Đề tài Trình bày lý thuyết tuần hoàn và chu chuyển của tư bản - Ý nghĩa thực tiễn

Trong thực tế rào cản không phải là không thể vượt qua được. Các doanh nghiệp nắm được hàng rào này phải bảo vệ nó một cách có hiệu quả để duy trì và phát triẻen lợi thế cạnh tranh lâu dài . Tuy nhiên để khám phá những điểm yếu của hàng rào của các đối thủ và các diểm yếu trong hoạt động của họ thì phải phân tích chi tiết các vấn đề trên.

Rào cản rút lui ảnh hưởng tới các điều kiện về cung của doanh nghiệp cũng như mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp . Thực tế một số nghành CN tiếp tục hoạt động ngay cả sau khi lợi nhuận thu được đã bị giảm nhiều. Có rất nhiều lý do để các doanh nghiệp duy trì hoạt động của mình trong một nghành ngay cả khi các điều kiện trở nên kém thuận lợi. Trên thực tế chi phí cho CN nghỉ việc hay chuyển đổi cơ cấu SX là rất lớn. Cũng như vậy việc ngừng hoạt động của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp.

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Trình bày lý thuyết tuần hoàn và chu chuyển của tư bản - Ý nghĩa thực tiễn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác dụng của việc tăng tốc độ chu chuyển càng hết sức quan trọng và có ý nghĩa quyết định trong việc tăng thêm giá trị thặng dư -Phương pháp để tăng nhanh vòng chu chuỷển Thời gian của chu chuyển gồm thời gian sx và thời gian lưu thông. Vì vậy phải rút ngắn khoảng thời gian ấy bằng cách áp dụng KHKT mở rộng phạm vi phân công hợp tác cảI tiến tổ chức quản lý. . . song song với các phương pháp đó buộc các nhà TB phải tăng thêm TB ứng trước và nhất là tăng thêm bóc lột nên lại làm tăng thêm mâu thuẫn trong nền sản xuất TBCN Phương pháp rút ngắn thời gian lưu thông có thể bằng cách nâng cao chất lượng hàng hoá, xong lại gặp nhiều trở ngại . Nhưvậy do mâu thuẫn đối kháng của bản thân TBCN việc rút ngắn thời gian sx và thời gian lưu thông của TB đã vấp phải rất nhiều khó khăn trở ngại. Tình trạng năng lực thường xuyên không được sử dụng hết ở các nước đế quốc mức độ cạnh tranh thị trường giữa các nước này hiện nay càng xác minh rõ điều đó. Tăng tốc độ chu chuyển và tìm biện pháp tăng tốc độ chu chuyển vốn là yêu cầu chung của sản xuất. Nền kinh tế XHCNdo bản chất của nó càng yêu cầu và có khả năng để thực hiện tốt vấn đề đó. Để quản lý tốt nền kinh tế phát huy hiệu quả của đòng vốn. Các doanh nghiệp nước ta hiện nay phải biết sử dụng , vận dụng các nguyên lý một cách linh hoạt sáng tạo. B THựC TRạNG áP DụNG Lý THUYếT NàY ĐốI VớI CáC DOANH NGHIệP VN. 1 . Vốn cho hoạt động sx của doanh nghiệp. Để hoạt động sx kinh doanh có hiệu quả thì vấn đề đầu tiên đối với các doanh nghiệp VN là phai có vốn , mà doanh nghiệp nước ta thì thiếu vốn trầm trọng . Dovậy cần phải có các biện pháp để tạo ra nguồn vốn cho doanh nghiệp hoạt động. a. Vốn do đầu tư nước ngoài. Những năm gần đây do chính sách mở cửa của NN khuyến khích đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn nước ngoài vào nước ta tăng lên rõ rệt, hoat động đầu tư trong các nhành tăng nhanh đặc biệt trong các nghành công nghiệp nhẹ và dịch vụ. Trong những năm cuối thế kỷ 20 nước ta cần một lượng vốn tối đa từ 41-42 tỷ USD. Thực tế khả năng huy động vốn trong nước cũng chỉ đạt 30% nhu cầu . Vì vậy nguồn vốn cnf lại chỉ còn con đường duy nhất là vay vốn từ nước ngoài. Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tăng nhanh đến cuối 1995 . Các dư án được cấp giấy phép đạt trên 19 tỷ USD. Vốn đầu tư vào công nghiệp chiếm 40%theo tổng số dự án. Nếu tính cả dầu khí thì chiếm 60% trong đó hơn 60% cho đầu tư chiều sâu. Địa bàn chính đầu tư chủ yếu là xí nghiệp liên doanh chiếm trên 68%. Tổng số vốn xí nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoàI chiếm gần 18%, hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm 17%. Nhà nước đang dần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho đầu tư nước ngoài. Mối quan hệ hợp tác đã được phát triển, khai thông và mở rộng quan hệ với nhiều nước và các tổ chức tài chính quốc tế thu hút nguồn tài trợ phát triển song phương. Nguồn tài trợ phát triển ODA tăng dần lên trong những năm gần đây và được tập chung cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, tận dụng và sử dụng nguồn vốn tài trợ nước ngoài cho vay dài hạn lãi suất thấp để xây dựng những công trình, tập chung cơ sở vật chất cho CNH-HĐH. Cùng với nguồn vốn đầu tư nước ngoài, các công ty liên doanh , các chuyên gia, khoa học kỹ thuật sẽ theo đó vào nước ta , được tiếp cận với phương thức quản lý hiện đại Để thúc đẩy hơn nữa đầu tư nước ngoàI nhà nước cần có các biện pháp phát triển thị trường trong nước. Thực sự có những chính sách khuyến khích hấp dẫn nhà đầu tư b. Tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp thúc đẩy sx kinh doanh phát triển nền kinh tế thị trường. Trong những năm qua đảng và nhà nước đã tập chung kiên trì tiến hành xắp xếp đổi mới các doanh nghiệp quốc doanh , chuyển sang cổ phần hoá. Nâng cao quy mô vốn bình quân giảm bớt sự tài trợ của ngân sách nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh bước đầu phát huy được quyền chủ động của các doanh nghiệp giảm mạnh sự can thiệp hành chính vào sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc làm này tiến hành còn chậm chạp vì phải giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề kinh tế và chính trị . Bên cạnh đó cũng do biến động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế nước ta. Điều này cho thấy phải nâng cao hiệu quả nền kinh tế đảm bảo cho sự phát triển đất nước ổn định vững chắc không những hiện tại mà cả trong tương lai. Cổ phần hoá là một trong những nội dung quan trọng của quá trình đổi mới xắp xếp doanh nghiệp nhà nước. Chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp lần đầu tiên được nêu tại nghị quyết 2BCHTƯ khoá VII và khẳng định rõ hơn tai hội nghị trung ương lần VIII. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là để huy động vốn người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp tạo động lực bên trong thay đổi phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và mức cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời tăng tài sản và thay đổi cơ cấu doanh nghiệp. Qua cổ phần hoá hình thức sở hữu doanh nghiệp đã chuyển từ sở hữu nhà nước sang sở hữu hỗn hơp và từ đây dẫn đến sự thay đổi về hình thức tổ chức quản lý cũng như phương hướng hoạt động của công ty doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hoá sẽ chuyển sang công ty cổ phần hoạt động theo luật công ty. Việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu cho phép thực hiện triệt để các nguyên tắc quản lý kinh tế nâng cao quyền tự chủ về tài chính và quyền tự quản lý trong sx kinh doanh nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như óc sáng tạo của người lao động và người lãnh đạo doanh nghiệp. Thực tiễn cổ phần hoá doanh nghiệp góp phần khắc phục tình trạng buông lỏng quản lý tài sản của doanh nghiệp xoá bỏ tình trạng vô chủ của DN. Khi chuyển sang công ty cổ phần thì điều này được chấm dứt. Huy động được nguồn vốn trong XH hội cung cấp cho sản xuất kinh doanh, đầu tư và phát triển DN góp phần tháo gỡ khó khăn cho ngân sách. Tăng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh tăng sản lượng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Cổ phần hoá tạo động lực mới trong quản lý doanh nghiệp. ở những DN cổ phần quyền lợi của những người chủ mới gắn liền với thành bại của DN. Vì vậy họ đoàn kết gắn bó trong việc đưa ra phương hướng hoạt động phù hợp nhất cho DN củng cố tăng sức cạnh tranh . Từ năm 92 đến 98 có 29 DN cổ phần hoá trong đó có 12 DN đã hoạt động theo luật công ty. Thực tế các DN cổ phần hoạt động có hiệu quả rõ rệt do đó tăng thu nhập cho cổ đông , tăng giá trị góp vốn vào công ty, nộp ngân sách tăng. Mặc dù vậy vẫn chưa tạo ra sức bật lôI kéo phong trào cổ phần hoá nhanh hơn mà nguyên nhân là: -Cổ phần hoá DN nhà nước là việc còn mới phức tạp vì vậy nghiên cứu các cơ chế chính sách cổ phần hoá còn chậm chạp . Các văn bản ban hành còn thiếu đồng bộ quy trình triển khai còn chưa phù hợp. Mặt khác đây là công việc rất nhay cảm song ta lai chưa có kinh nghiệm. - Khi cổ phần hoá nói chung các doanh nghiệp nhà nước thường có những khoản nợ trong đó có nhiều DN có những khoản nợ lớn. Vì vậy khi tiến hành cổ phần hoá cần phải làm trong sạch tình hình tài chính. -Thị trường vốn, thị trường chứng khoán chưa phát triển trong viêc giao dịch cổ phiếu tạo điều kiện thuận lợi cho cổ phần hoá . * Cần phải có biện pháp thúc đẩy cổ phần hoá: -Sửa đổi cá chính sách ưu đãI đối với doanh nghiệp, đơn giản hoá các quy trình và thủ tục . . . . -Xác định rõ thẩm quyền trách nhiệm của chính quyền các cấp lãnh đạo DNNN trong việc cổ phần hoá. +Kiện toàn bộ máy tổ chức đổi mới DN các bộ, UBND các tỉnh thành phố đảm bảo huy động đủ các điều kiện, lực lượng cán bộ để tiến hành công tác xắp xếp cổ phần hoá. +Tập chung chỉ đạo các bộ nghành. Công tác chỉ đạo phải thống nhất từ trên xuống dưới. Các vấn đề nảy sinh trong cổ phần hoá phải được sử lý triệt để theo trách nhiệm quyền hạn được phân công. c . Thị trường chứng khoán Trong khi chúng ta tiến hành cổ phần hoá công ty, xuất hiện cổ phiếu , trái phiếu. Nhiều người có tiền muốn đầu tư vào cổ phiếu để thu được cổ tức. Nhu cầu giao dịch cổ phiếu , trái phiếu ngày càng tăng, mặt khác các công ty cổ phần muốn bán trái phiếu của mình để huy động vốn đầu tư. Do đó cần phải có thi trường chứng khoán để giải quyết các nhu cầu đó. Từ thực trạng việc tạo lập nguồn vốn đầu tư dài hạn trên đòi hỏi phải có một thị trường vốn hoàn chỉnh để đẩy nhanh công tác tạo vốn cho kinh tế phát triển, thị trường chứng khoán phù hợp với điều kiện VN và định hướng phát triển kinh tế. Kinh tế nước ta đã ra khỏi khủng hoảng với tăng trưởng cao liên tục trong vài năm gần đây. Yếu tố này kích thích nhu cầu vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư dài hạn. bên cạnh đó với những chính sách phù hợp đã kìm hãm lạm pháp ở mức vừa phải trên cơ sở ổn định đồng nội tệ nên các nhà đầu tư yên tâm đầu tư vào VN. Tuy nhiên