Đề tài Ứng dụng tin học xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ điạ chính phục vụ công tác quản lý đất đai phường Trung Tâm – thị xã Nghĩa lộ - tỉnh Yên Bái

MỤC LỤC

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

1.2. Mục đích, yêu cầu

PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHÊN CỨU

2.1. Công tác quản lý đất đai qua các thời kỳ

2.2. Khái quát về hồ sơ địa chính

2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất của cả nước và Thị xã Nghĩa Lộ

2.4. Tình hình ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý đất đai

2.5. Giới thiệu một số phần mền ứng dụng trong đề tài

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Nội dung

3.2. Phương pháp nghiên cứu

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường

4.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

4.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai

4.4. Kết quả nghiên cứu

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

5.2. Đề nghị

 

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5257 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng tin học xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ điạ chính phục vụ công tác quản lý đất đai phường Trung Tâm – thị xã Nghĩa lộ - tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cần phải được đầy mạnh và sớm hoàn thiện trong thời gian sớm nhất. 2.4.2. Các phần mềm đã được sử dụng trong công tác quản lý ngành địa chính Trước đây khi tin học bắt đầu được đưa vào phục vụ công tác quản lý ngành địa chính thì hầu hết đều vì mục đích thành lập và xây dựng các loại bản đồ từ các loại bản đồ chung cho đến các loại bản đồ chuyên đề. Thành lập bản đồ địa chính có một ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý đất đai. Đây là một tài liệu quan trọng giúp nhà nước có thể quản lý một cách chính xác đến từng thửa đất do nó chứa đựng những thông tin liên quan đến thửa đất đó. Bản đồ địa chính được đo vẽ và thành lập trọn vẹn các thửa đất, xác định các thửa đất, xác định các loại đất theo chỉ tiêu thống kê của từng chủ sử dụng đất trong mỗi mảnh bản đồ và được hoàn chỉnh phù hợp với số liệu trong hồ sơ địa chính. Tuy nhiên không phải phần mềm nào hiện nay cũng có khả năng quản lý một cách đồng bộ giữa dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính. Đây là một bất cập rất lớn mà hiện nay ngành địa chính đang gặp phải. Chỉ khi giải quyết tốt vấn đề này thì công tác quản lý đất đai mới thực sự đạt được hiệu quả. - Ở Việt Nam, công nghê tin học được đưa vào ứng dụng trong lĩnh vực địa chính cụ thể là trong việc đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tại thời điểm ban đầu này, các phần mềm được viết trong môi trường Foxpro, Foxbase, chủ yếu phục vụ cho công tác thành lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mục tiêu ban đầu của các nhà lập trình là xây dựng phần mềm cho phép tạo dựng được cơ sở dữ liệu thuộc tính về thửa đất, chủ sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất phục vụ cho công tác quản lý đất đai. Do đó mà thiếu hẳn một mảng lớn là cơ sở dữ liệu không gian. Đầu ra của các phần mền này là sổ đăng ký thống kê (số địa chính hiện nay), sổ mục kê đất đai, các biểu tổng hợp và in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên máy in kim. - Tuy nhiên phải đến những năm 90 trở lại đây, cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, ngành