Đề tài Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước và nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Đầu tư quá mức là một trong những nguyên nhân dẫn đến lạm phát. Vốn đầu tư là yếu tố vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhưng đó là nói về đầu tư có hiệu quả. Còn nếu đầu tư không có hiệu quả, thì chẳng những tăng trưởng kinh tế phải tốn nhiều vốn đầu tư hơn, mà còn gây ra lạm phát, xét trên nhiều mặt lạm phát do "chi phí đẩy" và lạm phát do "cầu kéo". Bản thân vốn đầu tư sẽ làm cho lạm phát "cầu kéo"; còn đầu tư kém hiệu quả sẽ làm cho lạm phát do "chi phí đẩy". Lạm phát do quan hệ cung - cầu, quan hệ tiền - hàng mất cân đối thường có bề nổi, dễ nhận thấy, nhưng lạm phát do đầu tư không có hiệu quả thì thường là lạm phát ngầm, lúc đầu rất khó nhận thấy, nhưng khi nó bộc phát thì rất cao, rất khó trị và việc trị nó thường phải kèm theo cái giá phải trả không nhỏ, thậm chí còn có thể rơi vào cuộc khủng hoảng. Do đó việc kiểm soát cả về mặt lượng và mặt chất của việc sử dụn nguồn vốn trong nước đặc biệt là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và việc kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước là một trong những biện pháp được nêu ra để chống lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.

Một trong số những vai trò không thể không kể đến của nguồn vốn trong nước đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế đó là : nguồn vốn đầu tư trong nước đặc biệt là nguồn vốn dồi dào của khu vực dân cư và tư nhân là tác động lớn nhất thúc đẩy quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước diễn ra nhanh chóng và đồng bộ. Từ đó giải quyết những tồn tại và tình trạng sản xuất, kinh doanh kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, đang gây trở ngại cho tiến trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.

 

 

doc19 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4316 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước và nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường hợp bên vay không có khả năng thanh toán. Các ngân hàng cung cấp vốn tuy không tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp, nhưng trước khi nguồn vốn được giải ngân thì họ đều nghiên cứu tính khả thi của dự án đầu tư, có yêu cầu về bảo lãnh thế chấp các khoản vay để giảm rủi ro. Khi sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại, các nước tiếp nhận vốn không phải chịu bất cứ một ràng buộc nào về chính trị, xã hội, có toàn quyền sử dụng. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt. Và do đây là nguồn vốn cho vay với lãi suất thương mại nên nếu các nước tiếp nhận không sử dụng hiệu quả nguồn vốn này thì có nguy cơ dẫn đến tình trạng mất khả năng chi trả, dẫn đến nguy cơ vỡ nợ. Đây là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo. Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới và xu hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất, nhập khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa. 2.2.3 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Khái niệm: Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài để đầu tư cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. FDI là hình thức đầu tư quốc tế mà nhà đầu tư nước ngoài góp một lượng vốn đủ lớn để thiết lập các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhờ đó cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư, cùng với các đối tác nước nhận đầu tư chia sẻ rủi ro và thu lợi nhuận từ những hoạt động đầu tư đó. Đặc điểm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Do vậy, nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở nước nhận đầu tư. FDI có đặc điểm cơ bản khác với các nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho các nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Nguồn vốn từ thị trường vốn quốc tế Khái niệm: Là nguồn vốn huy động từ thị trường chứng khoán trên thế giới, bằng