Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự

Mục lục

1. Lý do chọn đề tài . 2

2. Mục đích đề tài 2

3. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 3

3.1 Các công nghệ sử dụng để triển khai và phát triển ứng dụng .3

3.1.0 Ứng dụng Visual Basic .NET .3

3.1.1 Khái niệm và lịch sử .3

3.2 .Net Framwork - tâm điểm của nền tảng .Net .4

3.3 SQL Server 2005 5

3.3.1 Khái niệm .5

3.4 PHÂN TICH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN .8

4. Nhiệm vụ của đề tài .9

5. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài. 9

6. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI .9

7. Kết quả dự kiến của đề tài .10

7.1 Quản lý các đề mục thông tin nhân sự .10

7.2 Quản lý thông tin phòng ban 11

7.4 Báo cáo, thống kê .11

7.5 Tính thưởng, phụ cấp, làm thêm giờ và các khoản khác .12

7.6 In báo cáo - thống kê .13

7.7 Phân hệ quản lý đào tạo 14

6.7.1 Đánh giá nguồn nhân lực .14

6.7.2 Đánh giá, xem xét mục tiêu đào tạo .15

8. KẾT LUẬN .15

9. DANH MUC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .15

10. TÀI LIỆU THAM KHẢO .15

 

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6298 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Mục lục Lý do chọn đề tài Bước sang thế kỉ 21, sự bùng nổ về công nghệ thông tin, thế giới số đã giúp ích cho con người trong rất nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng,an ninh…Công việc của con người ngày càng phức tạp nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống ngày càng cao của xã hội, chính vì vậy bài toán đặt ra là phải làm sao quản lý nhân sự một cách chặt chẽ và hợp lý trong tất cả các ngành nghề như: y tế, giao thông, quốc phòng …chứ không chỉ riêng trong kinh doanh sản xuất. Xuất phát từ nhu cầu thiết thực của công ty hiện nay, trong thời gian vừa qua, chúng em đã nghiên cứu và xây dựng một phần mềm về quản lý nhân sự ở công ty Yung chi paint. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô và các bạn, chúng em đã xây dựng được cơ bản chương trình quản lý nhân sự với nhưng chức năng đơn giản nhất như : nhập thông tin, xóa thông tin, sửa chữa và lưu trữ thông tin của nhân viên công ty. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế nên chương trình còn nhiều thiếu sót Mục đích đề tài Phần mềm “Quản lý nhân sự - tiền lương” nhằm giảm bớt gánh nặng trong công tác quản trị nhân sự - tiền lương của mỗi doanh nghiệp, giảm thiểu nhân sự trong bộ máy quản lý, nâng cao năng suất lao động của từng cá nhân trong doanh nghiệp. Chương trình được xây dựng nhằm giải quyết một số yêu cầu sau: ü Quản lý thông tin nhân sự bao gồm đầy đủ, chi tiết về nhân sự trong doanh nghiệp. ü Theo dõi, cập nhật thường xuyên thông tin nhân sự, phòng ban, tổ đội trong doanh nghiệp. ü Tính lương cho nhân viên ü Quản lý các thông tin liên quan tới việc đào tạo trong nội bộ doanh nghiệp. ü Ngân hàng báo cáo đa dạng, phong phú đáp ứng đầy đủ y êu cầu trong công tác quản trị nhân sự - tiền lương – đào tạo. ü Phân quyền truy cập sử dụng các phân hệ trong hệ thống tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của người sử dụng. ü Lưu trữ thông tin an toàn, tính bảo mật cao, tìm kiếm thông tin dễ dàng, nhanh chóng. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3.1 Các công nghệ sử dụng để triển khai và phát triển ứng dụng 3.1.0 Ứng dụng Visual Basic .NET 3.1.1 Khái niệm và lịch sử Visual Basic là gì? Phần "Visual" đề cập đến phương phàp được sử dụng để tạo giao diện đồ họa người dùng (Graphical User Interface hay viết tắc là GUI) . Có sẵn những bộ phận hình ảnh, gọi là controls, bạn tha hồ sắp đặt vị trí và quyết định các đặc tính của chúng trên một khung màn hình, gọi là form. Nếu bạn đã từng sử dụng chương trình vẽ chẳng hạn như Paint, bạn đã có sẵn các kỹ năng cần thiết để tạo một GUI cho VB6. Phần "Basic" đề cập đến ngôn ngữ BASIC (Beginners All-Purpose Symbolic Instruction Code), một ngôn ngữ lập trình đơn giản, dễ học, được chế ra cho các khoa học gia (những người không có thì giờ để học lập trình điện toán) dùng.  Visual Basic đã được ra từ MSBasic, do Bill Gates viết từ thời dùng cho máy tính 8 bits 8080 hay Z80. Hiện nay nó chứa đến hàng trăm câu lệnh (commands), hàm (functions) và từ khóa (keywords). Rất nhiều commands, functions liên hệ trực tiếp đến MSWindows GUI. Những người mới bắt đầu có thể viết chương trình bằng cách học chỉ một vài commands, functions và keywords. Khả năng của ngôn ngữ này cho phép những người chuyên nghiệp hoàn thành bất kỳ điều gì nhờ sử dụng ngôn ngữ lập trình MSWindows nào khác. Người mang lại phần "Visual" cho VB là ông Alan Cooper. Ông đã gói môi trường hoạt động của Basic trong một phạm vi dễ hiểu, dễ dùng, không cần phải chú ý đến sự tinh xảo của MSWindows, nhưng vẫn dùng các chức năng của MSWindows một cách hiệu quả. Do đó, nhiều người xem ông Alan Cooper là cha già của Visual Basic.  Visual Basic còn có hai dạng khác: Visual Basic for Application (VBA) và VBScript. VBA là ngôn ngữ nằm phía sau các chương trình Word, Excel, MSAccess, MSProject, .v.v.. còn gọi là Macros. Dùng VBA trong MSOffice, ta có thể làm tăng chức năng bằng cách tự động hóa các chương trình.  3.1.2 Ưu điểm và nhược điểm của ứng dụng Visual Basic .NET - Ưu điểm: + Tiết kiệm thời gian và công sức so với một số ngôn ngữ lập trình có cấu trúc khác, vì có thể thiết lập các hoạt động trên các đối tượng theo từng gói lệnh cụ thể và rõ ràng, nên khi thiết kế một chương trình Visual Basic ta có thể thấy ngay giao diện và kết quả của chương trình khi hoạt động. + Dễ dàng nâng cấp khi cần thiết. + Có khả năng liên kết với các thư viện liên kế động (DLL – Dynamic Library Link) trong môi trường Windows. + Có thể biên dịch thành chương trình ứng dụng (file .EXE) chạy độc lập với Visual Basic. - Nhược điểm: + Đòi hỏi cấu hình máy đủ mạnh. + Vì là công cụ lập trình nên các công cụ được xây dựng sẵn, vì thế kích thước chương trình Visual Basic lớn, chiếm nhiều bộ nhớ. 3.2 .Net Framwork - tâm điểm của nền tảng .Net Framework có tên đầy đủ là .NET Framework, do hãng Microsoft tạo ra để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các ứng dụng. Vì vậy, nó được xem như là một thư viện chứa nhiều công nghệ của nhiều lĩnh vực hay là bộ khung, sườn để phát triển các phần mềm ứng dụng. Tức là nó tạo ra các “vật liệu” ở từng lĩnh vực cho người lập trình viên, thay vì họ phải mất nhiều thời gian để tự thiết kế trước khi dùng. Do vậy, người lập trình viên chỉ cần tìm hiểu và khai thác các vật liệu này rồi thực hiện (tức là lập trình) để gắn kết