Đề tài Vấn đề chất lượng dịch vụ (QoS) trong mạng IP

THUẬT NGỮVIẾT TẮT. v

LỜI NÓI ĐẦU. 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀQoS. 2

1. 1. Giới thiệu chung. 2

1. 1. 1 Chất lượng dịch vụcủa ATM. 3

1. 1. 2 Những dịch vụQoS của hệ điều hành liên mạng Cisco. 5

1. 1. 3 Chất lượng dịch vụ(QoS) trên Internet và Intranet. 7

1. 1. 4 Chất lượng dịch vụtrong viễn cảnh ứng dụng. 8

1. 2. Khái niệm. 9

1. 2. 1 Phân cấp QoS. 11

1. 2. 2 Bảo đảm QoS. 12

1. 2. 3 Các tham sốQoS. 14

1. 2. 3. 1 Băng thông. 14

1. 2. 3. 2. Trễ. 15

1. 2. 3. 3. Jitter. 16

1. 2. 3. 4. Loss. 17

1. 2. 3. 5. Độkhảdụng . 19

1. 2. 3. 6. Bảo mật. 20

1. 3. Kiến trúc QoS. 21

1. 3. 1 QoS nhận dạng và đánh dấu. 22

1. 3. 2 QoS trong một thiết bịmạng. 22

1. 3. 2. 1 Quản lý tắc nghẽn. 22

1. 3. 2. 2 Quản lý hàng đợi. 23

1. 3. 2. 3 Hiệu suất liên kết. 23

1. 3. 2. 4 Chính sách và định hình lưu lượng. 23

1. 3. 3 Các mức QoS. 24

1. 4 Bổxung QoS vào mạng IP. 25

1. 4. 1 Các giao thức và thuật toán sửdụng đểthêm QoS vào mạng IP. 27

1. 4. 1. 1 Tốc độtruy nhập cam kết. . 27

1. 4. 1. 2 Xếp hàng trên cơsởlớp. 27

1. 4. 1. 5 Quyền ưu tiên IP . 28

1. 4. 1. 6 Chuyển mạch nhãn đa giao thức. 29

1. 4. 1. 7 Xếp hàng theo VC. . 29

1. 4. 1. 8 Định tuyến theo chính sách. . 29

1. 4. 1. 9 Các hàng QoS. . 30

1. 4. 1. 10 Loại bỏsớm ngẫu nhiên. . 30

1. 4. 1. 11 Giao thức dựtrữtài nguyên. 30

1. 4. 1. 12 Trường dịch vụ. 33

1. 4. 1. 13 Định hình lưu lượng. 33

1. 4. 1. 14 Xếp hàng hợp lý theo trọng số . 33

1. 4. 1. 15 Quản lý băng thông mạng con. 34

1. 4. 2 Báo hiệu QoS. 35

1. 5. Định tuyến QoS. 35

CHƯƠNG 2: KIẾN TRÚC CQS. 37

2. 1 Tổng quan vềkiến trúc CQS. 37

2. 2. Các chức năng của kiến trúc CQS. 39

2. 2. 1 Định hình lưu lượng. 39

2. 2. 2 Hợp đồng lưu lượng. 41

2. 2. 3 Phân mảnh hàng đợi. 41

2. 3. Đánh dấu và sắp xếp lại. 42

2. 4. Các ứng dụng của kiến trúc CQS. 43

2. 4. 1. Router nguồn. 43

2. 4. 2. Các dịch vụ ứng dụng. 45

2. 4. 2. 1 Dịch vụBest Effort. 45

2. 4. 2. 2 Dịch vụtích hợp IntServ. 47

2. 4. 2. 3 Dịch vụDiffServ. 51

2. 4. 2. 4 QoS và tunnel. 58

2. 4. 2. 5 QoS và MPLS.

