chưa thuế GTGT Nợ TK 1331 Thuế GTGT đầu vào Có TK 111,112 Tổng giá thanh toán - Phản ánh số tiền đã trả người bán : Nợ TK 331 Số tiền trả cho Có TK 111,112 người bán Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Đối tượng tập hợp chi phí: ở Xí nghiệp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm. Xí nghiệp tập hợp chi phí sản xuất theo 2 phương pháp : - Phương pháp trực tiếp : Theo phương pháp này chi phí sản xuất liên quan đến hoạt động nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. - Phương pháp gián tiếp : Theo phương pháp này chi phí sản xuất liên quan đến nhiều hoạt động không thể tập hợp riêng được kế toán tiến hành tập hợp chung sau đó phân bổ cho các hoạt động theo tiêu thức tiền lương của công nhân trực tiếp của hoạt động đó. 2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản sử dụng : TK 621, 622, 627, 154, … Trình tự hạch toán : Khi mua nguyên vật liệu bằng các hình thức tiền mặt, chuyển khoản, hoặc tạm ứng, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, thủ kho ghi thẻ kho và chuyển phiếu nhập lên phòng tài chính kế toán. Kế toán căn cứ phiếu nhập ghi vào sổ chi tiết vật tư. Cuối kỳ kế toán tính giá xuất kho NVL theo phương pháp bình quân gia quyền, ghi vào bảng phân bổ vật tư : - Khi mua nguyên vật liệu nhập kho : Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111,112,141,331 - Xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất . Nợ TK 621 Có TK 152 - Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất không nhập kho, ghi: Nợ TK 621 Nợ TK 133 Có TK 111,112,141,331 Cuối tháng, nếu có NVL sử dụng không hết nhập lại kho, kế toán căn cứ các phiếu nhập kho ghi. Nợ TK 152 - NVL Có TK 621 - CPNVLTT Cuối tháng kết chuyển (hoặc phân bổ) CPNVLTT cho các đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi. Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK 621 - CPNVLTT. b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Khi tính lương của công nhân trực tiếp, kế toán căn cứ vào Bảng chấm công, biên bản nghiệm thu khối lượng sản phẩm hoàn thành : Nợ TK 622 Có TK 334 Khi trích trước tiền lương, kế toán ghi Nợ TK 622 Có TK 335. Cuối mỗi tháng, kế toán sẽ lập Bảng phân bổ tiền lương và trích 15% BHXH vào chi phí. Sau đó, đến cuối quý, kế toán sẽ tổng hợp lại để xác định các số liệu tổng hợp về lương và lập Bảng phân bổ tiền lương cho cả quý. Số liệu từ Bảng phân bổ này dùng để vào sổ cái TK622, theo định khoản : Nợ TK 622 CPNCTT Có TK 334 Phải trả công nhân viên - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào CPNCTT, kế toán ghi. Nợ TK 622- CPNCTT Có TK 338 (338.2; 338.3; 338.4) - Cuối kỳ tính toán kết chuyển (hoặc phân bổ) CPNCTT cho các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi. Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang Có TK 622 - CPNCTT c. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung TK sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung.” Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí có liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong quá trình xây dựng công trình bao gồm cả chi phí sử dụng maýy móc thi công. Các nghiệp vụ kế toán tập hợp và kết chuyển CPSXC được thực hiện như sau: - Căn cứ Bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương, kế toán phản ánh chi phí nhân công thuộc CPSXC. Nợ TK 627 (627.1) Chi phí SXC Có TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 3383 - Căn cứ Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ , kế toán ghi. Nợ TK 627 (6272, 6273) Chi phí SXC Có TK 152,153 NVL, CCDC Có TK 142 (trường hợp CCDC phân bổ nhiều lần) - Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Nợ TK 627 (627.4) Chi phí SXC. Có TK 214 Hao mòn tài sản cố định Đồng thời ghi Nợ TK 009: Số tiền trích khấu hao. - Căn cứ các chứng từ gốc liên quan đến mua dịch vụ sử dụng để ghi: Nợ TK 627 (627.5) Giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111,112,141,331.... - Các chi phí khác bằng tiền liên quan đến tổ chức, quản lý sản xuất trong các phân xưởng, đội, trại sản xuất, ghi: Nợ TK 627 (627.8) Có TK 111,112,141. - Các chi phí theo dự toán trích trước vào CPSXC trong kỳ Nợ TK 627 Có TK 335 - Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ kế toán ghi : Nợ TK 627(3) Có TK 153 - Căn cứ bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ở các đội sản xuất Nợ TK 627 (4) Có TK 214 Đồng thời ghi nợ TK 009 : Số tiền trích khấu hao - Các chi phí bằng tiền liên quan đến tổ chức, quản lý sản xuất các đội ghi: Nợ TK 627 (627.8) Có TK 111,112,141. - Cuối tháng, toàn bộ CPSXC đã tập hợp được kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí. Nợ TK 154 Có TK 627 d. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang Cu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTổ chức tình hình thực hiện công tác hạch toán kế toán của Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Kinh Môn - Hải Dương.doc
Tài liệu liên quan