chúng lại với nhau, tạo ra sản phẩm. Chính vì vậy, tùy vào cách sáng tạo của người lập trình viên mà sản phẩm tạo ra thể hiện những tính năng khác nhau nhưng vẫn nhất quán trong cách xây dựng, điều này sẽ tránh được những xung đột về phần mềm khi chúng cùng hoạt động. Framework có 2 thành phần chính là Common Language Runtime (CLR) và NET Framework class library. CLR là một chương trình viết bằng .NET, không được biên dịch ra mã máy mà nó được dịch ra một ngôn ngữ trung gian Microsoft Intermediate Language (MSIL). Khi chạy chương trình, CLR sẽ dịch MSIL ra mã máy để thực thi các tính năng. Còn NET Framework class library cung cấp thư viện lập trình như cho ứng dụng, cơ sở dữ liệu, dịch vụ web... Chẳng hạn, để thiết kế một trò chơi đua xe, nếu không có bộ Framework chuyên dụng cho game, người lập trình game phải tự tạo ra: khung xe, bánh xe, người, đường đi, cây, biển báo... rồi mới tính đến chuyện “lắp ghép” chúng lại với nhau để tạo ra không gian cho game; trong khi cũng với dạng trò chơi này, nhưng nếu dùng bộ Framework có sẵn đã được phát triển thì người lập trình viên chỉ cần viết các lệnh để lấy chúng ra từ Framework và ghép chúng lại. Để dễ hiểu, chúng ta có thể hình dung, Framework bao gồm các nguyên vật liệu như gạch, cát, xi măng, sắt... nhưng tùy theo cách thiết kế của người kiến trúc sư mà tạo ra những căn nhà với hình dạng khác nhau. Không phải mọi ngôn ngữ lập trình đều khai thác được Framework, muốn sử dụng các “vật liệu” trong bộ Framework, đòi hỏi người lập trình viên phải dùng các ngôn ngữ lập trình có hỗ trợ công nghệ .NET như VB.NET, C#.NET, ASP.NET... Phiên bản đầu tiên Framework 1.0 được Microsoft phát hành vào ngày 13/2/2002. Tiếp theo đó là các phiên bản 1.1, 2.0, 3.0 và mới nhất hiện nay là 4.0. Nó được cập nhật thường xuyên tại trạng web www.microsoft.com/net. Vì những lý do trên, nên nếu máy tính chưa được cài Framework hoặc đã cài nhưng chưa đúng phiên bản mà nhà sản xuất phần mềm sử dụng thì các lệnh “lắp ghép” trong các phần mềm sẽ không thực hiện được vì không có vật liệu. 3.3 SQL Server 2005  3.3.1 Khái niệm SQL Server 2005 là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ hiện nay cho các ứng dụng dữ liệu của doanh nghiệp SQL Server 2005 hỗ trợ các loại cơ sở dữ liệu dưới đây: Cơ sở dữ liệu hệ thống Cơ sở dL người dùng Cơ sở dữ liệu mẫu SQL Server 2005 hỗ trợ một số tính năng sau: Dễ cài đặt Tích hợp với Internet Khả cỡ và khả dụng Kiến trúc mô hình Client/Server Tương thích hệ điều hành Nhà kho dữ liệu Tương thích chuẩn ANSI, SQL-92 Nhân bản dữ liệu Tìm kiếm Full-Text Sách trực tuyến Các tính năng cơ bản Các phiên bản SQL server Enterprise Edition Hỗ trợ: 32-bit and 64-bit Không hạn chế kích thước cơ sở dữ liệu Hỗ trợ Xử lý giao dịch trực tuyến (OLTP) Khã dụng và khã cỡ cao Standard Edition Đủ cho các công ty vừa và nhỏ Gồm các tính năng cơ bản như: thương mại điện tử, nhà kho dữ liệu, giải pháp ứng dụng doanh nghiệp Workgroup Edition Dòng sản phẩm cho nhóm làm việc Cho các ứng dụng và hệ thống của các tổ chức nhỏ Không hạn chế kích thước cơ sở dữ liệu và số lượng người dùng Developer Edition Có các chức năng để xây dựng và kiểm thử ứng dụng trên phiên bản SQL Server Expression Express Edition Phiên bản nhỏ gọn có thể download từ Internet