Đề tài Vai trò của nhà nước trong việc hội nhập nền kinh tế quốc tế ở Việt Nam

-Mục Lục-

LỜI NÓI ĐẦU.1

I. Tính tất yếu khách quan trong vai trò quản lý của Nhà nước.2

1.2 Vai trò của Nhà nước trong lịch sử .3

1.2 . Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường .3

 a. Nhà nước đóng vai trò định hướng cho sự phát triển nền kinh tế 3

 b. Tạo môi trường thuận lợi cho nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần phát triển.4

 c. Phân phối thu nhập quốc dân một cách công bằng - hiệu quả tạo ra động lực sản xuất 5

 d. Can thiệp vào các quá trình kinh tế mỗi khi có chấn động .5

 e. Quản lý tài sản quốc gia, phân bổ các nguồn lực một cách hợp lý .6

 g. Nhà nước sử dụng quyền lực kinh tế chính trị của mình để tiếp tục quá trình tự do giá cả, thương mại hoá nền kinh tế với những nội dung cơ bản .6

 h. Nhà nước đảm nhận vai trò thiết lập quyền sở hữu .7

II. Thực trạng vai trò quản lý kinh tế của nhà nước.7

1/Thành tựu .7

 1.1. Công nghiệp 7

 1.2.Nông nghiệp .8

 1.3. Dịch vụ .8

 1.4. Xuất nhập khẩu .9

 1.5. Đầu tư phát triển .9

 1.6. Tài chính, tiền tệ, giá cả .10

2/ Hạn chế .11

III. Giải pháp cho vai trò quản lý kinh tế của nhà nước trong nền kttt định hướng xhcn ở nước ta hiện nay.12

1/ Chính sách tài chính .12

 a/ Xây dựng và phát triển nền tài chính nhiều thành phần .13

 b/ Tạo điều kiện hình thành và phát triển thị trường tài chính .13

 c/ Xây dựng hệ thống thông tin, phân tích, kiểm tra, kiểm soát tài chính .13

 d/ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp về tài chính .13

2/ Chính sách tín dụng .14

Kết Luận .15

 

 

 

 