việc bán trái phiếu, cổ phiếu của chính phủ, các công ty trong nước ra nước ngoài. Đặc điểm: Có thể huy động vốn với số lượng lớn, trong thời gian dài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho nến kinh tế mà không bị ràng buộc bởi các điều kiện về tín dụng quan hệ cho vay để gây sức ép với nước huy động vốn trong các quan hệ khác. Tạo điều kiện cho cho nước tiếp nhận vốn tiếp cận với thị trường vốn quốc tế . Với việc trực tiếp tham gia thị trường vốn quốc tế, đây sẽ là cơ hội tốt để thúc đẩy TTCK trong nước phát triển trong tương lai. Đối với hình thức huy động này, người đi vay có thể tăng thêm tính hẫp dẫn bằng cách đưa ra một số yếu tố kích thích. Khả năng thanh toán cao do có thể mua bán, trao đổi trên thị trường thứ cấp, chính vì vậy hình thức này tương đối hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài. III/ Vai trò & mối quan hệ của nguồn vốn đầu tư trong nước & nguồn vốn đầu tư nước ngoài đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế: Trước hết chúng ta cần khẳng định: đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế một quốc gia, nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài có mối quan hệ hữu cơ, bổ sung cho nhau trong đó nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định và nguồn vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng không thể thiếu. 1. Vai trò quyết định của nguồn vốn đầu tư trong nước đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế: Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã từng khẳng định: “Sự phát triển của bất cứ sự vật nào đểu bắt nguồn từ sự chuyển biến, giải quyết các mối quan hệ diễn ra ngay trong bản thân sự vật đó. Điều này giữ vai trò quyết định tới tồn tại và phát triển của sự vật”. Cũng giống như vậy, để nền kinh tế một quốc gia có thể tăng trưởng và phát triển một cách bền vững thì điều đầu tiên cần chú trọng đó chính là vấn đề phát huy các yếu tố nội lực. Điều đó có nghĩa là vai trò quyết định cho quá trình tăng trưởng và phát triển đất nước phải đặt lên các nhân tố từ trong nước. Và nguồn vốn trong nước đã thể hiện được rõ những ưu điểm trong vai trò quyết định của mình. Với tính chất là nội lực của một quốc gia, chúng ta có thể chủ động trong việc đầu tư nguồn vốn trong nước vào những lĩnh vực cần thiết để phát triển nền kinh tế mà không phải chịu bất kì một sự ràng buộc lệ thuộc nào. Hơn nữa, nguồn vốn trong nước được huy động từ các thành phần kinh tế trong nước nên nó mang tính ổn định và đảm bảo hơn nguồn vốn từ nước ngoài. Không chỉ có vậy, vai trò quyết định của nguồn vốn trong nước còn được thể hiện đặc biệt rõ ràng hơn trong các ý sau. 1.1 Nguồn vốn trong nước là nguồn đóng góp lớn vào GDP toàn xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế. Thông qua việc sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước để đầu tư vào nhiều lĩnh vực của nền kinh tế nguồn vốn đầu tư trong nước đã đóng góp 1 phần lớn vào GDP toàn xã hội. Cụ thể như việc sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để đầu tư cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đã tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực khác phát triển. Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thường đòi hỏi nguồn vốn huy động lớn và khả năng thu hồi vốn chậm, do đó ít doanh nghiệp nào có đủ tiềm lực kinh tế để thực hiện. Vì thế nguồn vốn trong nước sẽ được đầu tư vào xây dựng các kết cấu hạ tầng cơ bản như hệ thống điện lưới quốc gia, đường xá, giao thông liên lạc... từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển và xây dựng hoạt động nhà xưởng, mở rộng hoạt động kinh doanh, qua đó phát triển kinh tế vùng, miền tạo ra nguồn GDP không nhỏ đóng góp vào tổng GDP của toàn xã hội. Còn nguồn vốn tín dụng nhà nước với ưu điểm lãi suất thấp đã bổ sung cho các doanh nghiệp một nguồn vốn rẻ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tranh thủ được các cơ hội tạo thêm lợi nhuận, vốn