Đề tài Tổng quan về công ty và kế toán trong các công ty

Công ty Cổ phần doanh nghiệp trong đó:

- Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân với số lượng nhỏ nhất bằng 3 và không hạn chế số tối đa.

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ phải trả của Công ty trong phạm vi số vốn cổ phần cam kết góp .

- Cổ đông có thể chuyển một phần hoặc toàn bộ số cổ phần của mình, trừ cổ phần của cổ đông sáng lập, trong ba năm đầu và cổ phần ưu đãi biểu quyết.

- Có phát hành trái phiếu và cổ phiếu

 

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2012 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng quan về công ty và kế toán trong các công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn. Trong trường hợp tiếp nhận chủ nợ làm thành viên thì kế toán ghì Nợ 311, 331, 131, 341, 342 Có 138 5. Kế toán phát triển vốn theo mức phát triển của giá trị tài sản Trong trường hợp Công ty còn nhiều khoản dự trữ bao gồm lợi nhuận, các quỹ vốn CSH này làm phát triển vốn. Số vốn điều chuyển phát triển thêm sẽ được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với vốn góp của họ. Khi điều chuyển phát triển vốn từ các VCSH khác, kế toán ghi: Nơ 4112, 4118, 415, 412, 413, 421. Có 4111 - chi tiết thành viên 6. Kế toán giảm vốn trong trường hợp một thành viên bị chết và không có người thừa kế: Trong trường hợp thành vien là cá nhân bị chết mà không có người thừa kế thì phần vốn góp của thành viên đó sẽ được nộp ngân sách Nhà nước. Nợ 4111 - thành viên bị chết Có 111, 112, 3338 7. Kế toán giảm vốn do hoàn trả cho các thành viên (Hoàn trả trong trường hợp) Trong trường hợp vốn kinh doanh của công ty dư thừa hay hiện tại công ty không có nhu cầu sử dụng đến thì có thể hoàn trả bớt cho các thành viên với mức độ tránh phải trả lợi nhuận trên số vốn không sử dụng. Khi xác định số vốn hoàn trả cho các thành viên: Nợ 4111 - chi tiết thành viên Có 111,112,3388 8. Kế toán giảm vốn tương ứng với mức giảm giá trị Tài sản: (bù lỗ) Trong trường hợp công ty kinh doanh thua lỗ và hội đồng thành viên hoặc CSH phải thực hiện đăng ký kinh doanh bổ sung. Khi dùng vốn góp để bù lỗ: Nợ 4111 - Chi tiến thành viên Có 421: số lỗ đã được xử lý 9. Kế toán tăng, giảm vốn trong công ty TNHH một thành viên + Có thể tăng vốn bằng cách: - CSH đầu tư thêm vốn - Điều chuyển từ các VCSH khác + Có thể giảm vốn bằng cách: - CSH rút bớt vốn - Dùng vốn góp để bù lỗ. + Phương pháp kế toán tương tự như công ty TNHH hai thành viên trở lên. IV. Kế toán phân chia lợi nhuận trong Công ty TNHH. 1. Nội dung phân chia lợi nhuận - Theo quy định các công ty nói chung, công ty TNHH nói riêng chỉ được chia lợi nhuận sau khi đã hình thành nghĩa vụ với ngân sách, sau khi chia vẫn phải đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. - Nộp thuế TNDN theo luật định (28%) - Bù khoản lỗ các năm trước chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế. Thời gian chuyển lỗ: Thời gian được phép lấy lợi nhuận bù lỗ, rồi mới nộp thuế. (Thời gian này tính từ thời gian thành lập công ty) là 5 năm. - Bù (không được tính vào chi phí) các khoản bị phạt do vi phạm các bộ luật của Nhà nước như: luật giao thông, luật thương mại, luật bảo vệ môi