pdf107 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 3003 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vấn đề chất lượng dịch vụ (QoS) trong mạng IP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyến dựa trên QoS tạo ra các cây đường đi ngắn nhất, bao gồm các topo thực tế của các tuyến và các router với mỗi cây sử dụng các tham số khác nhau của tuyến metric. Kết quả là nhiều lưu lượng không cần thiết cùng tồn tại trong các router với các Đồ án tốt nghiệp Chương 1. Tổng quan về QoS Nguyễn Thị Thu Huyền - Lớp D2001VT 36 yêu cầu về QoS khác nhâúCc gói có yêu cầu nghiêm ngặt về latency sau đó sẽ được định hướng bằng cách sử dụng cây xây dựng như một metric. Các gói không cần yêu cầu về thời gian thực cũng phải có một cây khác. Vài vấn đề tồn tại khi thực hiện định tuyến dựa trên QoS là: ƒ Mỗi router cần có các bảng định hướng (hoặc có chức năng tương tự như các bảng định hướng đó) để thực hiện tìm kiếm thông tin các hop tiếp theo dựa vào đích đến của mỗi gói, phù hợp với mỗi kiểu của cây đường đi ngắn nhất. Thêm vào đó, các trường trong phần tiêu đề gói được sử dụng để lựa chọn một trong các hop tiếp theo phù hợp với địa chỉ đích của gói. Điều này rất phức tạp đối với việc thiết kế các khối tìm kiếm thông tin của hop tiếp theo. ƒ Các CPU của các router phải cung cấp phần tiêu đề trong giao thức định tuyến cho mỗi giao thức định tuyến phù hợp với các kỹ thuật cây đường đi ngắn nhất ƒ Metric như latency hoặc khả năng của băng thông phụ thuộc nhiều vào lưu lượng thực tế qua mạng. Các cây đường đi ngắn nhất với các giá trị của latency tĩnh có thể trở nên lỗi thời khi lưu lượng chảy thành luồng qua mạng. Việc cập nhật mỗi giá trị của kết nối có yêu cầu thời gian thực đã đặt ra thực tế là mỗi giá trị cập nhật có thể là kết quả trong một tập hợp các giá trị tính toán lại của cây đường đi ngắn nhất, hướng dẫn tiếp tục xử lý tải trọng trên tất cả các router . Thú vị hơn, việc phát triển của các router với kiến trúc QoS có phần giảm bớt sự định tuyến dựa trên QoS . Ví dụ, xét ví dụ sử dụng latency như một giá trị metric. Mỗi router có ít nhất hai hàng đợi tại giao diện đầu vào, một cho lưu lượng chịu tác động của latency và một cho tất cả các lưu lượng còn lại. Tất cả các lưu lượng được định tuyến theo các đường có latency thấp nhất. Thực hiện phân loại lưu lượng phù hợp của các router vào các hàng đợi, dịch vụ được nhận lưu lượng có latency sẽ độc lập với việc bung nổ của các lưu lượng khác. Có thể cho rằng, mỗi qui ước, một giao thức định tuyến IP, khi đi cùng với các router có kiến trúc CQS có thể cung cấp các mức dịch vụ khác nhau. Điều này cho thấy là nó có đủ khả năng của một cây để cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho tất cả các thành phần tham gia. Đồ án tốt nghiệp Chương 2:Kiến trúc CQS Nguyễn Thị Thu Huyền - Lớp D2001VT 37 CHƯƠNG 2 KIẾN TRÚC CQS 2. 1 Tổng quan về kiến trúc CQS Mục đích của QoS là cung cấp các dịch vụ giao nhận thông tin tin cậy cho những lớp hay loại lưu lượng nào đó mà không quan tâm tới các loại lưu lượng khác đang cùng ở trong mạng. Tuyến đường mà gói phải đi qua để đến đích là một chuỗi các tuyến link và nút mạng (router hoặc switch). Do đó vấn đề trước tiên phải quan tâm là quá trình lưu và chuyển gói tại các nút mạng diễn ra như thế nào. Với một route truyền thống điều quan tâm nhất của nó là cần gửi gói đi đâu. Quyết định chuyển gói dựa trên địa chỉ đích của mỗi gói và thông tin trong bảng định tuyến của router. Nhưng những router cần cho mạng có đảm bảo chất lượng dịch vụ thì phải