để mở rộng qui mô cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó làm tăng doanh thu đồng thời góp phần làm tăng GDP cho toàn xã hội. 1.2 Nguồn vốn đầu tư trong nước đóng vai trò định hướng cho việc thay đổi cơ cấu kinh tế, cân bằng thị trường hàng hóa, giúp cho nền kinh tế quốc gia tăng trưởng, phát triển toàn diện, đồng đều. Các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đa phần lựa chọn cho mình các ngành, lĩnh vực có vốn đầu tư không quá lớn, thu hồi vốn nhanh chóng để đầu tư thu lợi nhuận. Mặt khác, nền kinh tế lại có những ngành vai trò không thể thiếu nhưng đòi hỏi nguồn vốn đầu tư rất lớn như điện, xi măng, dầu khí; hoặc những ngành lợi nhuận thu về nhỏ, khả năng thu hồi vốn chậm ví dụ như các công trình công cộng, các hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết những thất bại của thị trường. Chỉ có thông qua nguồn vốn trong nước cụ thể là nguồn vốn nhà nước mới có thể đầu tư vào các vấn đề này. Vì vậy, nguồn vốn trong nước đặc biệt nguồn vốn nhà nước lúc này sẽ đóng vai trò chủ đạo giúp cân bằng thị trường hàng hóa trong nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế quốc gia tăng trưởng, phát triển toàn diện, đồng đều. Không chí có vậy, vai trò quyết định của nguồn vốn đầu tư trong nước đối với tăng trưởng và phát triển nền kinh tế còn được thể hiện trong việc định hướng cho quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế. Bằng việc nguồn vốn đầu tư trong nước tập trung vào những ngành quan trọng như công nghiệp, dịch vụ, cơ cấu kinh tế của quốc gia sẽ từng bước biến chuyển theo định hướng đã đề ra của nhà nước: tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ; giảm tỉ trọng nông nghiệp. Theo đó, nguồn vốn nước ngoài có được định hướng đầu tư, tiếp tục trợ giúp nguồn vốn trong nước đẩy nhanh thời kì quá độ đưa nền kinh tế quốc gia tiếp tục phát triển lên một trình độ cao hơn. 1.3 Nguồn vốn đầu tư trong nước có vai trò đảm bảo sự phát triển toàn diện, không lệch lạc giữa các vùng miền của nền kinh tế, góp phần giúp nền kinh tế tăng trưởng, phát triển mộtc cách bền vững Trong một quốc gia việc phát triển không đồng đều giữa các vùng miền là khó tránh khỏi. Vì vậy cần có các nguồn vốn đầu tư hợp lí để giảm bớt sự không đồng đều này, làm cho nền kinh tế trở nên phát triển toàn diện hơn. Đối với những khu vực vùng sâu, vùng xa nơi mà nền sản xuất còn chưa phát triển, hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc còn lạc hậu thì việc đón nhận nguồn vốn từ nước ngoài đầu tư vào đây là rất ít có hi vọng. Lí do là nguồn vốn từ nước ngoài thường chọn những vùng, thành phố trọng điểm nơi mà có hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối phát triển, gần nguồn nguyên liệu và có thị trường tiêu thụ lớn. Lúc này nguồn vốn đầu tư trong nước sẽ đảm nhận vai trò đầu tư vào các vùng còn khó khăn, kinh tế chưa phát triển, giúp các vùng miền đó tận dụng và phát huy được thế mạnh, nội lực của mình. Qua đó sẽ giải quyết công ăn việc làm cho lao động trong vùng, nâng cao mức sống cũng như trình độ dân trí và từ đó sẽ làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các vùng. Điều này cho thấy nguồn vốn trong nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển và tăng trưởng toàn diện của nền kinh tế. 1.4 Nguồn vốn trong nước góp phần kiềm chế lạm phát trong nền kinh tế, đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa nhiều doanh nghiệp nhà nước, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đầu tư quá mức là một trong những nguyên nhân dẫn đến lạm phát. Vốn đầu tư là yếu tố vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhưng đó là nói về đầu tư có hiệu quả. Còn nếu đầu tư không có hiệu quả, thì chẳng những tăng trưởng kinh tế phải tốn nhiều vốn đầu tư hơn, mà còn gây ra lạm phát, xét trên nhiều mặt lạm phát do "chi phí đẩy" và lạm phát do "cầu kéo". Bản thân vốn đầu tư sẽ làm cho lạm phát "cầu kéo"; còn đầu tư kém hiệu quả sẽ làm