trường,…) bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, hay vi phạm kỷ luật thu nộp NSNN. - Trừ các khoản chi phí đã chi nhưng không được tính vào, chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế. (chứng từ không hợp lệ. Ngày tháng sai, mã số thuế sai;/giao dịch thật nhưng không có hoá đơn chỉ có giấy biên nhận viết tay;/ mua hàng của người trực tiếp sản xuất (thuỷ hải sản nông nghiệp…) nhưng không có chứng từ… do vậy không quyết toán được bị loại khỏi chi phí hợp lý (Chi phí tiếp khách, hội họp, quảng cáo, động thổ,… không được vượt quá 10% tổng chi phí hợp lý. - Số lợi nhuận còn lại được dùng để trích lập các quỹ của công ty và phân chia cho các thành viên góp vốn. Số lợi nhuận trích lập các quỹ có thể được quy định trong điều lệ công ty, hoặc trên cơ sở KQ cuộc họp hội đồng thành viên hay đại hội đòng cổ đông. Trong đó, số dư qũy dự trữ không được vượt qúa 25% vón điều lệ. Còn số lợi nhuận phân chia cho các thành viên tuỳ thuộc vào: - Số lợi nhuận dùng để chia - Tỷ lệ góp vốn của mỗi thành viên. 2. Kế toán phân phối + Trong năm: - Hàng quý: Trên cơ sở thống báo của CQ thuế về số thuế TNDN mà công ty phải tạm nộp: Nợ 421 Có 2224 - Khi tạm nộp thuế thu nhập cho ngân sách Nợ 3334 Có 112, 111, 311 - Khi tạm trích lợi nhuận để lập các quỹ của công ty và bổ sung bốn: Nợ 421 Có 411, 415 + Sang đầu năm sau: Khi BCTC năm trước được duyệt, kế toán xác định số lợi nhuận phân phối chính thức của năm trước và tiến hành quyết toán lợi nhuận năm trước: - Nếu số lợi nhuận tạm chia năm trước (số lợi nhuận chia chính thức của năm trước được xác định vào đầu năm nay, thì kế toán tiến hành chia bổ sung: Nợ 421: Tổng số lợi nhuận phân phối thiếu Có 3334: Thuế TNDN phải nộp bổ sung Có 111, 112, 3388: lợi nhuận chia bổ sung Có 411, 412, 415: lợi nhuận trích bổ sung - Nếu số lợi nhuận tạm chia năm trước lớn hơn số lợi nhuận chia chính thức năm trước được xác định vào đầu năm nay, thì kế toán điều chỉnh số phân phối thừa: Nợ 3334: Thuế TNDN nộp thừa Nợ 111, 112, 138: lợi nhuận chia thừa Nợ 411, 415: lợi nhuận trích thừa Có 421: Tổng lợi nhuận phân phối thừa. Chú ý: Trường hợp, Công ty đã thu lỗ thì căn cứ vào biên bản xử lý lỗ, kế toán có thể ghi: Nợ 111, 112, 138, 152, 211: Thành viên góp bổ sung (tương ứng với vốn góp) Nợ 415: bù đắp bằng quỹ dự trữ Nợ 411: ghi giảm vốn Có 421 V. Kế toán giải thể Công ty 1. Các trường hợp giải thể công ty Bốn trường hợp: + Khi hết thời hạn hoạt động, nhưng không xin gia hạn hoặc không được gia hạn. + Theo quy định của hợp đồng thành viên, CSH hoặc đại hội cổ đong + Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. + Không có đủ số lượng thành viên theo quy định của lật doanh nghiệp trung gian 6 tháng liên tục. Suy ra doanh nghiệp sẽ bị giải thể néu rơi vào một trong 4 trường hợp trên. 2. Nguyên tắc xử lý tài chính khi giải thể công ty: + Kể cả ngày thông qua quy định giải thể, với mọi khoản nợ chưa đến hạn được coi là đến hạn, và được ngừng tính lãi. + Tất cả các tải sản công ty bị giải thể chuyển giao phải theo giá thị trường. + Chủ nợ có bảo đảm là chủ nợ được bảo đảm bằng tài sản của Công ty mắc nợ. Chủ nợ có bảo đảm sẽ được thanh toán bằng tài sản bảo đảm theo giáo do tổ thanh toán tài sản xác định. Trong trường