hiện nay ở VN thu nhập bình quân theo đầu người thấp, tỷ lệ dự trữ tiêu dùng còn quá chênh lệch . do đó nguồn vốn cho thị trường chứng khoán còn hạn hẹp, Hệ thống pháp lý về thị trường chứng khoán còn chưa hoàn chỉnh còn dự thảo về tình hình cổ phần hoá các doanh nghiệp NN còn chậm chạp rất cầm chừng, số lượng đã cổ không đáng kể so với yêu cầu đề ra . Các công ty cổ phần được thành lập còn quá ít và phần lớn có vốn nhỏ không đủ mạnh tạo ra các hàng hoá cần thiết. Cần tranh thủ sự giúp đỡ của các nước các tổ chức và các công ty chứng khoán có uy tín tên thế giới. Cho đến nay hạt động của TTCK còn dè dặt khiêm tốn. Để TTCK hoạt động có hiệu quả cần phải có một số biện pháp tích cực lâu dài. Đợt khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á là mặt trái của thị trường CK. Với phát triển TTCK đồng hành với việc nghiên cứu cho ra đời các văn bản pháp quy dưới luật để điều chỉnh hoạt động của TTCK tạo ra hành lang pháp lý cần thiết cho hoạt động và phát triển TTCK ở VN. Để cho hoạt động CK ở VN diễn ra trôi chảy công bằng và có hiệu quả cần phải xây dưng một hệ thống giao dịch, hệ thống dữ liệu, hệ thống thông tin và mức độ tự động hoá. . . Yêu tố con người trong mỗi công việc quyết định phần lớn thành công hay thất bại. Ngoài ra vốn còn được tao ra từ nguồn vốn tự có do các cổ đông đóng góp thành lập công ty do vay ngân hàng , do tài trợ của các tổ chức. . . 2. Luật doanh nghiệp chông gai trên từng bước. Một trong những tư tưởng chủ đạo thảo luật doanh nghiệp là tạo ra một luật chung thống nhất áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế . Xét cho cùng các doanh nghiệp quốc doanh cũng như ngoài quốc doanh chứ không ai khác đang là những cỗ máy hàng ngày hàng giờ thúc đẩy nền kinh tế của đất nước còn khó khăn đi lên. hiển nhiên cỗ máy ấy cần được giảI phóng khỏi những phụ tải không cần thiết để có thể phát huy đuực tối đa năng lực của nó cho sự phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên luật doanh nghiệp VN ra đời còn nhiều vấp váp với đủ thứ ra đời trước nó mà vì thế nó có thể bị triệt tiêu . Một trong những cái vấp của luật doanh nghiệp là nó đe doạ bỏ đi vô số ‘cửa’ mà lâu nay các quan chức kém phẩm chất ở nhiều ngành , nhiều cấp chính quyền vẫn nhân danh công quyền bám vào để kiếm trác hành hạ các doanh nhân , doanh nghiệp. Trên thực tế một khi được áp dụng đầy đủ, luật này sẽ phủ nhận một lượng không nhỏ trong số hàng trăm các văn bản quy định các loại hiện đang được các bộ , nghành áp dụng với các doanh nghiệp quốc doanh cũng như ngoàI quốc doanh và cùng với nó là khoảng hơn 200 loại giấy phép kinh doanh, rất nhiều cái chỉ có hạn từ 3 tháng đến 1năm. Có thể nói hệ thống các quy định, giấy phép này nhiều năm nay các cơ quan công quyền đã buộc các doanh nghiệp phải vắt óc đối phó lo lót chạy hết cửa này đến cửa khác tới mức chẳng còn bụng dạ đâu mà lo chuyện làm ăn, kinh doanh. Tồi tệ hơn nó còn tạo ra không ít công chức của bộ máy nhà nước những quyền lực thật lớn khiến cho họ trở nên hống hách bôI xấu hình ảnh của đảng , nhà nước mà quên hẳn một điều rằng chính những đồng tiền thuế của các doanh nghiệp đang nuôI bản thân họ Mặc dù luật có nhiều tiến bộ thể hiện rõ tinh thần đổi mới theo cơ chế thị trường. song quá trình thực hiện thấy một số vấn đề làm giảm quy mô, phạm vi và tác dụng của luật. DNNN, Dncủa các tổ chức chính trị