Địa chính nước ta mới bắt đầu ứng dụng các phần mềm khác nhau trong lĩnh vực đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính. Đặc biệt là trước yêu cầu cấp bách đặt ra cho ngành địa chính hiện nay, nhiều đơn vị, các Sở, phòng, ban ở các địa phương, các tỉnh, thành phố đã đầu tư ứng dụng rất nhiều thành tựu công nghệ thông tin vào việc thành lập bản đồ địa chính và quản lý các dữ liệu trong Hồ sơ địa chính. Các chương trình ứng dụng điển hình là: + Sử dụng hệ thống phần mền Microstation, Famis – Caddb và công nghệ GPS thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh chụp máy bay đầu tiên ở hai tỉnh Sơn La và Lai Châu. + Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và sổ đo điện tử vào lĩnh vực đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở khu vực đô thị (Hà Nội). + Ứng dụng ảnh viễn thám và hệ thống thông tin địa lý nghiên cứu biến động sử dụng đất (xã Tông Cọ - Thuận Châu - Sơn La). 2.5. Giới thiệu một số phần mềm ứng dụng trong đề tài Trong quá trình đưa tin học vào công tác quản lý ngành địa chính đã có một số phần mềm có khả năng chuyên quản lý hồ sơ điạ chính sau khi cập nhật các thông tin về từng thửa đất và đến từng chủ sử dụng đất. Sau khi cập nhật các thông tin từ bản đồ, đơn đăng ký hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, phần mềm sẽ có khả năng quản lý, lưu trữ và xuất dữ liệu dưới dạng hồ sơ điạ chính. Các loại hồ sơ trong quá trình ứng dụng tin học cũng sẽ tuân theo các quy định mới nhất hiện nay, bao gồm: - Thông tư 28/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - Thông tư 29/2004/ BTNMT về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính đều do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành ngày 01 tháng 11 năm 2004. - Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyển sử dụng đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường ra ngày 01 tháng 11 năm 2004. Dưới đây là một số phầm mềm đã được ứng dụng trong đề tài: 2.5.1. Mapping Office a. MICROSTATION Đây là phần mềm đồ hoạ được phát triển từ CAD của tập đoàn INTERGRAPH, là môi trường đồ hoạ cao cấp làm nền để chạy các các phần mềm của INTERGRAPH và FAMIS. Đây là phần mềm đồ hoạ mạnh và tương đối đầy đủ, giúp thao tác với dữ liệu đồ hoạ nhanh, đơn giản, giao diện thuận tiện cho người sử dụng. MICROSTATION là phần mềm có khả năng cung cấp các công cụ nhập, xuất (import, export) dữ liệu đồ hoạ từ các phần mềm khác thông qua các file (.dgn) hoặc (.dwg). b. I/ras B I/ ras B là phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster (ảnh đen trắng - black and white image), các công cụ trong I/rasB sử dụng đề làm sạch các ảnh được quét vào từ tài liệu cũ, cập nhật các bản vẽ bằng các thông tin mới, phục vụ cho phần mềm vecter hoá bán tự động I/GEOVEC chuyển đổi từ dữ liệu raster sang vecter trong cùng một môi trường. c. I/ras C I/ras C có khả năng cung cấp các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và xử lý ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh và đọc trực tiếp nếu là ảnh số. Nó cho phép người sử dụng cùng một lúc có thể kết hợp điều khiển và thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vecter. d. I/ GEOVEC Là công cụ thực hiện việc chuyển đổi bán tự động dữ liệu raster sang vecter theo các đối tượng. Với công nghệ dượt đường bán tự động cao cấp, thiết kế