hợp chủ nợ không nhận tài sản thì tài sản đó sẽ được mang bán đấu giá. Số tiền thu được từ bán đấu giá được dùng để trả nợ cho chủ nợ có bảo đảm. Nếu số tiền thu được từ bán đấu giá lớn hơn khoản nợ thì phần còn lại thuộc về công ty bị giải thể, Ngược lại, thì số nợ còn lại được coi là nợ không có bảo đảm bảo và được thanh toán như đối với các khoản nợ không có bảo đảm + Trong trường hợp này bảo lãnh cho công ty vay nợ đã thanh toán khoản nợ cho Công ty thì số nợ đã được thanh toán hộ được coi là nợ không có bảo đảm. + Toàn bộ tài sản thu được của công ty bị giải thể được thanh toán theo trình tự sau: - Thanh toán các chi phí PS trong qúa trình giải thể công ty như: Chi phí đăng báo, chi phí thu hồi bán đấu giá tài sản …… - Thanh toán nợ lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp mất việc thôi việc cho người lao động. - Thanh toán cho các chủ nợ không có bảo đảm. Nếu số tiền còn lại dùng để thanh toán lớn hơn tổng số các khoản nợ không có bảo đảm thì các chủ nợ sẽ được nhận lại toàn bộ số nợ của mình; ngược lại sẽ được nhận theo tỷ lệ tương ứng giữa tổng số tiền dùng để trả nợ với tổng các khoản nợ phải trả của công ty. - Thanh toán thuế và các khoản khác còn nợ ngân sách - Số tiền còn lại dùng để thanh toán cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ tương ứng với vốn góp của họ. 3. Trình tự giải thể công ty: Bước I: Hội đòng thành viên, CDH hay đại Hội đồng cổ đông công ty thông qua quy định giải thể công ty. Quyết định giải thể phải bao gồm các doanh nghiệp: - Tên - Trụ sở Công ty - Lý do giải thể - Phương án giải quyết các Hợp đồng kinh tế và thanh toán các khoản nợ phải trả. (Thời hạn tối đa: không vượt quá 6 tháng kể từ ngày thông qua quy định giải thể) Bước 2: Thành lập tổ thanh toán tài sản với nhiệm vụ kê khai toàn bộ tài sản, các khoản nợ phải thu, phải trả, thực hiện thu hồi bán đấu giá tài sản, và thanh toán các khoản nợ phải trả của công ty bị giải thể. Bước 3: Sau 7 ngày kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh, chủ nợ, người lao động, niêm yết công khai tại trụ sở công ty và đăng báo địa phương hoặc trung ương hàng ngày trong 3 số liên tiếp. Bước 4: Tổ thanh toán tài sản thực hiện thu hồi, báo đấu giá tài sản và thanh toán các khoản nợ theo phương án Bước 5: Sau 7 ngày kể từ ngày thanh toán hết nợ, tổ thanh toán tài sản phải gửi hồ sơ về giải thể công ty (bao gồm cả chứng từ, sổ kế toán và BCTC) về CQ đăng ký KD. Bước 6 : Sau 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ giải thể Công ty, CQ đăng ký phải xoá tên công ty đó khỏi danh sách đăng ký KD. 4. Phương pháp kế toán. - Kế toán tiến hành hoàn nhập các khoản dự phòng còn lại tính đến thời điểm giải thể: Nợ 159, 229 Có 421 - Phản ánh tình hình thanh lý hàng tồn kho: Nợ 111, 112: giá bán Nợ/Có 421: Chệnh lệch giữa giá bán khong VAT và giá gốc . Có 152, 153, 154, 157: giá góc Có 333: VAT phải nộp - Phản ánh tình hành thanh lý TSCĐ: Nợ: 111, 112: giá bán Nợ: 214: giá trị hao mòn Nợ/có: 421: chênh lệch giữa giá bán….. Có 211: NG Có 333: VAT phải nộp - Phản ánh thu hồi các khoản đầu tư tài chính: Nợ 111, 112: số đã thu Nợ/Có 421: chênh lệch Có 121, 221: giá gốc - Phản ánh thu hồi các khoản nợ phải thu: Nợ 111, 112: số