điều khiển thời điểm gửi gói tức là quan tâm khi nào cần gửi gói. Sau đây ta xem xét sâu hơn những thành phần của router ảnh hưởng tới thời điểm chuyển gói. Mỗi router là một điểm hội tụ hay phân kì của một gói. Trong phần lớn các mạng, lưu lượng đến theo từng đợt thay đổi thất thường. Rất hay xảy ra trường hợp nhiều đợt gói đến từ các tuyến vào khác nhau đến cùng một tuyến ra (mà bản thân tuyến ra chỉ có dung lượng hữu hạn) làm cho router nhận được số gói vượt quá khả năng phân phát tức thời của nó. Ví dụ lưu lượng hội tụ từ nhiều tuyến Ethernet 100Mbps dễ dàng vượt quá dung lượng 155Mbps/STM-1 của tuyến ra. Để đối phó với trường hợp này, tất cả các router đều có các bộ đệm bên trong(các hàng đợi-queues) để lưu trữ những gói thừa khi chúng có thể được chuyển . Khi đó các gói này sẽ chịu thêm độ trễ, hay có thể nói router chịu mọt sự ứ nghẽn tức thời . Trễ của gói từ nguồn tới đích bao gồm nhiều thành phần nhưng phần trễ do bộ đệm kể trên rất thất thường, nó thay đổi ngay cả giữa các gói tới đích. Ngoài ra khi hết dung lượng bộ đệm thì gói đến phải bị huỷ và tỉ lệ mất gói cũng là một yếu tố không thể kiểm soát được. Với các hàng đợi vào trước- ra trước sẽ không có các cơ chế để phân tách các loại lưu lượng khác nhau, lưu lượng này sẽ ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ của lưu lượng kia khi vượt qua cùng một hàng đợi. Một số loại lưu lượng (như những kết nôi TCP truyền điện tử-email) chịu được trễ tốt hơn việc mất gói thì muốn các hàng đợi dài. Tuy nhiên có những loại (như UDP mang tín hiệu voice ) muốn hàng đợi càng ngắn càng tốt, những gói bị giữ lâu (trễ lớn) nên được huỷ bỏ vì không còn cần thiết nữa . Đồ án tốt nghiệp Chương 2:Kiến trúc CQS Nguyễn Thị Thu Huyền - Lớp D2001VT 38 Hinh 2. 1 :Hàng đợi vào trước ra trước trong router Để giải quyết vấn đề trên người ta đưa ra cơ chế Classification, Queuing, Scheduling. Thay vì chỉ có một hàng đợi phục vụ cho mọi loại lưu lượng, người ta sử dụng nhiều hàng đợi (với dung lượng và chính sách huỷ gói khác nhau) phù hợp với yêu cầu chất lượng dịch vụ của từng lớp lưu lượng cần phục vụ. Classification thực hiện phân loại gói và chỉ định hàng đợi phù hợp cho từng gói. Các hàng đợi vẫn phải chia sẻ cùng một dung lượng tuyến ra (output link) hữu hạn, cần một cơ chế đặt ra lịch phục vụ (Scheduling) từng hàng đợi (để chuyển gói từ các hàng đợi ra outputlink). Các router như vậy gọi là kiến trúc CQS. Hình 2. 2 Classify, Queue, Schedule trong router Ví dụ thực tế của việc xử lý CQS rất hiệu quả trong ngành công nghiệp hàng không. Các khu vực đăng kí đi máy bay sử dụng dạng kiến trúc CQS để cung cấp các mức dịch vụ cho các lớp khách hàng khác nhau. Thời điểm tắc nghẽn được miêu tả bằng việc tập hợp các tác nhân có thể xử lý cho các hành khách một cách nhanh nhất có thể ở một tốc độ vừa phải không đổi(không xét đến thời gian xử lý cho những hành khách khó tính). Tốc độ kết nối của thời điểm tắc nghẽn được tính bằng tổng các tốc độ xử lý của các tác nhân đối với các hành khách đăng kí đi máy bay. (Hãng hàng không có thể thêm hoặc chuyển các tác nhân để làm thay đổi tốc độ này). Các hành khách đến đăng kí đi máy bay là một quá trình bùng nổ, nó có thể kéo dài hàng giờ trước lịch trình khởi hành của máy bay. Hầu hết chúng ta đều biết đến các hàng đợi được xây Cổng ra M Hàng đợi FIFO . . Cổng 1 Cổng n Chiều dài L gói Cổng ra M Hàng đợi . . Cổng 1 Cổng N Hàng đợi Hàng đợi . . . . . . . Phân loại(Classify) Schedule Đồ án tốt nghiệp Chương 2:Kiến trúc CQS Nguyễn Thị Thu Huyền - Lớp D2001VT 39 dựng