giao diện người dùng rất thuận tiện, I/GEOVEC giảm được rất nhiều thời gian cho quá trình chuyển đổi tài liệu cũ sang dạng số. e. MSFC (Microstation Feature Collection) Modul này cho phép người khai báo và đặt các đặc tính bản đồ đồ hoạ cho các lớp thông tin khác nhau của bản đồ phục vụ cho quá trình số hoá đặc biệt là số hoá trên GEOVEC. Ngoài ra MSFC còn cung cấp một loạt các công cụ số hoá bản đồ trên nền của Microstation. MSFC còn được dùng để: - Tạo bảng phân lớp và định nghĩa các thuộc tính đồ hoạ cho đối tượng. - Quản lý các đối tượng cho quá trình số hoá. - Lọc điểm, làm trơn đường với từng đối tượng đường riêng lẻ. g. MRFCLEAN Được viết bằng MDL và chạy trên nền của Microstation, MRFCLEAN có khả năng: - Kiểm tra lỗi tự động, nhận diện và đánh dấu vị trí các điểm cuối tự do bằng một ký hiệu (chữ D, X hoặc S). - Xoá những đường, những điểm trùng nhau. - Cắt đường, tách một đường thành hai đường tại điểm giao nhau với đường khác. - Tự động xoá các đoạn thừa có độ dài nhỏ hơn một độ dài do người sử dụng tự định nghĩa. h. MRFFLAG Do được thiết lập tương hợp với MRFCLEAN, MRFFLAG dùng để tự động hiển thị lên màn hình lần lượt các vị trí có lỗi mà MRFCLEAN đã đánh dấu trước đó và người dùng sẽ dùng sử dụng các công cụ của Microstation để sửa. 2.5.2. FAMIS (Fieid Word and cadastral Mapping Intergrated Sofware- Phần mềm tích hợp cho đo vẽ bản đồ địa chính) Đây là công cụ phần mềm dùng để xử lý số liệu nội nghiệp, sau đó xây dựng và quản lý bản đồ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. FAMIS có khả năng xử lý các số liệu và xây dựng xử lý và quản lý bản đồ số. Phần mềm đảm nhận công việc từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến khi hoàn chỉnh bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ điạ chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ điạ chính để hoàn thành cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất. Trong các chức năng của FAMIS thì chức năng tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất và liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất như: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích lục thửa đất, giấy chứng nhận. Nó cho phép thực hiện giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ quản trị dữ liệu hồ sơ địa chính. Các chức năng làm việc của Famis bao gồm hai nhóm chức năng sau: - Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo. - Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ. a. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo Chức năng này sử dụng để xử lý số liệu từ khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến khi hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Trong đó chia ra các chức năng cụ thể như sau: + Quản lý khu đo: Số liệu sau khi đo vẽ bên ngoài thực địa sẽ được nhập và lưu trữ thông qua một số phần mền soạn thảo văn bản như NC, Notepad…và ghi lại thành file có phần mở rộng là (*.ASC). + Chức năng hiển thị: Trong đó có các lựa chọn khác nhau như hiển thị trị đo, hiển thị bảng Code, tạo mô tả trị đo, chuyển sang DGN. + Chức năng nhập số liệu: cho phép người sử dụng có thể nhập / xuất dữ liệu thông qua các chức năng Import / Export. + Chức năng xử lý tính toán: Đây là chức năng quan trọng nhằm giúp cho việc xử lý các trường hợp thay đổi của dữ liệu không gian, cho phép chỉnh sửa phù hợp với những yêu cầu đặt ra. b. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ Nó chứa rất nhiều các chức năng nhằm hoàn thiện bản đồ địa chính theo đúng các nội dung quy định khi biên tập, thành lập bản đồ dạng số. Cụ thể: + Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau như: từ cơ sở dữ liệu trị đo, từ các hệ thống GIS khác, từ các công nghệ xây dựng bản đồ số. + Quản lý các lớp đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: Famis cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo quy phạm của Tổng cục địa chính. + Tạo vùng: Quá trình tạo vùng cho bản đồ được thực hiện sau khi đã thực hiện xong các chức năng phát hiện và sữa lỗi tự động. Diện tích các thửa đất cũng được tự động cập nhật. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo đúng mô hình Topology cho bản đồ số. + Chức năng gán thông tin địa chính ban đầu: Việc gán các thông tin ban đầu cho từng thửa đất có thể được nhập trực tiếp vào bảng cơ sở dữ liệu bản đồ hoặc dùng chức năng gán dữ liệu từ nhãn. + Chức năng thao tác trên bản đồ địa chính: Nó bao gồm các chức năng nhằm giúp người sử dụng có thể thao tác dễ dạng trên bản đồ địa chính như đánh số thửa tự động, tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất, tạo khung bản đồ địa chính, vẽ nhãn thửa… + Chức năng liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: Nó cho phép có thể xuất/ nhập cơ sở dữ liệu bản đồ nhằm giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính. 2.5.3. CILIS-CIREN (Land Information System - Hệ thống thông tin đất đai) CILIS - CIDILA là phần mềm do CIREN phát triển và là một trong những phần mềm ứng dụng trong công tác quản lý đất đai thông qua việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai LIS. Nó ra đời xuất phát từ nhu cầu quản lý đất đai nói chung và việc quản lý thông tin đất đai nói riêng. Đây là một hệ thống được xây dựng dựa trên rất nhiều các yếu tố để đảm bảo tính khả thi của nó trong việc ứng dụng vào thực tế tại tất cả các địa phương trong cả nước. Các yếu tố này bao gồm: - CIDILA là đơn vị thực hiện dự án 5 – ‘‘ Hệ thống thông tin đất đai’’ thuộc dự án Việt Nam - Thụy Điển. Trong quá trình thực hiện dự án đã thu được rất nhiều kết quả mang tính khả thi cao và tác động rất lớn đến công tác xây dựng hệ thống thông tin đất đai. Với rất nhiều dự án thử nghiệm xây dựng hệ thống thông tin đất đai tại nhiều địa phương như Hà Nam, Sóc Trăng, Đồng Nai, Bắc Ninh… đã và đang được ứng dụng thực tế tại các địa phương này trong công tác quản lý đất đai nói chung và việc quản lý thông tin đất đai nói riêng. - Tính thực tiễn của hệ thống rất tốt: Với kinh nghiệm qua các dự án chạy thử nghiệm và qua một quá trình tìm hiểu thực tế công việc xây dựng và quản lý thông tin đất đai rất công phu tại nhiều địa phương, các modul của hệ thống được xây dựng với phương châm: xây dựng cơ sở dữ liệu tổng quát đáp ứng hết các yêu cầu đặc thù của mỗi địa phương, dễ sử dụng và thao tác, đạt hiệu suất làm việc cao. Hệ thống đã bao quát được rất nhiều vấn đề của công việc quản lý đất đai từ việc hỗ trợ công việc xử lý nội nghiệp, xây dựng hoàn chỉnh hồ sơ địa chính, lưu trữ quản lý mọi thông tin liên quan đến việc quản lý và lưu trữ thông tin đất đai, cập nhật biến động, cung cấp thông tin. Đặc điểm của hệ thống là: - Có đầy đủ các chức năng và công cụ của một hệ thống thông tin đất đai như các chức năng xuất/nhập dữ liệu (bản