XH khi được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì được điều chỉnh. Nói khác đi khi chưa được chuyển đổi thành công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn thì các DN này vẫn nằm ngoàI luật DN. Như vậy căn cứ vào mức độ cổ phần hoá chậm chạp như ở nước ta hiện nay trong những năm đầu có hiêụ lực. Không phải ngẫu nhiên nhiều chuyên gia trong nước cũng như ngoàI nước đều có chung một nhận định : luật DN là một bước tiến lớn trong quá trình xây dựng một nền kinh tế thị trường ở VN. Họ cũng khẳng định việc luật DN có hiệu lực từ 1/1/2000 chắc chắn sẽ cảI thiện môI trường kinh doanh đáng kể ở nước ta, làm cho môI trường kinh doanh trở nên thông thoáng và thuận lợi so với trước. Tuy nhiên những nhận định đó chỉ là lý thuyết dù hay đến đâu cũng có thể trở thành ít ý nghĩa, thậm chí vô nghĩa nếu nó được áp dụng không đồng bộ đúng chỗ và cách. Như vậy luật DN ngoàI những ưu điểm của nó vẫn còn rất nhiều những nhược điểm và đó là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc phần nhiều DN làm ăn không hiệu quả. 3. Chiến lược SXKD Khái niệm : Chiến lược là tổng thể các quyết định, các hành động liên quan tới việc lựa chọn các phương tiện và phân bổ nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu nhất định . Chiến lược cũng có thể định nghĩa một loạt các nhân tố, nhiệm vụ, việc lựa chọn lĩnh vực hoạt động , bổ xung giữa các nguồn lực các phương tiện hành động và chiến thuật, các ưu tiên và sự chuẩn bị cho các tình huống bất ngờ Nhiệm vụ mang lại câu trả lời cho các câu hỏi có thể được đặt ra trong các doanh nghiệp”chúng ta làm gì , chúng ta thích làm gì. . . ”. nhiệm vụ được đưa ra các hướng chủ yếu mà doanh nghiệp sẽ theo. Nó là sự chỉ đường dẫn lối cho việc thực hiện. Tuy nhiên sự chỉ dẫn này không quá lờ mờ cũng không quá cứng nhắc Một khi doanh nghiệp được xác định đó cũng chính là việc lựa chọn đấu trường. Doanh nghiệp sẽ làm gì, sản xuất cái gì, và tiêu thụ nó ở đâu và như vậy sẽ phải đối đầu với những đối thủ cạnh tranh nào. Việc lựa chọn lĩnh vực hoạt động sẽ đưa ra câu hỏi này, lựa chọn các danh mục hoạt động là sự lựa chọn tiền đề để cho phép các doanh nghiệp tập chung những nỗ lực cần thiết cho lĩnh vực ưu tiên, đảm bảo sự cân bằng giữa các hoạt động trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Một số phương pháp có thể áp dụng. Các phương pháp này sử dụng một số tiêu chuẩn mà chúng ta đề cập như sự tăng trưởng của thị trương, vị thế của các hoạt động với đối thủ cạnh tranh chủ yếu, lực lượng cạnh tranh, sức hấp dẫn của nghành, các giai đoạn trong chu kỳ sống. . . Chính các tiêu chuẩn này mà doanh nghiệp đưa ra các lựa chọn về hành động chiến lược các lĩnh vực ưu tiên cũng như các nỗ lực bổ xung . Sự cộng hưởng được biểu diễn dưới dạng 2+2=5 cho thấy sự kết hợp giữa các yếu tố trong một DN đem lại kết quả cao hơn tổng các yếu tố khi chúng hoạt động riêng biệt Việc nghiên cứu sự cộng hưởng về mặt thương mại, kỹ thuật, nhân lực, tài chính dựa trên các tác động bổ trợ phát sinh. Từ đây sẽ cho phép DN thu được lợi nhuận tối đa từ các nguồn lực phương tiện mà nó có. +Bản chất của mục tiêu:Mục tiêu chỉ rõ định hướng cần theo đuổi. nó ảnh hưởng tới các hoạt động của DN. Mục tiêu là một nguồn kích thích, nó được sử dụng là một công cụ để đánh giá và kiểm soát. Nó cho phép kiểm tra, xem xét kết quả đạt được có phù hợp