đã thu được Nợ 421: số không thu được hoặc số chiếu khấu. Có 131, 138, 141: nợ gốc - Phản ánh các chi phí giải thể phát sinh: Nợ 421 Có 111, 112 - Thanh toán nợ lương, BHXH cho người lao động: Nợ 334 Có 111, 112 - Thanh toán cho các chủ nợ theo danh sách: Nợ 311, 315, 331, 131, 341, 342, 338: nợ gốc Có 421: CK thanh toán được hưởng. Có 111, 112: Số thực trả. - Thanh toán các khoản thuế còn nợ ngân sách: Nợ 333 Có 111, 112 - Phân chia vốn góp cho các thành viên Nợ 4111 - chi tiết thành viên Có 338 - Phân chia có vốn CSH khác cho các thành viên: Nợ 4112, 4118, 412, 413, 415, 421 Có 338 - chi tiết thành viên Nếu các tài khoản nguồn có số dư nợ thì kế toán phản ánh trách nhiệm tương ứng đối với các thành viên Nợ 338 - chi tiết thành viên Có 4112, 413, 421 - Thanh toán cho các thành viên số còn lại để kết thúc việc giải thể công ty. Nợ 338 - chi tiết thành viên Có 111, 112 VI. Kế toán tổ chức lại công ty Tổ chức lại công ty là một quá trình bao gồm các loại nghiệp vụ: chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi loại hình. 1. Kế toán chia công ty: a. Quy định pháp lý về chia công ty: A B & C Bị xoá đăng ký KD Đăng ký KD mới cho B&C - Chia công ty chỉ AD với Công ty TNHH & công ty Chính phủ, với điều kiện là công ty được chia phải cùng loại hình với công ty bi chia. - Chia Công ty có thể được thực hiện bằng cách: chuyển toàn bộ TS, quyền, nghĩa vụ hợp pháp của công ty bị chia để thành lập ít nhất là 2 công ty mới cùng loại (Công ty được chia) và chấm dứt sự tồn tại của công ty bị chia. - Trước khi chia công ty, phải kiểm kê, xác định số lượng, giá trị của từng loại tài sản, và lập danh sách các khoản nợ phải thu, nợ phải trả khác để thực hiện chuyển giao theo phương án chia công ty. - Hội đồng thành viên, CSH hoặc đại hội đồng công ty bị chia thông qua quy định chia công ty. Quyết định chia công ty phải bao gồm các nội dung: + Số lượng Công ty được chia + Phương án sử dụng CĐ + Phương án giải quyết các Hợp đồng kinh tế và các nghĩa vụ phải trả. + Thời hạn, thủ tục chuyển đổi tài sản, phân vốn góp của Công ty bị chia sang các công ty được chia và thời hạn chia công ty. - Sau khi các công ty được chia đăng ký KD, công ty bị chia chấm dứt tồn tại, công ty được hướng các quyền, lợi ích hợp pháp từ công ty bị chia và phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty bị chia. b. Kế toán tại công ty bị chia, bị sát nhập: + Phân chia vốn góp cho các công ty được chia. Nợ 4111 - chi tiết thành viên. Có 338 - chi tiết công ty được chia + Phân chia các vốn CSH khác cho các công ty được chia: Nợ 4112, 4118, 412, 413, 415, 421. Có 338 - chi tiết công ty được chia. Nếu tài khoản vốn chủ dư Nợ thì kế toán trừ vào số vốn chia cho các công ty được chia: Nợ 338 - chi tiết công ty được chia Có 4112, 413, 421. + Phân chia công nợ phải trả cho các công ty dược chia tương ứng với tỷ lệ vốn góp: Nợ 311, 315, 331, 131, 341, 342 Có 4338 - chi tiết công ty. + Khi chuyển giao tài sản cho các công ty được chia tương ứng với tỷ lệ vốn và công nợ phải trả Nợ 338 - chi tiết công ty Nợ 159, 229, 214: Dự phòng và hao mòn Có 111, 112, 121, 221, 15, 131, 33 Chú ý: Trong trường hợp các bên không thống nhất về giá trị tài sản chuyển giao của công ty bị