Đề tài Việc làm, thất nghiệp – Thực trạng và giải pháp tạo việc làm

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM THẤT NGHIỆP 2

I-VIỆC LÀM: 2

1. Khái niệm việc làm: 2

2. Những lý luận về việc làm 4

3. Nguyên nhân hạn chế việc giải quyết việc làm: 4

II-THẤT NGHIỆP. 5

1. Khái niệm: 6

2. Phân loại thất nghiệp: 6

3. Phân loại thất nghiệp: 8

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC LÀM 9

I. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM 9

1. Thực trạng nguồn lao động: 9

2. Hiện trạng việc làm ở nước ta: 9

II-Nguyên nhân chủ yếu 11

III-THỰC TRANG VIỆC LÀM Ở HÀ NỘI: 11

IV. NHỮNG GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. 22

1. Chuyển dịch cơ cấu lao động: 22

2. Cải thiện cơ hội việc làm cho người tàn tật: 22

3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 22

4. Mở hội chợ việc làm ở Hà nội: 23

5. Chính sách đối với lao động dôi dư: 23

6. Dân số - kế hoạch hoá gia đình năm 2002: 23

CHƯƠNG III. MỤC TIÊU GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM 24

I-DỰ BÁO TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH NHỮNG NĂM TỚI: 24

1. Trong thời kỳ 2001-2005: 24

2. Trong thời kỳ 2001-2010 26

II-ĐỔI MỚI QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 28

1. Nhận thức cơ bản về việc làm: 28

2. Thống nhất khái niệm việc làm: 28

3. Giải quyết vấn đề việc làm: 29

4. Coi trọng yếu tố tự tạo việc làm của người lao động: 29

5. Sự thay đổi ngành nghề theo sự phù hợp của nền kinh tế: 29

6. Tìm hiểu kỹ về thất nghiệp: 29

7. Giải quyết việc làm gắn với phát triển kinh tế: 29

8. Hệ thống quan điểm: 29

III-NHỮNG CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM: 30

1. Đào tạo cán bộ, đào tạo nguồn nhân lực, xuất khẩu lao động: 31

2. Xây dựng văn phòng thị trường lao động một cách đồng bộ, hiệu quả: 32

3. Đưa ra các chính sách cho những người thất nghiệp 32

4. Xây dựng các quỹ, hội tạo điều kiện giúp đỡ về 33

5. Mở rộng quan hệ hợp tác, đầu tư quốc tế: 34

6. Đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nâng cao chất lượng cán bộ 34

7. Phát triển kinh tế nhiều thành phần, kinh tế trang trại 34

Kết luận 35

Tài liệu tham khảo.36

 

 