cho lạm phát do "chi phí đẩy". Lạm phát do quan hệ cung - cầu, quan hệ tiền - hàng mất cân đối thường có bề nổi, dễ nhận thấy, nhưng lạm phát do đầu tư không có hiệu quả thì thường là lạm phát ngầm, lúc đầu rất khó nhận thấy, nhưng khi nó bộc phát thì rất cao, rất khó trị và việc trị nó thường phải kèm theo cái giá phải trả không nhỏ, thậm chí còn có thể rơi vào cuộc khủng hoảng. Do đó việc kiểm soát cả về mặt lượng và mặt chất của việc sử dụn nguồn vốn trong nước đặc biệt là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và việc kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước là một trong những biện pháp được nêu ra để chống lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Một trong số những vai trò không thể không kể đến của nguồn vốn trong nước đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế đó là : nguồn vốn đầu tư trong nước đặc biệt là nguồn vốn dồi dào của khu vực dân cư và tư nhân là tác động lớn nhất thúc đẩy quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước diễn ra nhanh chóng và đồng bộ. Từ đó giải quyết những tồn tại và tình trạng sản xuất, kinh doanh kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, đang gây trở ngại cho tiến trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. 1.5 Nguồn vốn trong nước xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đạt một trình độ nhất định tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng như tăng tính hiệu quả, nhanh chóng của việc sử dụng vốn đầu tư nước ngoài, tạo nền tảng vững chãi cho sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nền tảng cơ sở kiến trúc hạ tầng của quốc gia cũng có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng thu hút nguồn vốn, triển khai thực hiện trong các giai đoạn của quá trình sử dụng vốn đầu tư. Mục tiêu của phát triển kinh tế là phải xây dựng được các cơ sở kiến trúc hạ tầng kinh tế ở một trình độ nhất định: điện, nước, đường xá giao thông đi lại, các công trình văn phòng hiện đại, các khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung… để đảm bảo sao cho có thể khai thác tốt nhất các nguồn nguyên nhiên liệu, nguồn lao động, công nghệ… cần thiết. Bên cạnh các khu vực kinh tế nổi bật, trọng điểm dễ thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài luôn còn có các khu vực có tiềm năng nhưng còn đôi chút hạn chế về địa hình, công nghệ, lực lượng lao động… thì lúc này vai trò của nguồn vốn trong nước để khắc phục các hạn chế này là rất quan trọng. Nguồn vốn trong nước sẽ đóng vai trò mở đường, đầu tư vào việc san lấp và giải phóng mặt bằng, xây dựng các kết cấu hạ tầng cơ bản, đầu tư đổi mới trang thiết bị trong các nhà xưởng và mở các lớp đào tạo tay nghề cho đội ngũ công nhân. Nhờ có nguồn vốn trong nước mà các vấn đề về địa điểm, công nghệ, trình độ tay nghề của đội ngũ lao động được giải quyết, tạo nên một môi trường đầu tư thuận lợi đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Hơn nữa việc đó cũng tạo cho quốc gia một lợi thế so sánh về môi trường đầu tư với các nước trong khu vực, tạo ấn tượng trong con mắt các nhà đầu tư nước ngoài. Nhờ có nguồn vốn trong nước mà các vùng có điều kiện chưa thật sự thuận lợi đã có khả năng thu hút và đón nhận vốn đầu tư nước ngoài, tạo cơ hội phát triển kinh tế của vùng. 1.6 Sự lớn mạnh, ổn định nguồn lực vốn trong nước giúp hạn chế những mặt tiêu cực của nguồn lực nước ngoài tới nền kinh tế, đồng thởi tạo dựng một khung xương vững chắc cho nền kinh tế, chống lại những cơn sóng gió từ thị trường kinh tế quốc tế, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế Trong tình hình hội nhập với nền kinh tế trên thế giới như hiện nay thì việc bị ảnh hưởng do các biến động kinh tế từ bên ngoài là điều không thể tránh khỏi. Khi những biến động đó xảy ra thì nền kinh tế quốc gia sẽ chịu ảnh hưởng ít nhiều, gặp những khó khăn như giá cả tăng cao kéo theo lạm phát, sản xuất bị đình trệ, xảy ra tình trạng thất nghiệp... Lúc