đồ, thông tin) từ nhiều nguồn dữ liệu (dạng giấy, dạng số) trên nhiều định dạng dữ liệu khác nhau. Cụ thể dữ liệu dạng giấy như: sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai, đơn đăng ký quyền sử dụng đất và dạng số từ: FAMIS, CADDB, Excel, Foxpro, … Các chức năng phục vụ tác nghiệp quản lý đất đai như quản lý, xây dựng hồ sơ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai. Các chức năng về tra cứu, phân phối thông tin trên mạng cục bộ, mạng diện rộng và mạng Internet. Có thể sử dụng nhiều nền tảng cơ sở dữ liệu khác nhau MSAcsess, MS-SQLServer, Oracle. Sử dụng linh hoạt các nền tảng của GIS để quản lý và phân phối bản đồ tùy theo quy mô và mục đích của các ứng dụng. Điều này đảm bảo giảm chi phí tối thiểu chi phí bản quyền phần mềm gốc GIS. Giao diện tiếng Việt thân thiện, dễ sử dụng. Các chức năng được xây dựng theo các văn bản quy phạm mới nhất và theo kinh nghiệm phát triển ở từng địa phương. Do được xây dựng dựa trên những yêu cầu của tình hình thực tế và tuân theo các quy định mới nhất về hệ thống thông tin đất đai phục vụ cho công tác xây dựng một cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính phù hợp cho tất cả các địa phương, phần mền cũng có các modul nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ bao gồm cả dữ liệu không gian (các loại bản đồ) và dữ liệu thuộc tính (các loại sổ sách, đơn từ, bảng biểu). Các chức năng chính của hệ thống bao gồm: - Chức năng về hệ thống + Đăng nhập hệ thống Đây là phần bắt buộc. Bạn chỉ có thể sử dụng được các chức năng khác của chương trình nếu có mật khẩu truy nhập. Việc đăng nhập hệ thống có các lựa chọn khác nhau cho các đối tượng khác nhau và cũng gắn với các quyền khác nhau đối với chương trình. + Quản lý người sử dụng Đối với một số chương trình thì việc quản trị người sử dụng hầu như đều bỏ qua do có tầm quan trọng không cao. Tuy nhiên đối với hệ thống phần mền này thì do phải đảm bảo tính chính xác và độ an toàn của dữ liệu nên chỉ có những người thuộc nhóm quản trị người sử dụng mới có thể thao tác với các dữ liệu của chương trình. + Thoát khỏi chương trình Cho phép thoát khỏi chương trình và kết thúc phiên làm việc . - Chức năng về dữ liệu + Tạo file dữ liệu mới Dữ liệu quản lý trong hệ thống đến từng xã, phường và được lưu vào một file có phần mở rộng là ‘‘.din’’. Vì vậy quá trình xây dựng dữ liệu cho xã, phường bất kỳ đều phải tạo mới file dữ liệu để lưu trữ dữ liệu của xã đó. + Mở, đóng dữ liệu Để tiến hành thao với dữ liệu của một đơn vị hành chính (đã có sẵn hoặc vừa tạo mới) chỉ cần mở file chứa dữ liệu của đơn vị hành chính đó trước rồi mới tiến hành các thao tác đối với dữ liệu cần xử lý. Còn khi muốn thao tác với một đơn vị hành chính khác thì trước khi mở dữ liệu của đơn vị hành chính đó cần phải đóng dữ liệu của đơn vị hành chính đang thao tác lại. + Nhóm dữ liệu danh mục: bao gồm danh mục thôn xóm, danh mục tờ bản đồ, danh mục loại đất, danh mục căn cứ pháp lý. + Nhóm nhập dữ liệu từ bàn phím: chúng bao gồm các chức năng: Nhập dữ liệu từ dạng bắt đầu Nhập dữ liệu từ sổ mục kê đất đai Nhập dữ liệu từ đơn đăng ký Nhập dữ liệu từ sổ địa chính Nhập dữ liệu đất, nhà đô thị + Nhóm chức năng xử lý dữ liệu Chức năng này cho phép xử lý các dữ liệu sau khi đã nhập vào hệ thống, cụ thể nó bao gồm: Bổ sung thông tin Hỗ trợ xử lý ngoại nghiệp Hỗ trợ xử lý nội nghiệp + Nhóm tra cứu thông