doc17 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 892 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Vai trò của nhà nước trong việc hội nhập nền kinh tế quốc tế ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong nền kinh tế thị trường hiện đại, với sư phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ, nếu không có sự can thiệp của nhà nước thì không thể giải quyết được nhiều vấn đề kinh tế lớn có tầm cỡ quốc gia, quốc tế . Vì thế kết hợp hài hoà giữa sự vận hành của cơ chế thị trường với sự điều tiết của nhà nước là cần thiết và là giải pháp mang lại thành công trên con đường phát triển. Trong mối quan hệ đó, nhà nước giữ vai trò định hướng tạo “hành lang “ pháp lý và môi trương đầu tư để các chủ thể có thể có thể phát huy tính năng động, sáng tạo của mình. Nhận thức được tầm quan trọng về vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thế giới nên em đã chọn đề tài “Vai trò của nhà nước trong việc hội nhập nền kinh tế quốc tế ở Việt Nam’’. Là một sinh viên năm thứ nhất nên tầm hiểu biết, nhận thức và lý luận của em còn nhiều hạn chế . Bởi vậy em rất mong được sự giúp đỡ của cô để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin cảm ơn cô giáo Mai Lan Hương đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. -Nội Dung Chính- I. Tính tất yếu khách quan trong vai trò quản lý của Nhà nước. 1.1. Vai trò của Nhà nước trong lịch sử. Nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị được sử dụng để duy trì trật tự xã hội cho phù hợp với lợi ích của nó. Trong lịch sử xã hội loài người đã có thời kỳ không có Nhà nước. Đó là thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ, do trình độ phát triển thấp kém của lực lượng sản xuất, con người cùng sống, cùng lao động cùng hưởng thành quả chung. Mọi người đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, xã hội không có người giàu nghèo, người nghèo, không phân chia giai cấp, không có đấu tranh giai cấp. Cơ sở kinh tế đã làm xuất hiện hình thức tổ chức xã hội là thị tộc. Quyền lực trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ là quyền lực xã hội với hệ thống quản lý rất đơn giản không mang tính giai cấp. Do vậy, chúng ta có thể thấy rằng Nhà nước chỉ ra đời và tồn tại trong xã hội có giai cấp, là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay của giai cấp thống trị, là công cụ sắc bén nhất để duy trì sự thống trị giai cấp. Tuy nhiên, Nhà nước không chỉ là người bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị mà còn quan tâm đến nhiều lĩnh vực khác trong xã hội. Trong thời đại tư bản chủ nghĩa, chủ nghĩa tư bản được hình thành vào thế kỷ XV, quá trình tích luỹ nguyên thuỷ tư bản được thực hiện nền kinh tế phát triển nhanh, giai cấp tư sản cần có sự hỗ trợ của Nhà nước. Chính vì vậy vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước ngày càng được xác lập và nâng cao. Nhà nước tư sản đã thực hiện một chính sách tiền tệ, không cho tiền chạy ra nước ngoài. Nhà nước của các nước tư bản trong giai đoạn này đã đề ra buộc các tư thương nước ngoài không mang tiền ra khỏi nước họ, chỉ được phép mang hàng mà thôi. Trong chính sách ngoại thương, họ dùng hàng rào thuế quan bảo hộ đánh thuế xuất nhập khẩu cao hơn so với hàng hoá nhập khẩu và thấp đối với hàng hoá xuất khẩu ở trong nước. Mặt khác, Nhà nước còn hỗ trợ cho các thương nhân các phương tiện vật chất và tài chính khi họ tham gia buôn bán quốc tế. Nhờ các chính sách đó, các nước tư bản đã tích luỹ được một lượng tiền tệ và của cải đáng kể vì vậy đầu thế kỷ SVIII giai cấp tư sản tập trung phát triển mạnh lĩnh vực sản xuất. 1.2. Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là cần thiết và không thể thiếu được vì nó dẫn dắt thị trường phát triển theo hướng tích cực và khắc phục, sửa chữa những già mà cơ chế thị trường chưa đạt được cũng như hậu quả mà nó gây ra để phát triển nền kinh tế một cách tốt nhất. Như vậy vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện ở những điểm sau: a. Nhà nước đóng vai trò định hướng cho sự phát triển nền kinh tế. Trong nền kinh tế của chúng ta hiện nay, các doanh nghiệp được quyền tự lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Nhà nước không can thiệp vào quyết định của họ về việc sản xuất cái gì? Bằng cách nào ? Tiêu thụ ở đâu ? Trong khi lựa chọn các phương án của sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp lấy lợi nhuận của mình làm thước đo hiệu quả, đồng thời làm mục tiêu định hướng cho hành vi của họ. Hiện nay rất nhiều các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động cạnh tranh với nhau. Sự hoạt động của quy luật cạnh tranh vừa thúc đẩy sản xuất phát triển, vừa có thể dẫn đến sự khai thác bừa bãi các nguồn lực, huỷ hoại môi trường. Khác với các doanh nghiệp, vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước là ở chỗ Nhà nước theo đuổi mục tiêu lợi nhuận như một doanh nghiệp cá biệt mà theo đuổi mục tiêu chung của dân tộc là làm cho dân giàu, nước mạnh, nền kinh tế tăng trưởng một cách ổn định, vững chắc trong điều kiện công bằng xã hội và hiệu quả kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thực chất của việc định hướng sự phát triển của nền kinh tế là thống nhất các lợi ích khác nhau, quy tụ các lợi ích khác nhau về cùng một lợi ích để sao cho trong khi mỗi người theo đuổi lợi ích cá nhân của mình cũng đồng thời góp phần vào việc theo đuổi lợi ích dân tộc. Chính vì vậy để có thể hoàn thành chức năng định hướng nền kinh tế Chính phủ phải tạo ra được công cụ định hướng để quy tụ hành động của các doanh nghiệp và người tiêu dùng cá biệt theo chiều hướng vận động của nền kinh tế và Nhà nước ta đã có hai định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế, đó là: - Chiến lược phát triển kinh tế xã hội dài hạn. - Kế hoạch hoá định hướng. b. Tạo môi trường thuận lợi cho nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần phát triển. Mỗi cơ chế kinh tế chỉ có thể hoạt động khi có môi trường với những điều kiện kinh tế xã hội cần và đủ. Thực tiễn lịch sử cho thấy rằng: con đường lịch sử tự nhiên của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển rất lâu dài. Kể từ khi nền kinh tế thị trường truyền thống bộc lộ ra các khuyết tật của nó đến khi Chính phủ các nước này tự nhận thức được vai trò điều khiển quản lý kinh tế của mình phải mất hàng trăm năm . Ngày nay khi kinh nghiệm lịch sử của các nước này đã trở thành lý luận, các nước đi sau có thể rút ngắn chặng đường phát triển của mình bằng cách:chủ động sử dụng kiến trúc thượng tầng và quyền lực Nhà nước để tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư mở rộng phát triển sản xuất, để hoàn thành vai trò đó Nhà nước ta đã phải thực hiện những công việc sau: - Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tự do hoá giá cả, thương mại hoá nền kinh tế. - Bảo đảm các quyền của người chủ sở hữu về tư liệu sản xuất. - Đa dạng hoá chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất - Xây dựng hệ thống pháp luật của nền kinh tế thị trường - ổn định về chính trị c. Phân phối thu nhập quốc dân một cách công bằng - hiệu quả tạo ra động lực sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, thị trường càng mở rộng sự hoạt động của quy luật giá trị càng dẫn đến việc phân hoá thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, chia rẽ dân cư thành các tầng lớp khác nhau trong quan hệ của họ đối với quyền lực kinh tế và quyền lực chính trị. Tình trạng bất bình đẳng khi vượt quá khuôn khổ cho phép dẫn đến sự phản ứng của dân cư trong lĩnh vực chính trị, xã hội, mâu thuẫn gắt gay về lợi ích giữa các giai cấp có thể dẫn đến sự đe doạ ổn định chế độ. Chính vì vậy để ổn định về mặt chính trị tạo ra môi trường xã hội lành mạnh cho các doanh nghiệp làm ăn, Nhà nước phải hoàn thành các phân phối lại thu nhập của các tầng lớp dân cư sao cho thỏa mãn yêu cầu công bằng, hiệu quả. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường sự khác nhau về sở hữu của cải, về năng lực sở trường, về trình độ tay nghề và sự may mắn dẫn đến sự khác nhau là lẽ đương nhiên. Do vậy, Nhà nước phải biết lựa chọn phương án phân phối lại như thế naò đó cho các hoạt động kinh tế có hiệu quả trong sự bình đẳng cho phép. d. Can thiệp vào các quá trình kinh tế mỗi khi có chấn động. Định hướng và tạo môi trường phân phối thu nhập là những công việc cần thiết thể hiện vai trò của Nhà nước trong một chiến lược dài hạn. Trong quá trình thực hiện các chiến lược đó, dưới ảnh hưởng của các cơ chế cung cầu giá cả trong thị trường nội địa, đồng thời dưới ảnh hưởng của quan hệ kinh tế quốc dân, việc thực hiện hoá mục tiêu định hướng của các chương trình dài hạn bị những "cú sốc" làm chệch hướng là điều không tránh khỏi. Trong trường hợp đó Nhà nước cần phải sử dụng những công cụ như lãi xuất, thuế, quỹ dự trữ quốc gia và chỉ tiêu ngân sách để làm giảm những chấn động do cú sốc gây nên, đưa nền kinh tế đi theo định hướng. e. Quản lý tài sản quốc gia, phân bổ các nguồn lực một cách hợp lý. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta Nhà nước cùng một lúc phải hoàn thành hai nhiệm vụ lớn trong lĩnh vực kinh tế. Thứ nhất, Nhà nước điều khiển sự vận động của nền kinh tế bằng cách hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế xã hội dài hạn và ngắn hạn, quyết định các phương án phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân sao cho bình đẳng, công bằng, hiệu quả, tạo môi trường thuận lợi, hướng dẫn các doanh nghiệp làm ăn, can thiệp vào nền kinh tế mỗi khi có "cú sốc" để làm giảm các chấn động trên con đường đi đến mục tiêu. Thứ hai, cùng với chức năng điều khiển kinh tế, Nhà nước còn phải đóng vai trò người quản lý tài sản quốc gia. Về mặt đối ngoại, Nhà nước còn có trách nhiệm bảo vệ các nguồn lực, ngăn chặn mọi âm mưu từ bên ngoài đến các vùng đặc quyền đặc lợi trong lòng đất, vùng trời và vùng biển. Về mặt đối nội, Nhà nước là người chủ sở hữu các nguồn lực này là phân bố sử dụng sao cho hợp lý. Mặt khác, Nhà nước còn là chủ sở hữu của khu vực doanh nghiệp Nhà nước. Với tư cách là chủ sở hữu của doanh nghiệp Nhà nước, Nhà nước quản lý trực tiếp và đóng vai trò độc quyền ở các thị trường quan trọng, quyết định sự tồn tại của đế chế. Với tư cách là người chủ quản lý đất nước, Nhà nước là người trọng tài, là chủ thể của quá trình phân công lại vai trò giữa các thành phần kinh tế sao cho lợi ích riêng của các thành phần kinh tế không làm triệt tiêu lợi ích chung của toàn bộ xã hội. g. Nhà nước sử dụng quyền lực kinh tế chính trị của mình để tiếp tục quá trình tự do giá cả, thương mại hoá nền kinh tế với những nội dung cơ bản. Xoá bỏ tình trạng độc quyền, xây dựng các đạo luật chống độc quyền bằng cách tạo điều kiện cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, tạo ra các điều kiện, các tiền đề kinh tế, pháp lý cho sự hoạt động của các thị trường cần biết như thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường lao động h. Nhà nước đảm nhận vai trò thiết lập, duy trì quyền sở hữu các quyền lực kinh tế theo hướng xác định số chủ sở hữu đích thực của công nhân, của các doanh nghiệp tập thể, tư nhân và Nhà nước, cụ thể là: Giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho nông dân với các quyền cụ thể như thừa kế, thế chấp, cho thuê Cho thuê hoặc đấu thầ tài sản sản xuất Cho nước ngoài thuê đất và các tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh . II. thực trạng vai trò quản lý kinh tế của nhà nước 1/ Thành tựu. Trong những năm qua nhờ sự quản lý kinh tế chặt chẽ và đúng đắn của Nhà nước mà nền kinh tế của nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ. 