cho các hành khách đến đột ngột. Nếu có nhiều hành khách đến, thì có thể có hành khách phải đợi khá lâu mới đến lượt mình được đăng kí đi máy bay. Các công ty hàng không sẽ thực hiện việc cung cấp dịch vụ đăng kí đi máy bay cho những hành khách đóng phí bảo hiểm của họ. Để làm được điều đó, các đường line riêng phải được thiết lập trước cho các tác nhân đăng kí đi máy bay. Việc phân loại hành khách vào hàng đợi phù hợp là một cách. Thỉnh thoảng các công ty hàng không sẽ chuyển nó tới hành khách để họ tự lựa chọn hàng đợi phù hợp; ở các lần khác đại diện của công ty hàng không sẽ thực hiện kiểm tra vé và đưa mọi người vào hàng đợi phù hợp với vé của họ hoặc vào lớp những người bay thường xuyên. Các giá trị tại đây bộ phân loại không cần phải ghi thành một phần thông tin riêng, nó chỉ có tác dụng nâng tầm quan trọng của thông tin lên mà thôi. Ví dụ, tuy rằng nhận thực của các hành khách (tên) là rất quan trọng trong quá trình đăng kí đi máy bay, tên của mọi người rất nhiều nhưng nó lại không ảnh hưởng tới nhiệm vụ của hàng đợi trong quá trình đăng ký đi máy bay. Việc lôi kéo hành khách từ một trong các hàng đợi là kết quả quyết định của bộ lập lịch. Đặc biệt, các tác nhân đăng kí đi máy bay được thiết kế chuyên dụng cho mỗi hàng đợi(lớp hành khách), cung cấp tốc độ dịch vụ tối thiểu mà không chú ý tới sự ảnh hưởng của các hàng đợi khác. Để đạt được hiệu suất sử dụng cho các tác nhân, khi một hàng đợi có độ ưu tiên cao rỗng, các tác nhân thường kết hợp xử lý cho các hành khách ở các hàng đợi có độ ưu tiên thấp. Bằng cách phân phối thích hợp các tác nhân đăng kí đi máy bay, các hành khách có phí bảo hiểm được qua nhanh hơn (các line ngắn và vì thế biến động trễ thấp) và có thể dự đoán (jitter thấp) dịch vụ đăng kí đi máy bay sẽ thấp hơn trong các lớp đó. Kiến trúc CQS bao gồm ba phần chính là : • Phân loại • Quản lý hàng đợi • Lập lịch Tuy nhiên đồ án này chỉ nghiên cứu về phần lập lịch . Nội dung của phần lập lịch sẽ được xét trong chương 3. 2. 2. Các chức năng của kiến trúc CQS 2. 2. 1 Định hình lưu lượng Với kiến trúc CQS cho phép chia tách, không cho các loại lưu lượng ảnh hưởng sang nhau. Qua đó cũng thực hiện được sự ưu tiên với các loại lưu lượng cần chất lượng dịch vụ cao. Tuy nhiên cần đặt ra những giới hạn để các loại lưu lượng không được ưu tiên vẫn có được chất lượng dịch vụ tối thiểu cũng như đảm bảo băng thông cho những loại được ưu tiên khi tải trong mạng lớn. Đồ án tốt nghiệp Chương 2:Kiến trúc CQS Nguyễn Thị Thu Huyền - Lớp D2001VT 40 Đặt ra các giới hạn băng thông cho một lớp lưu lượng được gọi là định hình lưu lượng (traffic shaping). Đây là một chức năng trong kiến trúc CQS . Nó kết hợp với chức năng lập lịch (scheduling) để qui định mức tần xuất phục vụ với từng hàng đợi hoặc khoảng thời gian giữa hai lần lấy gói ra ở cùng một hàng đợi. Định hình lưu lượng cung cấp một cơ chế điều khiển lưu lượng tại một giao diện cụ thể. Nó giới hạn lưu lượng thông tin đi ra khỏi giao diện để tránh làm mạng bị tắc nghẽn bằng các ràng buộc tốc độ thông tin đi ra ở một tốc độ bit cụ thể đối với từng loại lưu lượng tránh trường hợp tốc độ bit tăng đột ngột. Hình 2. 3 Cơ chế traffic shaping trong router Ta có thể hình dung cơ chế định hình lưu lượng như khi chúng ta dùng phễu để rót nước vào bình hoặc chai. Dùng ca múc nước vào phễu theo từng đợt nhưng nước chảy vào chai từ từ, ổn định nên ta dễ dàng kiểm soát được lượng nước trong chai để không bị tràn. Phễu cổ to thì nước chảy nhanh, cổ nhỏ thì chạy chậm. Nếu lúc nào cũng có nước trong phễu thì nước chảy vào trong chai là một dòng liên tục với tốc độ ổn định Hình 2. 