chia thì tiến hành đánh giá lại. Chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá trị ghi số của tài sản: Công ty bị chia phản ánh trực tiếp trên TK 421 (trong quá trình hoạt động, chênh lệch đánh giá lại tài sản được phản ánh trên TK 4112) Các công ty được chia ghi tăng tài sản theo giá đánh lại. c. Kế toán tại các Công ty được chia: + Phản ánh vốn góp mà các thành viên từ công ty bị chia cam kế góp: Nợ 138 Có 4118 (Thông thường vốn ban đầu tại các công ty được chia sẽ là toàn bộ các vốn CSH theo tỷ lệ được chia tương ứng từ công ty bị chia). + Phản ánh số nợ phải trả tiếp nhận từ công ty bị chia theo tỷ lệ tương ứng với vốn góp. Nợ 138 Có 311, 315. 331, 131, 341, 342. + Khi tiếp nhận tài sản từ công ty bị chia tương ứng với vốn góp và công nợ phải trả. Nợ 111, 112,… (các tài sản liên quan) Có 138 + Khi đã tiếp nhận tài sản từ công ty bị chia, kế toán kết chuyển vốn cam kết góp thành vốn. Nợ 4118 Có 4111 2. Kế toán tách công ty a. Quy định pháp lý về tách công ty - Chỉ AD với công ty TNHH và công ty cổ phần, với điều kiện là công ty được tách phải cùng loại hình với công ty bị tách. - Tách công ty có thể được thực hiện bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ từ công ty bị tách để thành lập hoặc một số công ty mới cùng loại (Công ty được tách), và không chấm dứt sự tồn tại của công ty bị tách. - Sau khi công ty bị tách và công ty được tách đăng ký kinh doanh được tách phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh thanh toán của Công ty bị tách. b. Kế toán tại Công ty bị tách: Do công ty bị tách không chấm dứt tồn tại sau quá trình tách công ty nên kế toán phản náh các bút toán ghi vốn giảm công nợ phải trả và giảm giá trị tài sản tương ứng. Thực chất các bút toán tương tự như tại công ty bị chia nhưng số tiền chỉ là một phần tương ứng với tỷ lệ vốn đã tách. c. kế toán tại công ty được tách: Do công ty được tách là công ty mới thành lập sau quá trình tách ly công ty, nên kế toán phản ánh các bút toán thành lập công ty tương tự như vậy tại công ty được chia. 3. Kế toán hợp nhất và sáp nhập công ty: a. Một só khái niệm: b. Kế toán hợp nhất công ty * Quy định pháp lý về hợp nhất công ty: - Hợp nhất công ty có thể được thực hiện bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ hợp pháp từ các công ty bị hợp nhất để thành lập một công ty mới cùng loại (công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty hợp nhất. - Hội đồng thành viên hay đại hội đồng cổ đông của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, điều lệ công ty hợp nhất và bầu các chức danh quản lý của công ty hợp nhất. - Sau khi công ty hợp nhất đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại, công hợp nhất được hưởng các quyền, lợi ích và phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán của các công ty bị hợp nhất. * Kế toán tại công ty bị hợp nhất: Tương tự như kế toán tại công ty bị chia (do đều chấm dứt sự tồn tại) * Kế toán tại công ty hợp nhất: Kế toán phản ánh các bút toán thành lập công ty tương tự như tại công ty được chia c. Kế toán sáp nhập công ty: * Quy định về sáp nhập công ty: - Một hoặc một số công ty cùng loại (công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (công ty nhận