1.1. Công nghiệp. Giỏ trị sản xuất cụng nghiệp thỏng 2 năm 2005 ước đạt 29.261 tỷ đồng, tăng 2% so với thỏng 2 năm 2005. Tớnh chung cả 2 thỏng, giỏ trị sản xuất cụng nghiệp đạt khoảng 65.414 tỷ đồng, cao hơn mức kế hoạch và tăng 16,1% so với cựng kỳ (cựng kỳ tăng 15,6%), trong đú khu vực ngoài quốc doanh cú mức tăng trưởng cao nhất (tăng 27,2%), khu vực cú vốn đầu tư nước ngoài và khu vực doanh nghiệp nhà nước đều tăng thấp hơn mức tăng chung của toàn ngành (tương ứng là 13,5% và 10,5%). Nhờ cú thị trường tiờu thụ và cú cụng nghệ sản xuất tốt, một số sản phẩm đó đạt được tốc độ tăng cao là than sạch khai thỏc tăng 28,3%, thuỷ sản chế biến tăng 31,7%, ga hoỏ lỏng tăng 20,1%, sữa hộp tăng 25,2%, bia tăng 24,6%, phõn hoỏ học tăng 52,8%, thuốc viờn cỏc loại tăng 19%, sứ vệ sinh tăng 61,6%, xi măng tăng 6,7%, gạch lỏt tăng 40,9%, mỏy cụng cụ tăng 22,9%, động cơ điện tăng 85%, ụ tụ cỏc loại tăng 37%, xe mỏy cỏc loại tăng 43,5%. Bờn cạnh kết quả đó đạt được, sản xuất cụng nghiệp trong hai thỏng đầu năm cũn một số vấn đề sau: 1.2. Nông nghiệp. Trong thỏng 2 cả nước tập trung gieo cấy lỳa Đụng xuõn, gieo trồng cõy ngắn ngày và rau đậu vụ đụng. Tớnh đến ngày 15 thỏng 2, cả nước đó gieo cấy được gần 2.475 nghỡn ha lỳa Đụng Xuõn, bằng 103,9% so với cựng kỳ năm trước, trong đú cỏc tỉnh miền Bắc gieo cấy được gần 702 nghỡn ha, tăng hơn cựng kỳ năm trước 21,4%; cỏc tỉnh phớa Nam đó cơ bản gieo cấy xong lỳa đụng xuõn, đạt gần 1.773 nghỡn ha, bằng 98,3% so với cựng kỳ năm 2004. Về thuỷ sản: Tổng sản lượng thuỷ sản 2 thỏng đầu năm 2005 ước đạt 507 nghỡn tấn, tăng 1,3% so với cựng kỳ năm 2004, trong đú sản lượng khai thỏc hải sản ước đạt gần 272 nghỡn tấn, bằng 15,5% kế hoạch, tăng 0,35% so với cựng kỳ. Về lõm nghiệp: Hai thỏng đầu năm 2005 trồng rừng tập trung ước đạt 32,5 nghỡn ha; trồng cõy phõn tỏn ước đạt 64 triệu cõy; chăm súc rừng trồng 33,2 nghỡn ha; khoanh nuụi tỏi sinh và trồng dặm 161,2 nghỡn ha. 1.3. Dịch vụ. Thỏng 2 năm nay trựng với Tết Nguyờn đỏn; thu nhập của cỏc tầng lớp dõn cư được cải thiện một bước, nờn sức mua của dõn cư vào dịp trước và trong Tết tăng khoảng 20-30% so với Tết năm trước. Cỏc doanh nghiệp sản xuất và thương mại trong nước đó chủ động sản xuất và chuẩn bị nguồn hàng dự trữ từ trước Tết nờn cung vẫn đỏp ứng đủ nhu cầu. Tổng mức bỏn lẻ hàng hoỏ và doanh thu dịch vụ thỏng 2 ước đạt 33,59 nghỡn tỷ đồng; tớnh chung cả hai thỏng đạt 70,24 nghỡn tỷ đồng, tăng 18,5% so với cựng kỳ (cựng kỳ năm 2003 tăng 10,5%, năm 2004 tăng 16,2%), trong đú kinh tế nhà nước giảm 3%, thành phần kinh tế cỏ thể tăng gần 18%, kinh tế tư nhõn tăng 40%, kinh tế tập thể tăng 19% và thành phần kinh tế cú vốn đầu tư nước ngoài tăng 45%. 