4 Minh hoạ cơ chế định hình lưu lượng 1 2 3 4 Gói đến . . Hàng đợi Cổng 1 Hàng được định hình Ít nhất Tgiây giữa hai lần Cổng M Schedule 1 2 3 4 Gói đi Đồ án tốt nghiệp Chương 2:Kiến trúc CQS Nguyễn Thị Thu Huyền - Lớp D2001VT 41 2. 2. 2 Hợp đồng lưu lượng Khi có quá nhiều gói đến trong một khoảng thời gian ngắn, thì việc huỷ gói là không thể tránh khỏi. Nhưng việc huỷ gói phải tuân theo một số hợp đồng (policy). Quá trình này được gọi là traffic pilicing. Giống như định hình lưu lượng, policing cũng là một công cụ giới hạn tốc độ bit (rate-limiting tool) tạm dịch là kiểm soát lưu lượng. Chính sách huỷ gói có thể là đơn giản huỷ những gói mới đến khi không còn chỗ trong hàng đợi (queue) hay phức tạp hơn là có quan tâm tới thuộc tính của gói bị huỷ, đặc điểm của loại lưu lượng . 2. 2. 3 Phân mảnh hàng đợi Đôi khi bộ lập lịch của một router thực hiện chèn lưu lượng một cách đơn giản tại mức gói tin IP. Bộ lập lịch có khả năng chèn lưu lượng của mỗi gói có thể được kết nối từ bên ngoài một cách nhanh chóng vào các hàng đợi khác nhau. Với các kết nối tốc độ cao(như các kênh SONET hoặc SDH tốc độ 155Mb/s) một gói tin IP 1500 byte có thể truyền dẫn trong khoảng nhỏ hơn 80ms. Điều này cho phép bộ lập lịch chia băng thông của liên kết thành các khe có độ dài 80ms-một con số rất hợp lý, và nó có thể tách 20ms cho các kênh có tốc độ 622Mb/s(OC-12 hoặc STM-4). Dù sao, tại mức biên của mạng Internet cũng có nhiều kết nối được vận hành với tốc độ 1Mb/s hoặc chậm hơn. Gói tin IP 1500 byte chiếm 94ms để truyền dẫn với tốc độ kết nối là 128Kb/s, và việc đóng khối kết nối được hoàn thành trong thời gian này. Bất chấp mọi sự ảnh hưởng của biến động trễ, lưu lượng được phân loại vào các hàng đợi khác nhau, các gói đó sẽ chịu jitter là 94ms khi bộ lập lịch giữ các gói 1500 byte từ một hàng đợi khác. Rõ ràng điều này đặt ra một số vấn đề nếu các ứng dụng bị ảnh hưởng bởi QoS được cung cấp bởi khía cạnh xa hơn của các kết nối truy nhập tốc độ thấp. Cách giải quyết cơ bản là tiến hành thêm các đoạn của các gói IP tại các mức kết nối trong một lớp IP riêng biệt. Kiến trúc CQS được ứng dụng tại các mức kết nối bằng các mảnh hàng đợi chứa các gói lớn hơn, vì thể cho phép bộ lập lịch có thể chèn vào tại các đường ranh giới của đoạn. Điều này được mô tả như hình vẽ: Hình 2. 5 Phân đoạn trước bộ lập lịch Cổng N Phân Đoạn hàng đợi Đoạn hàng đợi . . . . . . . Schedule Công tốc độ thấp Đoạn hàng đợi P H  N M Ả N H G Ó I . . Cổng 1 Đồ án tốt nghiệp Chương 2:Kiến trúc CQS Nguyễn Thị Thu Huyền - Lớp D2001VT 42 2. 3. Đánh dấu và sắp xếp lại Mặc dù định hình có thể là một giải pháp tinh vi để làm giảm sự bùng nổ lưu lượng nhưng các chính sách đơn giản lại là một công cụ không nhạy bén. Một số giá trị thay đổi được đưa ra có thể làm giảm hiệu quả của chính sách định tuyến ở router biên. Chính sách tại mỗi node có thể được lựa chọn chỉ để đánh dấu các gói (đúng hơn là loại bỏ chúng ngay lập tức) nếu chúng vượt quá ngưỡng tràn. Các router tiếp theo sẽ thừa nhận rằng các gói đã bị đánh dấu và chúng có độ ưu tiên thấp hơn so với các gói không bị đánh dấu. Nếu tắc nghẽn tạm thời làm đầy các hàng đợi trong router lõi, thuật toán quản lý hàng đợi có thể bắt đầu tách các gói đã bị đánh dấu trước khi tách các gói không bị đánh dấu. Khi thêm thiết bị lọc, các chính sách ở node gốc có thể sẽ bổ sung thêm ngưỡng bùng nổ kép (một ngưỡng cao và một ngưỡng thấp), nếu một gói bùng nổ vượt quá ngưỡng thấp, các gói đến sau