tin Chức năng này cho phép tra cứu thông tin thuộc tính đã được nhập vào hệ thống, giúp cho người nhập và xử lý dữ liệu có thể dễ dàng tra cứu các thông tin đã được nhập. Việc tra cứu thông tin có thể có các lựa chọn như: Tra cứu theo chủ Tra cứu theo nhà Tra cứu theo thửa đất - Các tiện ích của chương trình + Làm gọn dữ liệu Khi nhập dữ liệu, dữ liệu sẽ được lưu trên File Access, vì vậy khi lượng dữ liệu lớn sẽ xảy ra hiện tượng phân mảnh đĩa. Điều đó sẽ làm giảm tốc độ truy xuất dữ liệu, do đó chức năng này sẽ cho phép sửa và làm gọn dữ liệu. + Sao lưu và phục hồi dữ liệu Để khắc phục tình trạng hỏng File dữ liệu do nhiều lý do khác nhau dẫn đến mất hoàn toàn số liệu đã nhập, chức năng này cho phép có thể sao lưu một bản dữ liệu hoàn toàn giống với bản dữ liệu cũ. Khi cần có thể phục hồi lại file dữ liệu này để sử dụng. PHẦN 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Nội dung - Tìm hiểu công tác quản lý Nhà nước về đất đai và tình hình ứng dụng tin học nhằm xây dựng hệ thống thông tin đất đai trong cả nước và tại địa phương hiện nay. - Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực phường Trung Tâm. - Xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính đồng bộ, thống nhất và đầy đủ: + Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian. + Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính. - Kết quả phục vụ cho công tác quản lý đất đai cấp xã, phường. 3.2. Phương pháp 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu: Bao gồm bản đồ địa chính, sổ mục kê, sổ điạ chính, sổ theo dõi biến động đất đai, bảng biểu thống kê, các mẫu đơn từ. 3.2.2. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu chủ yếu là từ các số liệu đã thu thập được tại địa phương. 3.2.2. Phương pháp xử lý, thống kê số liệu: Việc xử lý số liệu sẽ dùng các phần mềm tin học như: Microstation, Famis, Cilis… bao gồm: + Xử lý dữ liệu không gian. + Xử lý dữ liệu thuộc tính. 3.2.3. Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài có sự tham khảo ý kiến của các nhà chuyên môn và những người đã ứng dụng các phần mền sử dụng trong đề tài vào công tác quản lý tại địa phương. PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 1. Vị trí điạ lý Phường Trung Tâm nằm ở phía Đông Bắc của thị xã Nghĩa Lộ thuộc vùng đồng bằng thung lũng phía Tây Bắc của Tỉnh Yên Bái. Phường có vị trí địa lý như sau: - Phía Bắc giáp phường Pú Trạng và xã Nghĩa Lợi. - Phía Đông giáp xã Nghĩa Lợi và phường Cầu Thia. - Phía Tây giáp phường Pú Trạng. - Phía Nam giáp phường Tân An. Với tổng diện tích đất tự nhiên là 110,41 ha lại có vị trí trung tâm, phường có điều kiện thuận lợi để phát triển các mặt kinh tế, xã hội với các xã, các phường, các huyện miền Tây của tỉnh Yên Bái. Mặt khác do có con đường tỉnh lộ chạy qua nên việc giao lưu, trao đổi hàng hoá với các tỉnh bạn như Lai Châu, Sơn La... 2. Địa hình, địa mạo Phường Trung Tâm nằm trong lòng chảo cánh đồng Mường Lò, độ cao trung bình so mặt biển là 250m, địa hình tương đối bằng phẳng nghiêng dần từ Tây sang Đông và từ Bắc xuống Nam. Xung quanh thung lũng có những dãy núi cao có độ cao từ 242m - 250m là núi Pú Trạng và núi Pú Lọ. Với kiểu địa hình như vậy, phường có nhiều điều kiện để phát triển đa dạng các ngành nghề như trồng trọt, chăn nuôi và phát triển lâm nghiệp. 