đó thì ta càng không thể trông chờ vào các nguồn lực từ phía bên ngoài. Do đó, vai trò của nguồn vốn trong nước trong lúc này mang tính quyết định đối với sự tăng trưởng phát triển của một quốc gia. Sự ổn định và lớn mạnh nguồn vốn trong nước sẽ tạo thành một khung xương vững chắc giúp chúng ta thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô và các biện pháp cần thiết để tránh và khắc phục các ảnh hưởng do các cú sốc bên ngoài gây ra cho nền kinh tế như điều chỉnh cung cầu, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp xã hội… Không chỉ có vậy, các nguồn vốn và nguồn lực trong nước, quan trọng là các nguồn chi từ ngân sách nhà nước, các khoản tín dụng, các khoản đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước phải nắm giữ những vị trí then chốt trong nền kinh tế: tài chính, dầu khí, viễn thông... Mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài song các chính sách của chính phủ vẫn quy định rõ ràng những ngành nghề mà nguồn vốn đầu tư nước ngoài có thể tiếp cận. Đó là sự cẩn trọng để kiểm soát việc tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài nhằm hạn chế những mặt trái mà nguồn vốn này có thể đem theo: thâu tóm về chính trị, sự phụ thuộc về kinh tế (trở thành sân sau của các cường quốc...). Có như vậy nền kinh tế mới có thể phát triển ổn định, bền vững. Tuy nguồn vốn trong nước có một vai trò quyết định không thể thay thế như vậy, nhưng nếu chỉ dựa vào nguồn vốn trong nước trong việc thúc đẩy và tăng trưởng kinh tế mà không xem xét đến nguồn vai trò của nguồn vốn nước ngoài thì sẽ là một sự thiếu sót lớn. Trong điều kiện nền kinh tế đất nước ta mới phát triển được hơn 30 năm, khả năng tích lũy của nền kinh tế còn thấp trong khi nhu cầu phát triển lại vô cùng cấp bách, đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư lớn thì nguồn vốn đầu tư trong nước sẽ là không đủ. Do đó, nguồn vốn trong nước luôn rơi vào tình trạng thiếu và bị hạn chế về cả qui mô và số lượng. Lúc này, sự bổ sung của nguồn vốn nước ngoài đối với nhu cầu về vốn là rất quan trọng và kịp thời. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn đầu tư trong nước còn chưa hiệu quả, chưa tương xứng với tổng số vốn đã chi, gây tổn thất cho nền kinh tế. Nhưng nếu được sự bổ sung kết hợp của nguồn vốn đầu tư nước ngoài cùng với sự chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lí thì tổn thất đó sẽ phần nào được giảm bớt. Như vậy trong mối quan hệ giữa hai nguồn vốn, nguồn vốn nước ngoài có vai trò tác động ngược trở lại nguồn vốn trong nước, là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong việc hỗ trợ, khắc phục những nhược điểm của nguồn vốn trong nước trong tác động đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia. 2. Vai trò quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế: Trong mối quan hệ giữa nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài tác động đến tăng trưởng và phát triển nền kinh tế của một quốc gia, có thể khẳng định nguồn vốn nước ngoài đóng một vai trò rất quan trọng. Sở dĩ nguồn vốn đầu tư nước ngoài có được vai trò này là do nội bản thân nó chứa đựng nhiều ưu điểm nổi bật, đặc biệt là có thể huy động được một lượng vốn lớn trong thời gian dài để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài giúp bổ sung cho lượng vốn thiếu hụt mà vốn trong nước không đáp ứng đủ trong việc phát triển nền kinh tế, mở ra và phát triển các lĩnh vực mới trong nền kinh tế. Tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước giao lưu và hội nhập với bên ngoài, từ đó nâng cao vị thế của quốc gia trên chính trường quốc tế. Dòng đầu tư nước ngoài chảy vào còn mang theo khoa học công nghệ, kĩ thuật, mức thu nhập cao cho đất nước tiếp nhận vốn, giúp cho nước đó nâng cao được trình độ sản xuất, tạo công ăn việc làm và đào tạo một lượng lớn lao động có kĩ thuật cao. Đây là điều mà bất kỳ quốc gia nào cũng cần, nhất là các quốc gia đang phát triển. Hơn nữa tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài còn được thể hiện rõ trong các vấn đề sau: 2.1 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, tăng tỷ trọng của những ngành quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế là tổng thể mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố cấu thành nền kinh tế. Nền kinh tế một quốc gia muốn phát triển thì phải có được một cơ cấu kinh tế hoàn thiện, hợp lí. Muốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả một quốc gia để hướng tới sự hoàn thiện và hợp lí đó không phải là một vấn đề đơn giản; nó cần có sự tham gia của rất nhiều yếu tố trong đó yếu tố nguồn vốn đầu tư đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài là yếu tố mang tính chất quyết định. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài làm thay đổi: thứ nhất là cơ cấu ngành của nước nhận đầu tư, từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ, sau cùng là sản xuất dịch vụ; thứ hai là thay đổi cơ cấu bên trong một ngành sản xuất, từ năng suất thấp công nghệ lạc hậu, lao động nhiều sang năng suất cao, công nghệ hiện đại, lao động ít nhưng chất lượng trình độ cao; thứ ba là thay đổi cơ cấu bên trong một lĩnh vực sản xuất, từ sản xuất lĩnh vực có hàm lượng công nghệ thấp sang lĩnh vực sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến, có hàm lượng khoa học kĩ thuật cao. Từ đó năng lực sản xuất trong nền kinh tế được nâng cao, thể hiện rõ ràng nhất trong sản xuất công nghiệp, những ngành quan trọng cần thiết để phát triển kinh tế vì thế cũng được chú trọng đầu tư hiệu quả chất lượng hơn. 2.2 Nguồn vốn nước ngoài giúp nước nhận đầu tư có một sự quan tâm toàn diện hơn tới các mục tiêu xã hội tạo nền tảng vững chắc để nền kinh tế tăng trưởng và phát triển lâu dài. Quá trình mở cửa hội nhập kinh tế làm cho số lượng doanh nghiệp tăng lên đáng kể, cùng với đó là nhu cầu về việc làm tăng lên. Bằng cách tuyển dụng lao động địa phương vào các doanh nghiệp trong khu vực vốn đầu tư nước ngoài, công ăn việc làm cho một bộ phận không nhỏ lao động nhàn rỗi trong xã hội đã được giải quyết. Nhìn từ một khía cạnh khác, các nguồn vốn nước ngoài khi vào nước nhận đầu tư có kèm theo một số lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài. Họ có thể tới nước nhận đầu tư với nhiều mục đích khác nhau như thăm dò thị trường đầu tư, giám sát quá trình đầu tư, du lịch… Điều này tạo ra nhu cầu tiêu dùng lớn về các ngành như dịch vụ, du lịch, nhà ở, giải trí... tạo ra thị trường cho nhiều doanh nghiệp cũng như các hộ gia đình khai thác; tiếp tục giải quyết thêm một lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động trên quy mô toàn xã hội. Tỉ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế được cải thiện, các vấn đề về tệ nạn xã hội, nghèo đói vì thế giảm đáng kể. Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư nước ngoài còn là công cụ quan trọng hỗ trợ các nước đang và chậm phát triển thực hiện chiến lược xóa đói giảm nghèo. Công cụ chủ yếu để thực hiện mục tiêu này là nguồn viện trợ ODA. Đối với các nước nghèo, ODA là một cơ hội để nâng cao chất lượng cuộc sống của những người nghèo. Nhờ có nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nước sở tại nhận được nhiều sự hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp để có một sự quan tâm đầu tư toàn diện sâu sắc hơn đến các mục tiêu xã hội, tạo một nền tảng để nền kinh tế có thể tăng trưởng và phát triển bền vững, lâu dài. 2.3 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ khoa học công nghệ của nước nhận đầu tư để từ đó, tạo đà tăng trưởng phát triển kinh tế. Khoa học công nghệ luôn được coi là yếu tố then chốt tác động đến tăng trưởng kinh tế. Đây là yếu tố quyết định để các nước có thể đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, cải thiện được cuộc sống. Trong đó nguồn vốn đầu tư nước ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển khoa học công nghệ thông qua chuyển giao công nghệ, phổ biến công nghệ và phát minh công nghệ. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài luôn mang theo công nghệ sản xuất cao vào nước tiếp nhận đầu tư, khi đó, nước sở tại sẽ có cơ hội được tiếp cận và học hỏi các công nghệ cao này. Từ đó, năng lực sản xuất và năng suất lao động được cải thiện. Các sản phẩm sản suất trong nước sẽ nâng cao được tính cạnh trạnh trên thị trường thế giới cũng như là so với sản phẩm ngoại nhập. Nền tảng công nghệ vững chắc, tiên tiến sẽ là một bệ phóng cho nền kinh tế của quốc gia tăng trưởng & phát triển đến một trình độ cao hơn. 2.4 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, nâng cao tiềm lực giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Không những chuyển giao công nghệ mà các dòng vốn ngoài nước còn tác động gián tiếp tới sự tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua chất lượng của thị trường lao động. Cụ thể, các dự án có vốn đầu tư nước ngoài phần lớn muốn tận dụng nguồn lao động đông giá rẻ ở nước nhận đầu tư, khi đó các doanh nghiệp FDI sẽ phải bỏ ra chi phí, công sức và thời gian ko nhỏ để đào tạo 1 nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi, có năng lực quản lí để sử dụng trong doanh nghiệp của họ... Vậy là, điều đầu tiên nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã tác động đến sự phát triển của quốc gia mà chúng ta đã đề cập đến trong phần 2.1 đó là việc tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế, bước đầu góp phần xây dựng một nền kinh tế khỏe mạnh, chất lượng. Đi kèm với đó, trong sự vận hành của nền kinh tế luôn tồn tại dòng chuyển dịch lao động từ khu vực này sang khu vực khác. Một số lượng không nhỏ lao động trình độ cao từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển dịch sang khu vực có vốn đầu tư trong nước. Nguồn lao động trong khu vực đầu tư trong nước vì thế cũng được nâng cấp, cải thiện. Nguồn vốn đầu tư nói chung cũng vì thế có thể nâng cao hiệu quả chất lượng sử dụng, từ đó nâng cao tiềm lực giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển 2.5 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tác động làm hoàn thiện, tăng khả năng cạnh tranh, tăng tính hiệu quả của thị trường tài chính của nước nhận đầu tư. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài là một nguồn lực dồi dào thúc đầy thị trường tài chính nước nhận đầu tư phát triển đặc biệt thể hiện rõ ràng nhất ở thị trường chứng khoán. Vốn đầu tư nước ngoài vào cổ phiếu trong nước sẽ giúp giảm chi phí vốn và đa dạng hóa rủi ro. Sự có mặt của các nhà đầu tư nước ngoài vô hình chung tạo một áp lực cải thiện thể chế và chính sách lên nước nhận đầu tư. Không chỉ có vậy, đi kèm với nguồn vốn đầu tư nước ngoài là các công ty đánh giá mức độ tín nhiệm sẽ có tác động tích cực, góp phần cải thiện chất lượng thông tin trên thị trường và nhờ đó tăng tính hiệu quả của thị trường chứng khoán. Cơ chế cáo bạch sẽ tăng lên và giúp nước sở tại phát triển các dịch vụ về kế toán, kiểm toán, các dịch vụ môi giới và kinh doanh chứng khoán. Vậy là, cùng với nguồn vốn đầu tư nước ngoài thị trường tài chính trong nước sẽ từng bước được cải thiện, hoàn chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia. 2.6 Dòng vốn đầu tư nước ngoài giúp tạo dựng một môi trường cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế tạo động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Điều đầu tiên chúng ta cần khẳng định: cạnh tranh luôn là động lực cho sự phát triển. So với các nhà đầu tư trong nước, các doanh nghiệp có vốn nước ngoài luôn lợi thế hơn do có nguồn vốn lớn, công nghê, kinh nghiệm quản lý hiện đại, và nhiều ưu đãi, khuyến khích mà chính phủ nước nhận đầu tư dành cho họ. Vì vậy, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài là rất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docVai trò và mối quan hệ giữa nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài.doc
Tài liệu liên quan