với yêu cầu đưa ra không, cho phép đưa ra các hành động thích đáng để đưa ra kết quả mong muốn, củng cố trách nhiệm với công việc. Mục tiêu cũng có vai trò là trung tâm của sự so sánh. DN thường có các mục tiêu trung hạn, dài hạn và ngắn hạn. Trong DN mục tiêu được cố định cho một công việc có thể là một ràng buộc đối với một công việc khác. Tuy nhiên cần phải ấn định những mục tiêu thật sự hữu ích cho tổ chức. Để làm việc này có thể sử dụng nhiều tiêu chí hướng dẫn hình thành các mục tiêu đó. Trước hết mục tiêu phải rõ ràng. Một mục tiêu không rõ ràng sẽ ảnh hưởng xấu đến các hành động tập thể. Một mục tiêu dễ dàng sẽ không thể là nhân tố thúc đẩy, cũng như vậy một mục tiêu không có tính hiện thực sẽ gây mất hứng thú cho mợi người. Cần phải tôn trọng mối liên hệ giữa các mục tiêu. DN xác định được mục tiêu rồi thì phải có chiến lược cụ thể để thực hiện nó. Đó là sự phân tích về thị trường, nhu cầu về hàng hoá của dân cư về mặt hàng mà doanh nghiệp định tung ra để có phương pháp điều chỉnh kịp thời với mục đích đạt được kết quả cao nhất. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong việc hình thành chiến lược . Dựa vào các phân tích chúng ta có thể lựa chọn phương pháp, đánh giá khả năng của DN, các khả năng của môI trường và các định hướng mới có thể xác định được Tuỳ theo cấp độ phân tích mà chúng ta có những lựa chọn chiến lược khác nhau. Cũng như vậy cấp độ phân tích này sẽ là thuận lợi hay cản trở, sự so sánh về cạnh tranh cũng như việc lựa chọn các nhân tố chìa khoá của thành công. +Phân tích thị trường bên ngoài : Cầu hàng hoá, sự tăng của cầu hàng hoánói chung bị ảnh hưởng của nhiều nhân tố:Dân cư, sở thích của người tiêu dùng, phong cách sống, sự tồn tại của sản phẩm thay thế, việc sử dụng các sản phẩm mới tiềm tàng. Tuy nhiên theo độ tuổi của hoạt động quy mô của cầu và các hành động chiến lược thích ứng khác nhau. Việc biểu diễn lý tưởng hoá cầu của một sản phẩm thường để phục vụ mục đích phân tích. Đó là chu kỳ sống của một hoạt động , chu kỳ sống của sản phẩm này bao gồm 4 giai đoạn :Thâm nhập, tăng trưởng, bão hoà và suy thoái. Mặc dù còn xa rời với thực tế, lý thuyết chu kỳ sống của sản phẩm này cũng cho phép có được cái nhìn hữu ích về sự phát triển của một hoạt động . Cái nhìn này có thể đưa ra ý tưởng về quá trình hình thành cầu theo thời gian, do đó mới cho phép dự tính trước các biến đổi của môI trường cạnh tranh. Bên cạnh đó việc nắm bắt chu kỳ sống của sản phẩm cho phép hiểu rõ các hoạt động chiến lược sẽ đuực áp dụng . Trên thực tế việc xem xét đưa ra các hoạt động cần thiết để phát triển sẽ khác nhau trong từng giai đoạn , đặc biệt là các mục tiêu doanh nghiệp đeo đuổi. Tối đa hoá lợi nhuận đòi hỏi phải có hành động làm phát triển thị phần của doanh nghiệp. Đặc điểm của các hoạt động và các điều kiện cạnh tranh cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chiến lược được áp dụng. Chính sách đối với các hàng dân dụng sẽ khác chính sách với các hàng công nghiệp . Vì vậy việc lựa chọn chiến lược không thể tiến hành một cách máy móc. Từ đó cần phải thận trọng trong việc đưa ra chiến lược , Sự phát triển của dân cư, sự biến đổi sở thích của người tiêu dùng hoặc thay đổi cách sống. Sự xuất hiện của sản phẩm thay thế , sự tiến bộ của công nghệ là nhân tố ảnh hưởng đến cầu. Các thay đổi về lối sống có ảnh hưởng tới các luật chơi