3. Khí hậu, thời tiết Phường Trung Tâm chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình trong năm la 22,2oC. - Mùa đông nhiệt độ giảm xuống thấp còn khoảng 5oC, độ ẩm trung bình là 65%. - Mùa hè nhiệt độ tăng trung bình là 33,5oC, độ ẩm trung bình là 85%. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 trong đó tập trung lượng mưa lớn nhất là vào các tháng 7, tháng 8, tháng 9. Mùa khô thường bắt đầu từ tháng 11 năm này và đến tháng 3 năm sau, lượng mưa trung bình trong năm là 1540,5 mm. Số ngày mưa trung bình hằng năm là 130 ngày, số giờ nắng là 1585 giờ, số ngày có sương mù trung bình trong năm là 27,5 ngày. Hướng gió chủ đạo là gió Đông, gió Đông Bắc, Đông Nam. 4. Điều kiện thuỷ văn Ngoài việc chịu ảnh hưởng điều kiện thuỷ văn ở thung lũng cánh đồng Mường Lò về lưu vực, tốc độ dòng chảy của suối thượng nguồn và hạ lưu cánh đồng, hệ thống thuỷ văn của phường còn chịu ảnh hưởng trực tiếp của suối Thia và suối Nậm Đông. Suối Thia chảy qua phường Cầu Thia và sát với đồng lúa xã Nghĩa Lợi tiếp giáp với cánh đồng lúa của phường chịu ảnh hưởng tiếp nhận mặt nước của thị xã, phường cùng với những dòng suối nhỏ chảy về sông Hồng. Ngòi Thia có lưu vực 1362 km2, chiều dài trong phạm vi huyện Văn Chấn là 347 km2 với lưu lượng lớn nhất có thể đạt từ 400 – 600 m3/s. Suối Nậm Đông ảnh hưởng trực tiếp và lớn nhất đến phường gồm 2 nhánh nhỏ chạy qua dốc Hoa Kiều và bản Lè, có khả năng cung cấp nước tưới cho các cánh đồng trong thị xã. Ngoài ra còn có rất nhiều con suối nhỏ như suối Pùa, suối Tông Co …nhưng hầu hết cũng đều chảy vào suối Thia. 4.1.2. Các nguồn tài nguyên 1. Tài nguyên đất Những yếu tố địa hình, khí hậu, thuỷ văn là điều kiện để hình thành các loại đất trên địa bàn phường. Trong đó bao gồm chủ yếu là các loại đất sau: - Đất Pheralit: Phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi, chiếm khoảng 10% diện tích đất trong phường. Thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, giàu mùn, lượng kali từ khá đến giàu, rất phù hợp cho việc phát triển cây công nghiệp, lâm nghiệp, cây ăn quả. - Đất trồng lúa chủ yếu là đất phù sa, chiếm tới 2/3 diện tích trồng lúa toàn thị xã. - Đất Glây lầy chiếm một phần diện tích nhỏ và đất đỏ vàng phân bố chủ yếu ở khu vực Cầu Thia. - Đất xám trên phù sa cổ có thành phần cơ giới trung bình, tầng canh tác dày từ 10 - 20 cm. 2. Tài nguyên nước Phường có nguồn nước chính là do hai con suối Nậm Đông và Ngòi Thia cung cấp, với hệ thống cấp, thoát nước hoàn chỉnh và hiện đại có công suất 35.000 m3/ngày đêm. Song với lượng nước này việc cung cấp nước cho các nhu cầu sử dụng khác nhau vẫn là chưa đủ, do đó vẫn chủ yếu nhờ vào nước trời. 3. Tài nguyên nhân văn Dân số theo thống kê của phường là 6786 nhân khẩu bao gồm 17 dân tộc anh em, mật độ dân cư trung bình là 896 người / km2. Cộng đồng các dân tộc của thị xã với những truyền thống và bản sắc riêng đã hình thành nên một nền văn hoá rất đa dạng và phong phú, có nhiều nét độc đáo, sâu sắc nhân văn và những truyền thống tập quán trong lao động sản xuất. Ngoài ra, tại địa bàn phường còn có khu di tích Căng Đồn gắn bó với công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. 4. Tài nguyên khoáng sản Theo tài liệu của liên đoàn địa chất số 3 có tập trung một số các loại khoáng sản thuộc nhóm vật liệu xây dựng phân bố trên địa bàn phường như: đá vôi, cát vàng, đá sỏi, đất sét làm gạch rất có giá trị trong sản xuất vật liệu xây dựng của địa phương. 