bị đánh dấu và được truyền đi, nếu bùng nổ tiếp tục và vượt quá ngưỡng bùng nổ cao các gói sẽ bị tách khỏi hàng đợi. Chính sách tại các node phải bổ sung các mức của tốc độ gói đến trung bình “cho phép”-tốc độ này thấp hơn tốc độ của các gói đã được xác định là không bị đánh dấu và cao hơn ngưỡng mà các gói có thể bị tách. Nhiều thuật toán có thể được đưa ra để cung cấp các mức được đánh dấu và tính toán giá trị ngưỡng. Dù sao người thiết kế mạng đặt ra kế hoạch sử dụng lưu lượng bị đánh dấu ở biên cũng cần cẩn thận khi lựa chọn các router lõi. Mối quan tâm chính là khả năng sắp xếp lại các gói bị đánh dấu và không bị đánh dấu trong lớp lưu lượng . Giải pháp này có thể xảy ra nếu router lõi sử dụng hai hàng đợi riêng biệt cho các gói bị đánh dấu và các gói không bị đánh dấu. Điều này được mô tả như trong hình vẽ : Vì các gói bị đánh dấu có độ ưu tiên thấp nên khi thực hiện phải lựa chọn để đảm bảo độ ưu tiên bằng cách ấn định lập lịch băng thông cho các hàng đợi của các gói bị đánh dấu và không bị đánh dấu. Hậu quả là các gói bị đánh dấu đến trước các gói không bị đánh dấu có thể tìm thấy bộ lập lịch của nó để truyền dẫn trước các gói không Hình2. 6 Các hàng đợi cho các gói đánh dấu và không đánh dấu Schedule Cổng M Hàng đợi(bị đánh dấu) Hàng đợi(ko đánh dấu) Phân loại Cổng N Ko đánh dấu Đánh dấu Đánh dấu Ko đánh dấu Lệnh đến Lệnh đi Đồ án tốt nghiệp Chương 2:Kiến trúc CQS Nguyễn Thị Thu Huyền - Lớp D2001VT 43 bị đánh dấu. . Các gói bị đánh dấu tạo thành tất cả các đường khác tới điểm cuối và bên nhận có thể nhận được các gói không hợp lệ. Mặc dù IP không thực hiện ngăn ngừa các gói sắp xếp lại trên mạng, nhưng điều này có thể bỏ qua vì hầu hết các giao thức xuyên suốt không thể thực hiện bằng tay trong trường hợp này một cách hiệu quả . Trong mạng việc đánh dấu được mong đợi là sẽ làm tăng thêm các gói có thể bị tách khỏi hàng, giải pháp này cũng rất khó khăn. Các router lõi ban đầu không để ý đến chính sách xử lý gói khi phân loại các gói vào các hàng đợi, đảm bảo tất cả các gói trong lớp lưu lượng đều được đặt vào một hàng đợi bất chấp cả quyền ưu tiên tách gói. Ngưỡng tách gói của mỗi hàng đợi được xác định trên cơ sở gói bị đánh dấu hoặc không. Thuật toán tách gói của các router lõi vì thế hoạt động linh hoạt đối với các gói bị đánh dấu, dành được quyền xử lý tại mức biên. 2. 4. Các ứng dụng của kiến trúc CQS Để định hướng các gói qua các hop tiếp theo một cách thích hợp các router phải bổ sung thêm bộ phân loại, hàng đợi và lập lịch. Kiến trúc CQS cung cấp các đặc điểm định hướng khác biệt đó. Thêm vào đó, các kết nối cần có phần dự đoán QoS của mình phù hợp với việc cung cấp của các router thực tế. Trong phần 3. 1 này sẽ giới thiệu về một router có QoS và kiến trúc CQS (router này được gọi là router nguồn), việc xây dựng các dịch vụ end-to-end ví dụ như DiffServ và IntServ. 2. 4. 1. Router nguồn Một router nguồn chỉ có một vài khối chức năng cơ bản sau: • Các giao diện • Khối định hướng • Khối quản lý Hình 2. 7 Router nguồn cho mạng IP Best Effort Input Input Input Out put Input Out put Cập nhật bản tin từ các router khác Output Output Khối định hướng Khối quản lý Tập hợp bản tin từ các router khác Đồ án tốt nghiệp Chương 2:Kiến trúc CQS Nguyễn Thị Thu Huyền - Lớp D2001VT 44 Khi giao diện đầu vào chấp nhận các gói từ các router khác, và (dựa trên địa chỉ IP của mỗi gói) khối định hướng chuyển các gói tới giao diện đầu vào phù hợp. Sau đó mỗi giao diện sử dụng các cơ cấu kết nối đặc trưng để truyền dẫn gói theo đường truyền dẫn tới