doc39 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Việc làm, thất nghiệp – Thực trạng và giải pháp tạo việc làm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a nữ khu vực nông thôn đơn vị: người Tổng số Chưa biết chữ Chưa TN cấp I Đã TN cấp I Đã TN cấp II Đã TN cấp III Lớp học cao nhất đã qua bình quân cho 1người (lớp/12) 1336396 9148 57813 162793 531422 575220 9.5 290835 5031 31849 56993 139131 57831 7.4 Để thấy được chất lượng việc làm thì ta phải xét đến trình độ văn hoá chung của tổng số dân Hà nội. Qua biểu bảng ta thấy tỷ lệ nữ khu vực nông thôn chưa biết chữ còn rất cao (2%) so với tỷ lệ chưa biết chữ của tổng số nói chung (1%). Như vậy, có thể nói rằng trình độ văn hoá của nữ khu vực nông thôn là rất thấp, khiến việc giải quyết việc làm cho nữ ở nông thôn là rất khó. - Dân số trên 15 tuổi hoạt động kinh tế chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật của: + Tổng số nói chung + Nữ nói chung + Của tổng số khu vực thành thị + Của nữ thành thị + Của tổng số khu vực nông thôn + Của nữ nông thôn đơn vị: người Tổng số Không chuyên môn kĩ thuật Sơ cấp CNKT có bằng CNKT không có bằng Trung học chuyên nghiệp Cao đẳng và đại học Trên đại học 1336396 785700 41628 104446 84541 112109 204464 3508 632710 407987 23396 23456 24114 65808 86836 1113 734976 320110 33513 68566 47380 76656 185670 3081 341875 160833 20044 16332 14476 48627 80550 1113 601402 465590 8115 35880 37161 35453 18794 427 290835 247257 3352 7124 9638 17181 6286 0 Nhìn chung, tình hình việc làm ở Hà nội không được phân chia ổn định, lượng công nhân có kỹ thuật được đào tạo qua trung học chuyên nghiệp còn thấp hơn rất nhiều so với cao đẳng và đại học, như vậy cho ta thấy phần nào sự sai lệch trong khâu đào tạo của nước ta. Thực chất lượng công nhân chuyên nghiệp cần rất nhiều nhưng lại không có vì tỷ lệ trường trung học chuyên nghiệp còn ít, lượng đào tạo không đúng và không đủ gây nên tình trạng trên. Và đặc biệt tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế không có chuyên môn kỹ thuật còn quá cao, đặc biệt là ở khu vực nữ nông thôn, do đó sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế đất nước. - Số người từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thường xuyên chia theo tình trạng việc làm trong 12 tháng năm 1999: + Của tổng số nói chung + Của khu vực thành thị + Của khu vực nông thôn đơn vị: người Có việc làm thường xuyên Không có việc làm thường xuyên Từ 15 tuổi trở lên Trong tuổi lđ Từ 15 tuổi trở lên Trong tuổi lđ Tổng số Nữ Tổng số Nữ Tổng số Nữ Tổng số Nữ 1247643 599829 1181339 559274 88755 51385 87085 31670 675269 317375 648689 303641 59707 37401 59321 24127 572374 282454 532650 255633 29046 13984 27764 7543 Nhìn vào biểu bảng này ta thấy được tỷ lệ có việc làm thường xuyên ở khu vực thành thị cao hơn ở khu vực nông thôn, nhưng tỷ lệ không có việc làm thường xuyên ở cả khu vực thành thị và nông thôn đều rất cao, đặc biệt ở nông thôn. Đó cũng là sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố như văn hoá, chuyên môn hay do mùa vụ.. Tỷ lệ không có việc làm thường xuyên so với có việc làm thường xuyên còn khá cao (7%), đây cũng là một yếu tố đặc biệt cuẩ Việt nam cần quan tâm và có cách giải quyết việc làm thường xuyên cho những người đó. - Số người từ 15 tuổi trở lên có việc làm thường xuyên trong 12 tháng năm 1999 chia theo nhóm ngành loại công việc chính: + Của tổng số nói chung + Của khu vực thành thị + Của khu vực nông thôn đơn vị: người Tổng số Chia theo nhóm ngành kinh tế Nông lâm nghiệp Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ 1247643 340263 332253 575127 675269 21186 200693 453390 572374 319077 131560 121737 Với biểu đồ này ta có thể thấy tỷ lệ dân số làm trong ngành dịch vụ ở thành thị thành phố là khá cao so với 2 nhóm ngành còn lai, tuy rằng tỷ lệ dân số làm trong nông lâm nghiệp vẫn còn cao so với trong công nghiệp. Còn đối với khu vực nông thôn thì tỷ lệ dân số làm trong công nghiệp và dịch vụ còn quá thấp, hầu như ở nông thôn vẫn chú trọng nhiều đến nông lâm, cho nên không có điều kiện cho ngành dịch vụ phát triển khiến