Chỉ có phần dịch vụ cơ sở dữ liệu, không hỗ trợ những công cụ quản 3.4 PHÂN TICH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN Hệ thống thông tin (Information System - IS) trong một tổ chức có chức năng thu nhận và quản lý dữ liệu để cung cấp những thông tin hữu ích nhằm hỗ trợ cho tổ chức đó và các nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp hay đối tác của nó. Ngày nay, nhiều tổ chức xem các hệ thống thông tin là yếu tố thiết yếu giúp họ có đủ năng lực cạnh tranh và đạt được những bước tiến lớn trong hoạt động. Hầu hết các tổ chức nhận thấy rằng tất cả nhân viên đều cần phải tham gia vào quá trình phát triển các hệ thống thông tin. Do vậy, phát triển hệ thống thông tin là một chủ đề ít nhiều có liên quan tới bạn cho dù bạn có ý định học tập để trở nên chuyên nghiệp trong lĩnh vực này hay không. • Hệ thống thông tin là một hệ thống bao gồm con người, dữ liệu, các quy trình và công nghệ thông tin tương tác với nhau để thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin cần thiết ở đầu ra nhằm hỗ trợ cho một hệ thống. Hệ thống thông tin hiện hữu dưới mọi hình dạng và quy mô. Các công nghệ mới đang được tích hợp vào các hệ thống truyền thống: • Thương mại điện tử (e-commerce) sử dụng Web để thực hiện các hoạt động kinh doanh. • Lập kế hoạch khai thác nguồn tài nguyên doanh nghiệp (ERP-Enterprise Resource Planning) có mục đích tích hợp các hệ thống thông tin khác nhau trong một tổ chức. Mô hình dữ liệu quản lý nhân sự công ty Nhiệm vụ của đề tài Khuyến khích sinh viên làm việc theo nhóm Giảm chi phí cho doanh nghiệp Nâng cao hiệu quả trong việc quản lý nhân sự, giảm chi phí cho công ty Đưa phần mềm vào ứng dụng thực tiễn tại công ty Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài Khảo sát quá trình làm việc tại công ty Phân tích thiết kế hệ thống Chạy thử trương trình Điều tra khảo sát CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI Với cách xác định mục tiêu và nhiệm vụ ở mục 2 và 3 đề tài cố kết cấu gồm các phần mở đầu , chương I, chươngII, chươngIII Chương 1: mở đầu giới thiệu mục đích nghiên cứu Chương 2 : nội dung nghiên cứu đề tài Chương 3: tổng quan đề tài Kết quả dự kiến của đề tài 7.1 Quản lý các đề mục thông tin nhân sự: - Sơ yếu lý lịch. - Quan hệ gia đình. -Hợp đồng lao động. - Quá trình đào tạo. - Quá trình công tác (trong nước, nước ngoài…). - Quá trình lương, phụ cấp. - Quá trình hiệp hội, đoàn thể. - Quá trình khen thưởng kỷ luật. - Quá trình đóng BHXH, BHYT. - Quá trình nghỉ phép. - Thông tin trình độ chuyên môn. - Thông tin sức khoẻ… 7.2 Quản lý thông tin phòng ban - Cập nhật thông tin về các phòng ban, với các nội dung: chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban - Xem tổng hợp số lượng, chất lượng nhân viên theo từng phòng ban, tổ đội. 7.3 Quản lý hồ sơ nhân sự Là nơi lưu trữ đầy đủ nhất hệ thống dữ liệu của các cá nhân trong suốt quá trình công tác tại công ty. Quản lý hơn các đề mục thông tin nhân sự: - Sơ yếu lý lịch. Quan hệ gia đình. Hợp đồng lao động. Quá trình đào tạo. Quá trình công tác (trong nước, nước ngoài…). Quá trình lương, phụ cấp. Quá trình hiệp hội, đoàn thể. Quá trình khen thưởng kỷ luật. Quá trình đóng BHXH, BHYT. Quá trình nghỉ phép. Thông tin trình độ chuyên môn. Thông tin sức khoẻ… 