router tiếp theo (hoặc host). Khi router tin chắc rằng vùng tắc nghẽn tăng thêm một cách không thích hợp, các gói có thể bị tách hoặc bị đánh dấu. Bộ xử lý các gói trên của khối định hướng (lựa chọn giao diện đầu vào và đối phó với việc tắc nghẽn) được điều khiển bởi khối quản lý. Trong hình vẽ trên, mỗi router có một khối xử lý trung tâm CPU để xử lý tất cả các chức năng định hướng gói và quản lý. Trong các router xương sống có độ thực thi cao, khối định hướng được phân phối thành các thẻ kết nối nhờ một cơ cấu chuyển mạch tốc độ cao hoặc một bản nối đa năng. Tuy nhiên tất cả các router có một chuỗi các bước mà các gói phải qua khi đã được xử lý. Ngày nay QoS đã là một vấn đề rất quan trọng, vì thế khi các router gửi các gói thì khối xử lý định hướng cần phải tính toán các giá trị cần thiết. Nhìn chung một gói khi truyền đi phải qua ba giai đoạn chính sau: • Phân loại và truy tìm FBI (tạo định dạng gói tại giao diện đầu vào). FBI (Forwarding Information Base) là một bảng truy tìm thông tin quyết định sự định hướng của một router (để gửi các gói). Với mỗi địa chỉ IP, việc tìm một tiền tố dài nhất phù hợp được thực hiện qua FIB. Nếu một giá trị phù hợp được tìm thấy, đầu vào tương ứng sẽ cho biết khối định hướng mà giao diện đầu ra có thể nhận các gói; nếu các giá trị phù hợp không được tìm thấy, gói đó sẽ bị tách. Nội dung của FBI phản ánh trạng thái hiện tại của các topo IP vây quanh các router như việc xác định bởi các giao thức định tuyến IP ví dụ OSPF (Open Shortest Path First)-giao thức tìm đường dẫn đầu tiên ngắn nhất hoặc BGP4 (Border Gateway Protocol version 4)-giao thức cổng biên version 4 đang chạy trên khối quản lý. • Chính sách và đánh dấu (tác động ngược lại nếu gói không đến được khung thời gian thích hợp) • Quản lý hàng đợi và lập lịch (để định hướng các gói theo các qui tắc định hình tuyến hoặc định hình lưu lượng hoặc tách gói theo các qui tắc điều khiển tắc nghẽn) Giai đoạn phân loại các gói tạo thành một khối cho việc xử lý các gói đến sau của các router. Mặc dù, hầu hết các khối được sử dụng để tạo thời gian xử lý riêng biệt (chính sách, đánh dấu, quản lý hàng đợi và lập lịch), một vài khối thêm vào có thể được sử dụng để sửa đổi quyết định định hướng. Ví dụ, một router tiên tiến phải duy trì được các FIB (mô tả các cây có đường đi ngắn nhất trên cơ sở các ma trận khác nhau) và lựa chọn chúng nhờ việc sử dụng thông tin khác trong phần tiêu đề gói (ví dụ địa chỉ Đồ án tốt nghiệp Chương 2:Kiến trúc CQS Nguyễn Thị Thu Huyền - Lớp D2001VT 45 nguồn của gói). Hay ít nhất cũng là đóng một quan hệ thường tồn tại giữa một khối của gói (được thiết lập qua bộ phân loại) và “lớp” của nó (như đã thấy trên cơ sở end-to- end). Hình vẽ sau phản ánh đơn giản rằng tắc nghẽn sẽ chắc chắn chỉ xảy ra tại giao diện đầu vào. Kiến trúc CQS được yêu cầu tại tất cả các điểm tắc nghẽn, trong một mạng hoặc trong một router. Kiến trúc của một router cũng có thể có ở bên trong các điểm tắc nghẽn (ví dụ tại đầu vào của khối chuyển mạch hoặc tại bảng nối đa năng) và cũng cung cấp các hàng đợi và các bộ lập lịch khác nhau cho tất cả các điểm tắc nghẽn đó. Các đại lý router cung cấp các sản phẩm khác nhau của họ trên cơ sở cạnh tranh giá cả. Các router Best Effort đầu tiên sẽ tìm thông tin trên FIB đã gây ra hiện tượng nghẽn cổ chai. Dù sao, trong những năm gần đây, các thuật toán cho việc tra cứu thông tin trên FIB đã phát triển quá nhanh với hàng triệu thông tin tra cứu trong một giây. Hình 2. 8 Phân loại, quản lý hàng đợi và lập lịch cho Per-hop 2. 4. 