ngành dịch vụ ở khu vực nông thôn chỉ chiếm 21% so với tổng số. Như vậy có thể thấy phần nào cơ cấu ngành của nước ta sau nhiều năm đổi mới, cũng có sự đổi khác nhưng trong đó vẫn chưa xoá được nện kinh tế nông nghiệp lạc hậu. - Số người trên 15 tuổi có việc làm thường xuyên trong 12 tháng năm 1999 chia theo khu vực thành phần kinh tế: + Của tổng số nói chung + Của nữ nói chung + Của khu vực thành thị nói chung + Của nữ khu vực thành thị nói chung + Của khu vực nông thôn nói chung + Của nữ khu vực nông thôn nói chung đơn vị: người Tổng số Chia theo thành phần kinh tế Nhà nước Ngoài nhà nước Nước ngoài Hỗn hợp 1247643 412417 801303 12837 21086 599829 192242 392729 6310 8548 675269 343220 306241 11556 14252 317375 163327 142542 6310 5196 572374 69197 495062 1281 6834 282454 28915 250187 0 3352 Nếu nhìn trên tổng số nói chung thì thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ rất cao, chứng tỏ thành phần kinh tế nhà nước càng ngày càng giảm đó là một điều đáng mừng vì khi ta thay đổi nền kinh tế thì đã bộc lộ được những ưu điểm đáng có của nó. - Số người đủ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thường xuyên thiếu việc làm trong 12 tháng qua chia theo nhóm tuổi: + Của tổng số nói chung + Của nữ nói chung + Của tổng số khu vực thành thị + Của nữ thành thị + Của tổng số khu vực nông thôn + Của nữ nông thôn đơn vị: người Tổng số Chia theo nhóm tuổi 15-24 25-34 35-44 45-54 55-59 60+ 255302 71756 75433 76604 26121 3717 1671 96507 29442 23814 32831 7997 1209 1214 83590 19645 21186 30046 11171 1155 387 31551 8968 7052 11878 2969 371 373 171712 52111 54247 46558 14950 2562 1284 64956 20534 16762 20953 5028 838 841 Số người thiếu việc làm trong năm 1999 đặc biệt cao ở độ tuôi từ 35-44. Đó là một dấu hiệu không tốt cho thấy việc làm ở Hà nội chưa gây được ổn định cho người lao động. - Số người từ 15 tuổi trở lên ở nông thôn ra thành thị làm việc vào những lúc nông nhàn trong 12 tháng qua đơn vị: người Từ 15 tuổi trở lên Trong độ tuổi lao động Tổng số Nữ Tổng số Nữ 26055 9219 26055 9219 Tỷ lệ người ra thành phố làm việc vào những lúc nông nhàn của nữ còn thấp, gây lên tỷ lệ thất nghiệp của nữ ở nông thôn là rất cao. - Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng của dân số từ đủ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thường xuyên ở khu vực nông thôn trong 12 tháng năm 1999 chia theo nhóm tuổi và giới tính - Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng cho hoạt động trồng trọt chiếm trong tổng số thời gian có nhu cầu làm việc của dân số có hoạt động kinh tế chính trong 12 tháng năm 1999 ở khu vực nông thôn là trồng trọt Đơn vị:% Từ 15 tuổi trở lên Trong độ tuổi lao động Tổng số Nữ Tổng số Nữ 80.97 83.47 81.30 84.14 69.57 71.89 69.75 72.27 Như vậy, thời gian lao động được sử dụng vào việc trồng trọt là rất cao chứng tỏ Nông nghiệp nước ta đa phần dựa vào trồng trọt, nhất là phụ nữ thời gian làm nông nghiệp rất cao. - Số người từ đủ 15 tuổi trở lên không hoạt động kinh tế thường xuyên trong 12 tháng chia theo nguyên nhân chủ yếu: + Của tổng số nói chung + Của nữ nói chung + Của tổng số khu vực thành thị + Của nữ thành thị + Của tổng số khu vực nông thôn + Của nữ nông thôn đơn vị: người Tổng Số Lý do chính Đi học Nội trợ Già yếu ốm đau Tàn tật Khác 734693 305603 149474 176208 24168 8206 71034 400182 145387 125415 91994 8453 2789 26144 510615 262234 114021 111710 17334 3081 61135 286195 100966 99852 56793 5939 1113 21532 224678 103369 35453 64498 6834 5125 9399 113987 44421 25563 35201 2514 1676 4612 Trong tất cả các nguyên nhân trên thì nguyên nhân do đi học ở khu vực thành thị chiếm tỷ lệ cao phản ánh được thực trạng nguồn nhân lực của thành thị trong những năm tới là có chất lượng cao, đào tạo được nguồn lao động phù hợp với xu thế phát triển của đất nước. - Số người từ đủ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thường xuyên đã qua đào tạo chia theo nghề đào tạo và trình độ chuyên môn kỹ thuật của thành phố Hà nội: đơn vị: người Nghề đào tạo Tổng số thành thị nông thôn Từ đủ 15 tuổi trở lên Trong độ tuổi lao động Từ đủ 15 