1.4. Xuất nhập khẩu. Tớnh chung cả 2 thỏng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu đạt 4,078 tỷ USD, tăng 16,2% so với cựng kỳ (cựng kỳ tăng 8,2%), bằng 13% kế hoạch năm, trong đú xuất khẩu của cỏc doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (khụng kể dầu thụ) ước đạt 1,384 tỷ USD, tăng 19,3% so với cựng kỳ năm trước và chiếm 34% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tớnh chung 2 thỏng đầu năm, tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 4,903 tỷ USD, tăng 24,2% so với cựng kỳ (cựng kỳ năm trước tăng 6,9%), trong đú nhập khẩu của cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài đạt 1,737 tỷ USD, tăng 27,3% so với cựng kỳ (cựng kỳ tăng 15%). Cỏc mặt hàng nhập khẩu chủ yếu trong thỏng 2 là ụ tụ, xe mỏy nguyờn chiếc cỏc loại, nguyờn vật liệu và thiết bị phụ tựng phục vụ cho sản xuất như xăng dầu ước đạt 850 nghỡn tấn, thộp cỏc loại 320 nghỡn tấn, mỏy múc thiết bị, phụ tựng 400 triệu USD. Nhập siờu 2 thỏng đầu năm 2005 ước khoảng 825 triệu USD, chiếm 20,2% so với tổng kim ngạch xuất khẩu, cao hơn so với cựng kỳ nhiều năm trước (cựng kỳ năm 2003 là 5,5%; năm 2004 là 9,3%). 1.5. Đầu tư phát triển. Thu hỳt vốn ODA: Từ đầu năm đến 21/2/2005 nguồn ODA được hợp thức hoỏ bằng việc ký kết cỏc Hiệp định với cỏc nhà tài trợ đạt trị giỏ khoảng 21 triệu USD, toàn bộ là dự ỏn viện trợ khụng hoàn lại. Tớnh chung 2 thỏng đầu năm 2005, ước tổng giỏ trị giải ngõn ODA đạt khoảng 158 triệu USD (trong đú vốn vay khoảng 123 triệu USD, vốn viện trợ khụng hoàn lại khoảng 35 triệu USD), đạt khoảng 9% so với kế hoạch giải ngõn năm 2005. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thỏng 2 tiếp tục tăng khỏ, đạt 855 triệu USD, tăng 554 triệu USD so với thỏng trước. Vốn đầu tư đăng ký tập trung chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ, chiếm 18,9% về số dự ỏn cấp mới và 69,3% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực cụng nghiệp và xõy dựng dịch vụ chiếm 71,1% về số dự ỏn và 30,4% về số vốn đầu tư đăng ký; lĩnh vực nụng, lõm, ngư nghiệp chiếm 7% về số dự ỏn và 0,3% về số vốn đầu tư đăng ký. Hà Nội là thành phố thu hỳt được khối lượng vốn đầu tư lớn nhất, trong 2 thỏng đầu năm, chiếm 68,3% tổng vốn đăng ký của cả nước; tiếp đến là Đồng Nai (chiếm 18,5%); thành phố Hồ Chớ Minh (chiếm 6,3%). 1.6. Tài chính, tiền tệ, giá cả. Thu Ngõn sỏch Nhà nước: Thu ngõn sỏch 2 thỏng đầu năm 2005 nhỡn chung vẫn thuận lợi, tiến độ thu NSNN đạt khỏ, ước đạt 28.373 tỷ đồng, bằng 15,5% dự toỏn, trong đú: thu nội địa 7.871 tỷ đồng, bằng 16,2% dự toỏn; thu từ dầu thụ 6.546 tỷ đồng, bằng 17,2% dự toỏn, riờng thu cõn đối NSNN từ xuất nhập khẩu đạt thấp do thực hiện hoàn thuế giỏ trị giỏ tăng và chi phớ quản lý thu thuế tăng cao so với cựng kỳ, ước đạt 4.562 tỷ đồng, bằng 12,1% dự toỏn.... Chi Ngõn sỏch nhà nước: Tớnh chung 2 thỏng đầu năm, tổng chi NSNN ước đạt 30.495 tỷ đồng, bằng 13,3% dự toỏn năm, trong đú chi đầu tư phỏt triển 9.280 tỷ đồng, bằng 14,1% dự toỏn; chi trả nợ và viện trợ 5.282 tỷ đồng, bằng 15,2% dự toỏn; chi phỏt triển sự nghiệp kinh tế - xó hội 15.133 tỷ đồng, bằng 14,9% dự toỏn; chi cải cỏch tiền lương 800 tỷ đồng, bằng 3,9% dự toỏn. Bội chi ngõn sỏch ở mức 2.122 tỷ đồng, bằng 5,2% dự toỏn năm. 2/ Hạn chế. Cho đến nay, qua hơn 15 năm thực hiện đường lối đổi mới, chỳng ta đó cú những chớnh sỏch khuyến khớch gắn hoạt động nghiờn cứu khoa học với sản xuất nhưng kết quả của nghiờn cứu khoa học và cụng nghệ (KH&CN) được ỏp dụng vào sản xuất chưa nhiều. Do cơ chế quản lý KH&CN chưa thực sự tạo nờn động lực cho sự gắn kết, mặt khỏc, do ảnh hưởng của phớa 'cầu' - phớa cỏc doanh nghiệp cũn rất yếu."Cầu" là từ phớa sản xuất của cỏc doanh nghiệp, bao gồm cỏc doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và doanh nghiệp tư nhõn. Một số Bộ, ngành, địa phương triển khai phõn bổ vốn đầu tư cũn chưa đỳng quy định như: Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn cũn 8 dự ỏn nhúm C chưa cú quyết định đầu tư, 32 dự ỏn chưa cú thiết kế, tổng dự toỏn được duyệt, 42 dự ỏn nhúm B bố trớ thời gian hoàn thành quỏ 4 năm, 46 dự ỏn nhúm C bố trớ vốn quỏ 2 năm; Bộ Quốc phũng: 47 cụng trỡnh, dự ỏn nhúm B, C (thuộc nguồn vốn ngõn sỏch tập trung) chưa cú thiết kế kỹ thuật, tổng dự toỏn được duyệt, 41 dự ỏn nhúm B, C bố trớ vốn để hoàn thành vượt quỏ thời gian quy định. Bước đầu tổng hợp kế hoạch phõn bổ vốn đầu tư năm 2005 của 49 tỉnh, thành phố cú 1.007 dự ỏn nhúm B, C tương ứng với 2.360 tỷ đồng bố trớ vốn hoàn thành vượt quỏ thời gian quy định. Một số địa phương bố trớ vốn đầu tư cũn phõn tỏn như bỡnh quõn 1 dự ỏn nhúm C của tỉnh Phỳ Thọ là 0,63 tỷ đồng/dự ỏn, Quảng Ninh 0,52 tỷ đồng/dự ỏn, Hà Tĩnh 0,62 tỷ đồng/dự ỏn, Nam Hà 0,34 tỷ đồng/ dự ỏn. Thực hiện Nghị quyết của Chớnh phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang phối hợp với cỏc cơ quan liờn quan rà soỏt kế hoạch phõn bổ vốn đầu tư của cỏc Bộ, ngành và địa phương, đồng thời tổng hợp tỡnh hỡnh triển khai kế hoạch đầu tư phỏt triển năm 2005 của cỏc Bộ, ngành và địa phương để bỏo cỏo Chớnh phủ trong quý I năm 2005. Một số sai sút trong việc triển khai phõn bổ vốn đầu tư của cỏc đơn vị so với quy định đó được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cú ý kiến bằng văn bản. Nhỡn chung, tiến độ thực hiện cỏc dự ỏn và kết quả giải ngõn vốn đầu tư cũn chậm. Tổng số kế hoạch vốn đó phõn bổ cho cỏc dự ỏn năm 2003 và năm 2004 là 10.277 tỷ đồng; giỏ trị khối lượng hoàn thành đề nghị thanh toỏn đến ngày 31/12/2004 đạt 6.670,8 tỷ đồng bằng 64,9% kế hoạch đó giao; trong đú cỏc dự ỏn thuộc Trung ương quản lý đạt 6.151,8 tỷ đồng bằng 67,4% kế hoạch. Cỏc dự ỏn do địa phương quản lý 519 tỷ đồng đạt 44,9%. Tổng số vốn đó giải ngõn tớnh đến ngày 31/12/2004 là 7.816,6 tỷ đồng, bằng 76,1% kế hoạch đó giao; trong đú cỏc dự ỏn do Trung ương quản lý là 7.186,1 tỷ đồng, đạt 78,8% kế hoạch vốn đó giao. Cỏc dự ỏn do địa phương quản lý 630,5 tỷ đồng, đạt 54,6% kế hoạch vốn đó giao. III . GIảI PHáP Để TĂNG CƯờng vai trò quản lý kinh tế của nhà nước trong nền kttt định hướng xhcn ở nước ta hiện nay. Nhà nước thực hiện sự quản lý của mình đối với nền kinh tế thông qua các công cụ như pháp luật, chính sách kế hoạch hoá, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách thu nhập-phân phối và chính sách xuất nhập khẩu. Trước những khó khăn còn tồn đọng, để tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, chúng ta cần thực hiện triệt để và có hiệu quả một số giải pháp cơ bản sau: 1/ Chính sách tài chính. Chính sách tài chính đóng vai trò cực kỳ quan trọng góp phần thực hiện nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ là côngười nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh đi đô với thực hiện công bằng xã hội. Muốn vậy, chính sách tài chính quốc gia trong thời gian tới cần hướng vào những vấn đề sau: a/ Xây dựng và phát triển nền tài chính nhiều thành phần. Trước hết, cần cải tiến hệ thống thu-chi ngân sách Nhà nước trên nguyên tắc thu đúng, thu đủ, chi tiết kiệm, hợp lý, ưu tiên cho đầu tư phát triển phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá; phân cấp hợp lý giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa phương, giữa các ngành, các cấp. Bên cạnh ngân sách Nhà nước, phải đặc biệt coi trọng tài chính doanh nghiệp với tư cách là nền tảng của nền tài chính quốc gia, là động lực của sự tăng trưởng kinh tế. Phát triển tài chính doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt chú ý xây dựng và làm lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp Nhà nước, thực hiện chế độ tự chủ tài chính, thống nhất chế độ thu- chi và phân phối tài chính trong các doanh nghiệp quốc doanh và hợp tác xã. b/ Tạo điều kiện hình thành và phát triển thị trường tài chính. Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tài chính là khâu trung gian gắn các khâu tài chính với nhau, có tác dụng thúc đẩy quá trình giao lưu các nguồn lực tài chính, tăng cường sự vận động của giá trị trong nền kinh tế. Nhà nước cần hết sức tạo điều kiện để thị trường tài chính hình thành và phát triển. c/ Xây dựng hệ thống thông tin, phân tích, kiểm tra, kiểm soát tài chính. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, các hoạt động tài chính trong xã hội ngày càng trở nên phức tạp. Vì vậy, việc xây dựng hệ thống mạng lưới thông tin tài chính nhanh nhạy, tkiểm soát tài chính là nhu cầu khách quan và có tầm quan trọng đặc biệt của chính sách tài chính quốc gia. d/ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp về tài chính. Với đà phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các quan hệ tài chính nước ta ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, vì vậy xây dựng cải tiến và hoàn thiện luật pháp về tài chính là một nội dung lớn của chính sách tài chính. Trong thời kỳ quá độ, luật pháp tài chính tập trung vào các mục tiêu: + Xử lý tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, khai thác tối đa các nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, công nghiệp hoá. + Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế tạo điều kiện cho chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. 2/ Chính sách tín dụng Để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của lưu thông tiền tệ nói chung, của tín dụng và ngân hàng nói riêng, góp phần củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tiền của Nhà nước và nhân dân, chống thất thoát và tăng tích luỹ để thực hiện công nghiệp hoá, hệ thống ngân hàng ở nước ta cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây: Kiềm chế lạm phát, đảm bảo tính vững chắc, từng bước ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế có nhiều hàng hóa và dịch vụ đưa vào tiêu dùng và xuất khẩu, nghiêm chỉnh thực hiện nguyên tắc “vay để cho vay”, không phát hành tiền tệ cho vay. Việc xác định lãi suất tín dụng “lãI suất tiền gửi và lãI suất cho vay” phải căn cứ vào quan hệ cung – cầu vốn, vào hiệu quả thực tế của đồng vốn trong nền kinh tế, vào mức độ trượt giá của đồng tiền thông qua chỉ số giá cả. Toàn bộ hệ thống ngân hàng hướng vào phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Tạo điều kiện hình thành và phát triển thị trường chứng khoán. ------------------------------------------------------------------------------------ -Kết luận- Trên thực tế hiện nay không một nền kinh tế nào chỉ hoạt động theo sự chỉ đạo của một “bàn tay vô hình”. Tất cả các nền kinh tế thị trường của các nước đã và đang phát triển đều có sự quản lý, điều khiển, can thiệp của Nhà nước. Các công cụ điều tiết của Nhà nước như pháp luật, chính sách kế hoạch v.v.. ở các phạm vi và mức độ khác nhau song không có mô hình nào chung có thể áp dụng cho toàn thế giới, và cũng không có một nền kinh tế thị trường của nước này là bản sao của nước khác. Vai trò của Nhà nước đối với nền kinh tế và đặc biệt là nền kinh tế thị trường là vô cùng quan trọng và không ai có thể thay thế. Đảng IX đã quyết định chiến lược phát triển 10 năm đầu của thế kỉ XXI như sau: “Đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Để thực hiện được điều này, ngoài việc toàn đảng toàn dân phải có những nỗ lực to lớn còn cấn đến sự quản lý điều tiết đúng đắn, cách mạng của Nhà nước đối với đất nước,đặc biệt là đối với nền kinh tế. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ -Mục Lục- Lời nói đầU.................................................................................................................1 I. Tính tất yếu khách quan trong vai trò quản lý của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7415.doc
Tài liệu liên quan