trong cạnh tranh Sự xuất hiện hay mất đi của thị trường cũng làm ảnh hưởng tới cầu của doanh nghiệp. Bản chất và các đặc trưng của cầu ảnh hưởng tới các hành động chiến lược sẽ thực hiện. tại sao khách hàng mua?, mua với mục đích gì?, dành vào việc gì?, mua khi nào?, các tiêu chuẩn mua hàng?, ai mua?, phản ứng của khách hàng như thế nào đối với một sự biến đổi về giá?, nhãn hiệu sản phẩm có quan trọng với khách hàng không?. Đó là những câu hỏi chủ yếu để xác định người mua, hiểu rõ động lực mua hàng của họ và xác định cụ thể cầu. Toàn bộ những điều kiện đề cập trên cho ta một cái nhìn cụ thể về các yếu tố của cầu. Việc phân bố trên cho phép dự tính trước khả năng phát triển mới, các rủi ro mà doanh nghiệp phải đương đầu có tính đến các xu thế có thể dự đoán trước của môi trường . Phân tích cung. Vấn đề trước tiên là đánh giá khả năng của nghành công nghiệp cùng việc thích ứng với cầu trên thị trường. Tiếp đến là cơ cấu chi phí và tính kinh tế của quy trình sản xuất. Các đặc điểm cạnh tranh trong nghành, rào cản nhập cuộc, rào cản rút lui, mức độ tập chung cũng phải xem xét, cuối cùng là phải nghiên cứu phương thức tài chính, các khía cạnh về công nghệ và xã hội sẽ làm hoàn thiện cung. Trong một chừng mực nào đó thành công của một nghành công nghiệp phụ thuộc vào sự thích ứng giữa khả năng của nghành và cầu đối với nghành đó. Ngược lại tình trạng sản xuất quá khả năng có nguy cơ bị xảy ra khi thị trường đã bị già cỗi dần dần. Trong thực tế tình hình này sẽ gây áp lực về giá . Mỗi doanh nghiệp đều muốn bán sản phẩm với giá hấp hơn là bỏ đi . Cũng như vậy một doanh nghiệp hoạt động không hết công xuất, một khối lượng sản phẩm nhỏ hơn sẽ phải gánh chịu các chi phí cố định không đổi đưa đến tình trạng thâm hụt . Sự chững lại của cầu. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật các dự định không hợp lý của các nhà sản xuất là các nguyên nhân của tình trạng này . Chính vì vậy công việc tìm kiếm năng suất lao động đã thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào thiết bị , kỹ thuật tiên tiến hơn . Sự tăng trưởng này sẽ không ảnh hưởng nhiều khi số lượng các doanh nghiệp nhiều, quy mô doanh nghiệp nhỏ và một số ít trong số họ chấp nhân loại chiến lược này. Trong trường hợp SX vượt khả năng sẽ dần dần làm xuất hiện sự mất cân đối trong toàn nghành. Tình trạng vượt khả năng kéo dài sẽ mất đi các đấu thủ cạnh tranh có khả năng tài chính yếu kém nhất cho tới khi một cân bằng mới giữa cung và cầu được thiết lập. Một nhân tố nữa trong việc phân tích cung là cơ cấu chi phí, nó ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi của doanh nghiệp. Trong các nghành có chi phí biến đổi lớn, lợi nhuận phụ thuộc nhiều vào giá, doanh nghiệp sẽ chấp nhận một chính sách khác biệt hoá sản phẩm đủ cho phép ấn định giá cao. Một số điũu kiện khác ảnh hưởng đến cung. Trước hết nó là rào cản sự xâm nhập hay rút lui khỏi một nghành nào đó, tiếp đó là mức độ tập trung của cạnh tranh. Rào cản nhập cuộc là mức độ khác biệt hoá sản phẩm. Thực tế khi các sản phẩm được khác biệt hoá thì một loại khách hàng trung thành khác được hình thanh. Thực vậy , mức độ khác biệt hoá này không chỉ dựa trên một sản phẩm duy nhất mà còn dựa trên các khía cạnh khác nhưdịch vụ chẳng hạn +Lượng vốn đầu tư cần thiết cũng là một rào cản nhập cuộc của các cơ may thành công và lợi nhuận kỳ vọng của