4.1.3. Thực trạng môi trường Trong phường có hệ thống mương, cống rãnh thoát nước chung chủ yếu là nước mưa, nước thải sinh hoạt thoát ra cống rãnh là ít. Nhìn chung, hệ thống thoát nước của phường là tương đối đơn giản nhưng đem lại hiệu quả đảm bảo môi trường trong sạch. Tuy nhiên vấn đề đặt ra với phường Trung Tâm hiện nay đó là phải có hướng giải quyết nguồn nước cũng như vấn đề vệ sinh môi trường cho người dân cho phù hợp với tốc độ ngày càng phát triển của dân số cũng như đời sống kinh tế. 4.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 4.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế Hiện nay do là một trong những phường trọng điểm phát triển của thị xã Nghĩa Lộ nói chung và của toàn tỉnh nói chung, phường Trung Tâm trong mấy năm vừa qua đã được đầu tư về mọi mặt làm cho đời sống của đồng bào các dân tộc nơi đây đã được cải thiện rõ rệt. Do trên địa bàn phường có chợ lớn là chợ Mường Lò nên rất thuận lợi cho việc buôn bán trao đổi hàng hoá không chỉ nội bộ phường mà còn với cả các vùng xung quanh. Cơ cấu kinh tế của phường đã chuyển dịch theo hướng tích cực: - Nông nghiệp chiếm 45% tổng thu nhập. - Công nghiệp chiếm 21,7% tổng thu nhập. - Dịch vụ, thương mại chiếm 33,3% tổng thu nhập. Thu nhập bình quân đầu người là 4,2 triệu đồng /người /năm. Riêng sản xuất nông lâm nghiệp của phường có sự chuyển biến rõ rệt, bước đầu đã chuyển sang sản xuất hàng hoá. Ngành nông nghiệp trong mấy năm trở lại đây đã dần chuyển sang sản xuất theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 4.2.2. Tình hình phát triển xã hội a. Dân số, dân tộc Tổng dân số theo thống kê của phường Trung Tâm là 6786 nhân khẩu với 17 dân tộc anh em cùng sinh sống, mật độ dân số trung bình là 896 người / km2 trong đó: - Dân tộc Thái chiếm 44,2% - Dân tộc Kinh chiếm 45,3% - Dân tộc Tày chiếm 5,5% - Dân tộc Mường chiếm 3,2% - Các dân tộc khác chiếm 1,8% b. Lao động Tổng số lao động của phường hiện nay là 3290 lao động, trong đó: + Lao động nông, lâm nghiệp: 1842 lao động, chiếm 56% + Lao động phi nông nghiệp: 1448 lao động, chiếm 44% * Nhận xét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử dụng đất + Thuận lợi Điều kiện tự nhiên đa dạng, thích hợp đối với nhiều loại cây trồng, vật nuôi của vùng nhiệt đới. Với tiềm năng, thế mạnh của hệ thống giao thông thuận tiện, đây là điều kiện để phát triển lưu thông hàng hoá, khai thác khoáng sản, nguyên vật liệu xây dựng và phát triển tiềm năng du lịch trên địa bàn phía tây của tỉnh. Được sự quan tâm lãnh đạo của các cấp, các ngành đến nay đã cơ bản cấp song giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp và đẩy nhanh tiến độ cấp độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị cho các hộ gia đình, cá nhân. Từ đó phát huy hiệu quả của công tác quản lý và sử dụng đất. + Khó khăn Nền kinh tế tuy có bước phát triển, nhưng do điểm xuất phát thấp, chưa tạo được nguồn thu lớn, cơ sở hạ tầng đang bước đầu được mở mang nhưng còn hạn hẹp. Trong mấy năm gần đây, đời sống nhân dân đã được cải thiện nhưng vẫn còn thấp. Trình độ dân trí chưa cao, tập tục xã hội vẫn còn lạc hậu đã làm cho công tác quản lý và sử dụng đất gặp rất nhiều khó khăn. Hệ thống bộ máy tổ chức ngành Tài nguyên và môi trường mới được thành lập n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7912ng d7909ng tin h7885c xy d7921ng c417 s7903 d7919 li7879u hamp7.doc