sáp nhập) bằng cách chỉ toàn bộ quyền, nghĩa vụ và tài sản sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. - Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại. Công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp và phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán của công ty bị sáp nhập. * Kế toán tại công ty bị sáp nhập. TT như kế toán tại công ty bị chia (do đều chấm dứt sự tồn tại) * Kế toán tại công ty nhận sáp nhập: Do công ty nhận sáp nhập là công ty đã có trước quá trình sáp nhập, nên kế toán phản ánh các bút toán ghi tăng vốn, tăng công nợ phải trả và tăng giá trị tài sản tương ứng do tiếp nhận từ công ty bị sáp nhập. Chương 4: Kế toán công ty cổ phần I. Những vấn đề pháp lý về công ty cổ phần 1. Đặc điểm Công ty Cổ phần doanh nghiệp trong đó: - Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân với số lượng nhỏ nhất bằng 3 và không hạn chế số tối đa. - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ phải trả của Công ty trong phạm vi số vốn cổ phần cam kết góp . - Cổ đông có thể chuyển một phần hoặc toàn bộ số cổ phần của mình, trừ cổ phần của cổ đông sáng lập, trong ba năm đầu và cổ phần ưu đãi biểu quyết. - Có phát hành trái phiếu và cổ phiếu 2. Tổ chức quản lý - Công ty Cổ phần phải có: + Đại hội đồng cổ đông + Hội đồng quản trị + GĐ (Tổng GĐ) + Ban kiểm soát (Công ty cổ phần có từ 11thành viên phát triển) 3. Các loại cổ phần + Cổ phần phổ thông: (Commen Share) - Là loại cổ phần chiếm tỷ trọng lớn và được phát hành rộng rãi ra công chúng. - Không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi - Cổ đông phổ thông có các quyền hạn sau: Được tham gia Đại Hội đồng cổ đông và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội ĐHCĐ Được nhận cổ tức theo mức quy định của đại HĐCĐ. Được quyền ưu tiên mua số cổ phần mới chào bán theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ cổ phần đang nắm giữ. Khi công ty bị giải thể, cổ đông phổ thông được nhận lại giá trị phần vốn góp của mình sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ và hoàn trả vốn cho các loại cổ phần khác + Cổ phần ưu đãi: (Preferred Share) - Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Là loại cổ phần có nhiều hơn quyền biểu quyết (tỷ trọng cao hơn) so với cổ phần phổ thông. Có thể được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. ở Việt Nam, chỉ những tổ chức do chính phủ uỷ quyền và Cổ đông sáng lập mới có quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 3 năm đầu, sau 3 năm sẽ chuyển thành cổ phần phổ thông - Cổ phần ưu đãi cổ tức: Là loại cổ phần có mức cổ tức được nhận cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông. Thông thường, cổ tức ưu đãi được ghi trên cổ phiếu và bao gồm 2 loại: - Cổ tức cố định (các năm giống nhau) - Cổ tức thường. Cổ đông sở hữu cổ tức ưu đãi không có quyền biểu quyết, không có quyền đề cử người vào hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Khi công ty bị giải thể, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức sẽ được nhận lại giá trị phần vốn góp của mình sau khi công ty đã thanh toán hết nợ và hoàn trả vốn cho cổ phần ưu đãi hoàn lại. - Cổ phần ưu đãi hoàn lại: Là loại cổ phần sẽ được hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào khi người sở hữu nó yêu cầu. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền như đối với cổ đông phổ thông và bị hạn chế các quyền như đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức. 4. Cổ phiếu và trái phiếu a. Cổ phiếu: là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành nhằm xác nhận số lượng phần và vốn cổ phần mà một tổ chức, cá nhân nào đó đã đầu tư vào công ty + Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên (cổ phiếu không ghi tên đ được tự do chuyển nhượng hơn) và bao gồm các nội dung sau: - Tên trụ sở công ty - Tên cổ đông (nếu là cổ phiếu ghi danh) - Loại cổ phần - Mệnh giá cổ phần - Ghi giá trị cổ phiếu (Số lượng phần x mệnh giá cổ phần) - Ngày phát hành + Các khái niệm: - Mệnh giá cổ phần Par value, Face value Là giá trị danh nghĩa của một cổ phần được ghi trên cổ phiếu. ở các nước, mệnh giá cổ phần do Công ty phát hành ấn định. ở Việt Nam, Mệnh giá cổ phần do cổ phần quy định là 10.000 VNĐ/cổ phần. Giá trị kế toán của cổ phần: (thực giá chung của Công ty Book value) là số vốn chủ sở hữ thể hiện trên 1 cổ phần và được xác định bằng công thức: = S VCSH S số cổ phần Giá thị trường của cổ phần (trị giá) (Market value) là giá mà cổ phần đó được mua bán qua cổ phiếu giao dịch trên thị trường. b. Trái phiếu Là chứng chỉ do người đi vay phát hành nhằm xác nhận số tiền đã vay của 1 tổ chức cá nhân nào đó. Trái phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên, và bao gồm các nội dung sau: - Tên trụ sở người đi vay. - Mệnh giá trái phần. - Số lượng trái phần - Tổng giá trị trái phiếu - Lãi suất - Phương thức và thời hạn thanh toán gốc và lãi Cổ phiếu Trái phiếu - Đầu tư - Vay cho vay - Kiểm soát, quản lý - Không kiểm soát, quản lý - Trả cổ tức (có lãi mới phân phối)->0 tính vào chi phí - Trả lãi suất (lỗ hoặc lãi đều phải trả) lãi suất được tính vào chi phí hợp lý - Nhận tài sản sau trái chủ (cổ đông) -Nhận tài sản trước cổ đông (người nắm giữ trái phiếu) II. Kế toán góp vốn thành lập Công ty cổ phần: 1. Tài khoản sử dụng + 411: ngoài những nội dung đã đề cập hoặc CII, TK 411 trong Công ty cổ phần còn được bổ sung 1 số nội dung sau: Nợ: + Chênh lệch do giá phát hành (mệnh giá) + Chênh lệch do giá tái phát hành (giá mua) + Mua lại cổ phần để huỷ bỏ giảm vốn Có: - Giá sát hành > mệnh giá - Giá tái phát hành > giá mua lại 4111: vốn góp (luôn ghi theo mệnh giá) 4112: Thặng dư vốn: phản ánh chênh lệch giữa + Giá phát hành và mệnh giá + Giá tái phát hành và giá mua lại + 010: Cổ phiếu lưu hành: theo mệnh giá (TK ghi đơn) Phản ánh giá trị số cổ phiếu đã phát hành và đang lưu hành theo mệnh giá Kết cấu: Nợ: Giá trị theo mệnh giá của số cổ phiếu đã phát hành Có: Mua lại cổ phiếu để: dự trữ huỷ bỏ Dư Nợ: Giá trị: giá trị theo mệnh giá của số cổ phiếu đã phát hành và đang lưu hành hiện có 2. Kế toán góp vốn thành lập Công ty a. Trường hợp không huy động vốn trong công chúng: Về mặt phương pháp kế toán được thực hiện tương tự như thành lập Công ty TNHH. TK 138 và 411 được chi tiết theo cổ đông. Trong trường hợp số lượng cổ đông lớn thì kế toán theo dõi chi tiết bằng cách mở sổ cổ đông. b. Trường hợp huy động vốn trong công chúng: + Nếu huy động 1 lần: Tương tự như