7.4 Báo cáo, thống kê Hệ thống phần mềm quản l. nhân sự - tiền lương tự động thiết lập các báo cáo thống kê theo các tuỳ chọn khác nhau mà người sử dụng yêu cầu. Hệ thống cung cấp ngân hàng các mẫu báo cáo theo yêu cầu quản lý với đặc thù quản lý của doanh nghiệp ü Sơ yếu lý lịch trích ngang. ü Báo cáo thống kê nhân sự theo tháng, qu., năm. ü Báo cáo xác định cơ cấu lao động. ü Báo cáo chất lượng cán bộ. ü Báo cáo chất lượng lao động. ü Báo cáo chất lượng Đảng viên. ü Quá trình công tác của cá nhân. ü Quá trình công tác của Đảng viên. ü Hồ sơ đào tạo cá nhân. ü Quá trình nâng bậc, điều chỉnh lương. ü Hợp đồng lao động, phụ lục hợp đồng. ü Thuyết minh tăng, giảm lao động... 7.5 Tính thưởng, phụ cấp, làm thêm giờ và các khoản khác ü Tính phụ cấp cho cán bộ, công nhân vi ên theo các mục khác nhau: phụ cấp chức danh, phụ cấp công việc… 6 ü Tính toán, phân phối quỹ thưởng một cách chính xác, khách quan dựa tr ên số liệu thực tế. ü Các loại quỹ: Quỹ thưởng, Thưởng lễ, tết, Quỹ dự ph.ng…được cập nhật dựa trên công thức do người phụ trách lương cập nhật. ü Cập nhật vào sổ BHXH, BHYT dựa trên lương chính và phụ cấp của mỗi nhân viên. 7.6 In báo cáo - thống kê Hệ thống hỗ trợ khả năng in các loại báo cáo, thống k ê về lương, về BHXH, BHYT như sau: ü Bảng lương chế độ ü Bảng lương năng suất ü Sổ lương ü Danh sách chuyển tiền. ü Báo cáo lao động tiền lương theo tháng, qu., năm. ü Bảng tổng hợp đề nghị thanh toán. ü Bảng tổng hợp đề nghị thanh toán l àm thêm giờ. ü Danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH, BHYT. ü Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH, BHYT. ü Danh sách lao động điều chỉnh mức lương phụ cấp nộp BHXH, BHYT. ü Biên bản đối chiếu số liệu nộp BHXH, BHYT theo qu.. ü Báo cáo trợ cấp ốm đau, thai sản. ü Phiếu nghỉ hưởng BHXH. ü Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH, BHYT. ü Hiển thị danh sách nhân viên được lên lương trong tháng, để từ đó tính toán quỹ lương, quỹ thưởng cho phù hợp. 7.7 Phân hệ quản lý đào tạo 6.7.1 Đánh giá nguồn nhân lực + Cung cấp khả năng cho phép cập nhật thông tin, đánh giá về nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. + Dựa trên sự đánh giá của mỗi cá nhân, Trưởng các đơn vị, chuyên viên Đào tạo hay lãnh đạo doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu đào tạo, số lượng cần đào tạo. Từ đó, họ sẽ đưa ra các quyết định phù hợp. 6.7.2 Đánh giá, xem xét mục tiêu đào tạo - Cho phép chuyên viên Đào tạo cập nhật một mục tiêu đào tạo và các khoá học phục vụ cho mục tiêu đó 8. KẾT LUẬN Phần mềm đã giả quyết một số vấn đề sau: Quản lý các đề mục thông tin nhân sự; Quản lý thông tin phòng ban; Quản lý hồ sơ nhân sự; Báo cáo và thống kê; Tính thưởng, phụ cấp, làm thêm giờ và các khoản khác 9. DANH MUC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ Phầm mềm quản lý nhân sự của công ty phần mềm Hoàn Hảo Phần mềm MISA HRM.NET 2012 của Công ty Công ty Cổ phần MISA 10. TÀI LIỆU THAM KHẢO Khám phá SQL Server 2005 - Nguyễn Thiên Bằng - Nhà xuất bản: Lao động - Xã hội Visual Basic 2005 - Tập 3, Quyển 1 : Lập Trình Cơ Sở Dữ Liệu Với ADO.NET 2.0, Tác giả: Phương Lan, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội - 2005

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnewnew_1898.doc