một dự án đầu tư như vậy phải đủ lớn để biện luận cho sự cần thiết thâm nhập vào một nghành như vậy. Chi phí chuyển đổi đối với một khách hàngtừ một nhà cung cấp này đến nhà cung cấp khác cũng cản trở đến sự thâm nhập vào một thị trường . Khó khăn trong việc thâm nhập vào các kênh phân phối cũng hạn chế việc thâm nhập vào một thị trường mới của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp này phải chấp nhận kênh phân phối khác. . Bên cạnh những vừa đề cập còn có các trong việc thâm nhập vào một lĩnh vực , trước hết là quy định hành chính đòi hỏi. Trong thực tế rào cản không phải là không thể vượt qua được. Các doanh nghiệp nắm được hàng rào này phải bảo vệ nó một cách có hiệu quả để duy trì và phát triẻen lợi thế cạnh tranh lâu dài . Tuy nhiên để khám phá những điểm yếu của hàng rào của các đối thủ và các diểm yếu trong hoạt động của họ thì phải phân tích chi tiết các vấn đề trên. Rào cản rút lui ảnh hưởng tới các điều kiện về cung của doanh nghiệp cũng như mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp . Thực tế một số nghành CN tiếp tục hoạt động ngay cả sau khi lợi nhuận thu được đã bị giảm nhiều. Có rất nhiều lý do để các doanh nghiệp duy trì hoạt động của mình trong một nghành ngay cả khi các điều kiện trở nên kém thuận lợi. Trên thực tế chi phí cho CN nghỉ việc hay chuyển đổi cơ cấu SX là rất lớn. Cũng như vậy việc ngừng hoạt động của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Một đặc điểm khác khi phân tích cung là của một doanh nghiệp là mức độ tập chung. Nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến loại hình chiến lược mà các doanh nghiệp khác sẽ có thể áp dụng . Trên thực tế nghành công nghiệp càng ít tập chung thì sự chênh lệch về giá công nhân của các doanh nghiệp càng lớn. -Phân tích tình hình cạnh tranh +Quy mô và sức mạnh cạnh tranh, quy mô chi phí cố định, bản chất sản phẩm, những vấn để được thua mang tính chiến lược , bản chất của các khoản đầu tư. +Đối thủ tiềm năng :Tồn tại các rào cản nhập cuộc, rủi ro của các biện pháp trả đũa. +Sản phẩm thay thế :Chức năng của các sản phẩm thay thế, sử dụng các sản phẩm thay thế. +Khách hàng:Mật độ tập trung, tầm quan trọng của các chi phí so với tổng chi phí, chi phí chuyển đổi người cung cấp, nguy cơ sát nhập ngược theo chiều dọc. +Người cung cấp:Mức độ tập chung, khác biệt hoá sản phẩm, nguy cơ sát nhập xuôI theo chiều dọc, tầm quan trọng của nghành với tư cách là khách hàng. Nguy cơ xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh mới, nguy cơ sản phẩm thay thế, quyền lực của các khách hàng, quyền lực của các nhà cung cấp. Các nhân tố này cho phép xác định những điểm mạnh, điểm yếu của mình so với các doanh nghiệp khác. Điều này cho phép doanh nghiêp dự đoán được bản chất của cạnh tranh và các hành động chiến lược của các doanh nghiệp khác trên thị trường. -Phân tích nội bộ , thực chất là phân tích mặt mạnh , mặt yếu củadoanh nghiệp và của các trung tâm hoạt động chiến lược măt khác là so sánh về mặt mạnh mặt yếu so với các doanh nghiệp khác và cuối cùng là để đánh giá vị trí tương đối của doanh nghiệp đối với một vị trí lý tưởng phù hợp với đòi hỏi cuả môI trường và những điều kiện cạnh tranh. +Về mặt marketinh :Chủng loại sản phẩm, thiết kế sản phẩm, chất lượng sản phẩm, thị p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc176.doc
Tài liệu liên quan