2. Các dịch vụ ứng dụng 2. 4. 2. 1 Dịch vụ Best Effort Đây là kiểu mạng hiện hành đang được sử dụng. Hầu hết các ứng dụng dữ liệu đều được vận hành theo cách này. Chúng đợi dữ liệu đến và xử lý chúng càng sớm càng tốt ngay khi nhận được. Lớp dịch vụ này sẽ hỗ trợ thêm cho lớp lưu lượng thời gian thực. Các ứng dụng có thể lựa chọn sử dụng một trong các lớp dịch vụ đó, và khi chúng thấy không thể chấp nhận được độ trễ đó thì có thể sử dụng một trong các lớp dịch vụ khác. Lớp dịch vụ best effort thì không có TSpec hoặc RSpec, không có đảm bảo từ mạng và mạng không thực hiện bất kì điều khiển cấp phép nào. Các mạng kiểu Cácbảng định hướng FIB FIB FIB in put out put IP payloadIP header Chính sách và đánh dấu Khối chuyển mạch Quản lý hàngđợi, lập lịch Phân loại gói Đồ án tốt nghiệp Chương 2:Kiến trúc CQS Nguyễn Thị Thu Huyền - Lớp D2001VT 46 này không cung cấp bất kì một tính năng đặc biệt nào để khôi phục lại các gói bị mất hoặc bị hỏng. Các dịch cụ được cung cấp bởi các hệ thống đầu cuối. Trong chồng giao thức TCP/IP thì TCP cung cấp các dịch vụ đảm bảo trong khi IP cung cấp kiểu truyền Best effort (không có đảm bảo), nó sẽ cố gắng truyền các gói đến đích nhưng không có chức năng khôi phục lại các gói bị mất hay truyền sai. Bộ giao thức Internet trước đây chỉ bao gồm giao thức TCP/IP. Trong quá trình phát triển thì các nhà thiết kế đã nhận ra tầm quan trọng của thời gian truyền hơn là độ tin cậy truyền. Nói cách khác là quan tâm tới tốc độ hơn là việc khôi phục các gói. Trong kiểu truyền voice, video thời gian thực thì một số góí bị mất có thể bỏ qua được bởi việc khôi phục lại có thể tạo ra phần tiêu đề quá lớn làm giảm hiệu năng của mạng. Để cung cấp loại lưu lượng thì TCP đã được tổ chức lại trong TCP, IP, UDP. Các dịch vụ chuyển gói và đánh địa chỉ cơ bản trong lớp mạng được thực hiện bởi IP. TCP, UDP nằm ở lớp truyền tải, phía trên của IP. Tất cả đều sử dụng dịch vụ của IP, UDP là một phiên bản của TCP chấp nhận các dịch vụ Best effort của IP. Các ứng dụng có thể sử dụng UDP khi không cần các dịch vụ của TCP. Đối với các dịch vụ Best effort việc loại bỏ các gói có thể chấp nhân được do việc khôi phục được xử lý bởi các dịch vụ khác. Hình 2. 9 Chức năng của các tầng trong mạng Best Effort Trong lớp vật lý hoặc lớp mạng các Frame có thể bị loại bỏ, trong lớp mạng các router bị tắc nghẽn có thể loại bỏ các gói. Đồ án tốt nghiệp Chương 2:Kiến trúc CQS Nguyễn Thị Thu Huyền - Lớp D2001VT 47 TCP là một dịch vụ truyền dữ liệu tin cậy được các hệ thống đầu cuối sử dụng để khôi phục lại các gói đã bị loại bỏ trong mạng trong trường hợp có tắc nghẽn xảy ra, hay bị loại bỏ bởi chính nó khi bộ đệm bị đầy. Trong mạng các gói cũng có thể bị loại bỏ nhằm mục đích báo hiệu tắc nghẽn cho phía người gửi biết. Khi có gói bị mất trong mạng thì phía thu sẽ gửi bản tin thông báo không nhận được gói đó cho phía gửi biết để gửi lại gói. Cơ chế này gọi là cơ chế điều khiển tắc nghẽn, cơ chế điều khiển luồng. 2. 4. 2. 2 Dịch vụ tích hợp IntServ (Integrated Service) Đứng trước nhu cầu ngày càng tăng trong việc cung cấp các dịch vụ thời gian thực (thoại, video) và dịch vụ băng rộng (đa phương tiện) dịch vụ tích hợp IntServ đã ra đời. Đây là sự phát triển của mạng IP nhằm đồng thời cung cấp dịch vụ truyền thống nỗ lực tối đa và các dịch vụ thời gian thực. 1. Khái niệm Câu hỏi đặt ra là tại sao ta cần phải phát triển kiểu mạng mới cho các ứng dụng dịch vụ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfVấn đề chất lượng dịch vụ (QoS) trong mạng IP.pdf
Tài liệu liên quan