trường hợp không huy động vốn trong công chúng. + Nếu huy động vốn nhiều lần: TK 138 được chi tiết như sau: - Tk 1381: Vốn cam kết góp: phản ánh tổng số vốn cổ đông cam kết góp và số vốn Công ty đã huy động với kết cấu; Bên nợ: Tổng số vốn cam kết góp Bên có: Số vốn đã được huy động Dư nợ: Số vốn đã cam kết nhưng chưa gọi - TK 1382: Vốn cam kết góp đã góp phản ánh tổng số vốn Công ty đã gọi và số vốn cổ đông đã góp với kết cấu như sau: Bên Nợ: Số vốn Công ty đã góp Bên có: - Số vốn cổ đông đã góp. - Số vốn cổ đông bỏ góp. Dư Nợ: Số vốn Công ty đã góp nhưng cổ đông chưa góp. - TK 1383: Vốn cam kết góp bỏ góp. Phản ánh số vốn cổ phần bị bỏ góp và tình hình thanh lý số vốn bị bỏ góp với kết cấu như sau: Bên Nợ: - Số vốn cổ phần bị bỏ góp. - Số tiền phạt cổ đông bỏ góp. - Xử lý chênh lệch do giá bán > giá gốc và tiền phạt. Bên có: - Giá bán của số vốn cổ phần bị bỏ góp - Xử lý chênh lệch do giá gốc và tiền phạt > giá bán. Dư Nợ: - Chênh lệch do giá gốc và tiền phạt lớn hơn giá bán chưa xử lý Dư Có: - Chênh lệch do giá bán > giá gốc và tiền phạt chưa xử lý Phương pháp kế toán: + Phản ánh tổng số vốn cổ phần mà cổ đông cam kết góp: Nợ: 1381 Có 4118 + Phản ánh số vốn Công ty đã huy động tổng số vốn cam kết Nợ 1382 Có 1381 + Phản ánh số vốn cổ đông đã góp Nợ 111, 112 Có 1382 + Kết chuyển vốn cam kết góp thành vốn góp Nợ 4118 Có 4111 Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 010 + Các lần huy động vốn và góp vốn tiếp theo được phản ánh tương tự như trên các chi phí phát sinh trong quá trình huy động vốn được phản ánh tương tự như kế toán chi phí thành lập Công ty. + Trong trường hợp Công ty chưa gọi nhưng cổ đông đã góp vốn, thì số góp trước kế toán ghi Nợ 111, 112 Có 338 + Khi cổ đông tiến hành góp vốn, kế toán kết chuyển số vốn đã góp trước: Nợ 338 : số góp trước Nợ 111, 112: Số góp bổ sung Có 1382 + Trong trường hợp Công ty đã huy động nhưng quá thời hạn quy định trong điều lệ phát hành, mà cổ đông vẫn chưa góp thì cổ đông đó được xếp vào diện cổ đông bỏ góp, và số vốn cổ phần đã bị bỏ góp được ghi như sau: Nợ 1383 Có 1382 + Phản ánh số tiền phạt cổ đông bỏ góp theo điều lệ phát hành: Nợ 1383 Có 711 + Khi thanh lý hoặc bán đấu giá số cổ phần bị bỏ góp Nợ 111, 112 Có 1383 + Khi xử lý chênh lệch do giá bán > giá gốc và tiền phạt Nợ 1383 Có 111, 112: nếu trả lại Có 711 + Khi xử lý chênh lệch do giá gốc và tiền phạt lớn hơn giá bán của số cổ phần bị bỏ góp Nợ 111, 112: Nếu thu hồi Nợ 811 Có 1382 III. Kế toán tăng, giảm vốn trong Công ty cổ phần 1. Kế toán tăng vốn bằng cách tăng giá trị cổ phần: (thực chất là tăng mệnh giá) * Công ty cổ phần có thể tăng vốn bằng cách tăng mệnh giá cổ phần. Tuy nhiên trường hợp này chỉ AD với Công ty cổ phần chưa niêm yiết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khu thực hiện theo 1 hoặc 2 cách sau: - Thu hồi cổ phiếu chứa cổ phần cũ, sau đó đóng dấu với mệnh giá cổ phần cao hơn. - Thu hồi cổ phiếu chứa cổ phần cũ sau đó phát hành cổ phiếu mới với mệnh giá cao hơn. * Về mặt kế toán tương tự như kế toán góp vốn thành lập Công ty. 2. Kế toán tăng vốn bằng cách phát hành cổ phần mới * Công ty cổ phần có thể tăn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc722.doc
Tài liệu liên quan