tuổi trở lên Trong độ tuổi lao động Từ đủ 15 tuổi trở lên Trong độ tuổi lao động A 1 2 3 4 5 6 Tổng số 509071 496451 381355 371725 127716 124726 Dạy nghề 188965 184218 115932 112466 73033 71752 Nghệ thuật 4746 4361 3465 3080 1281 1281 Qlý kdoanh 1925 1540 1925 1540 0 0 Kỹ thuật 63593 62011 43522 42367 20071 19644 Khai thác 427 427 0 0 427 427 Chế biến 47162 46006 25807 24651 21355 21355 Xây dựng 28850 28423 9629 9629 19221 18794 Sức khoẻ 1239 1239 385 385 854 854 K\sạn dlịch 1540 1540 1540 1540 0 0 Vận tải 38328 37516 28504 28119 9824 9397 Môi trường 1155 1155 1155 1155 0 0 Trung học 112083 106907 76639 73171 35444 33736 Gd&đtạo 13548 13121 5006 5006 8542 8115 Nghệ thuật 2779 2779 1925 1925 854 854 Toán&TK 427 427 Báo chí 854 854 854 854 Kinh doanh 34733 32379 26192 24265 8541 8114 KHtự nhiên 427 427 427 427 Toán&TK 812 812 385 385 427 427 Máy tính 385 385 385 385 Kỹ thuật 16291 15094 11157 10397 5124 4697 Khai thác 854 854 854 854 Chế biến 4403 4403 2695 2695 1708 1708 Xây dựng 8641 8641 6933 6933 1708 1708 Nông,lâm, thuỷ sản 1666 1666 385 385 1281 1281 Thú Y 2093 2093 385 385 1708 1708 Sức khoẻ 13690 12919 11555 13784 2135 2135 Ks&dlịch 4663 4663 4236 4236 427 427 Vận tải 4277 4277 3850 3850 427 427 Môi trường 770 770 770 770 An ninh QP 770 770 770 770 Cao đẳng 15221 15221 9242 9242 5979 5979 GD&đtạo 10860 10860 6162 6162 4698 4698 Nghệ thuật 385 385 385 385 Nhân văn 385 385 385 385 Kinh doanh 1540 1540 1540 1540 Máy tính 385 385 385 385 Kỹ thuật 854 854 854 854 An ninh QP 427 427 427 427 Đại học 189206 186509 176396 73699 12810 12810 KH&gdục 17542 16386 15407 14251 2135 2135 Nghệ thuật 7702 7702 7702 7702 Nhân văn 18186 18186 17332 17332 854 854 KH xã hội 2737 2737 2310 2310 427 427 Báo chí 3507 3122 3080 2695 427 427 Kinh doanh 49252 49252 45836 45836 3416 3416 Pháp luật 9370 9370 8089 8089 1281 1281 KH sự sống 1197 812 770 385 427 427 KHtự nhiên 3465 3465 3465 3465 Toán&TK 1925 1925 1925 1925 Máy tính 3123 3123 2696 2696 427 427 Kỹ thuật 23235 23235 21954 21954 1281 1281 Khai thác 1540 1540 1540 1540 Chế biến 1540 1540 1540 1540 Xây dựng 20112 19727 19258 18873 854 854 Nông,lâm, thuỷ sản 5132 5132 3851 3851 1281 1281 Thú Y 385 385 385 385 Sức khoẻ 14636 14250 14636 14250 Ksạn, dlịch 1925 1925 1925 1925 Vận tải 1540 1540 1540 1540 Môi trường 385 385 385 385 An ninh,QP 770 770 770 770 Thạc sỹ 1582 1582 1155 1155 427 427 Nhân văn 385 385 385 385 Kinh doanh 1197 1197 770 770 427 427 Tiến sỹ 1925 1925 1925 1925 KHxã hội 385 385 385 385 Báo chí 385 385 385 385 Kinh doanh 385 385 385 385 Nông,lâm, thuỷ sản 385 385 385 385 Sức khoẻ 385 385 385 385 Nhận xét: Để giảm tỷ lệ thất nghiệp thì phải có chính sách đào tạo lao động cho phù hợp, khi nhìn trong biểu bảng trên ta thấy có những cách đào tạo như dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và thạc sỹ. Nhìn chung ta thấy tỷ lệ đào0 tạo đại học là rất cao so với tỷ lệ dạy nghề và trung hoc chuyên nghiệp khiến phát sinh trường hợp thừa các kỹ sư, cử nhân trong đó các công nhân lành nghề thì không đủ đáp ứng nhu cầu cho cầu lao động, đó cũng là một nhược điểm trong khâu đào tạo của chúng ta, chúng ta nên xem xét lại tình hình hiện nay. Có những ngành nghề mà ở khu vực nông thôn không được đào tạo, đó cũng là những bất cập chưa hợp ly cần xem xét, rất nhiều ngành nghề như vậy cho nên nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đén quá trình giảm thất nghiệp ở nông thôn, và có khả năng gia tăng khoảng cách đào tạo giữa nông thôn và thành thị. - Số lượng và tỷ lệ thất nghiệp chia theo nghề nghiệp trước khi thất nghiệp của thành phố Hà nội: đơn vị:người & % Nghề nghiệp cuối cùng trước khi thất nghiệp Từ đủ 15 tuổi trở lên Trong độ tuổi lao động Tổng số Nữ Tổng số Nữ Số lượng Tỷ lệ tn Số lượng Tỷ lệ tn Số lượng Tỷ lệ tn Số lượng Tỷ lệ tn Tổng số 64714 8.64 29324 8.41 64714 8.96 29324 8.76 CMKTbậc cao 770 0.52 371 0.58 770 0.53 371 0.58 GD&đtạo 385 1.75 385 1.79 Các lvực # 385 0.51 371 1.09 385 0.51 371 1.09 CMKT bậc trung 385 0.61 371 0.96 385 0.63 371 0.98 Các lvực# 385 1.35 371 2.32 385 1.37 371 2.38 Nviên dvụ, bảo vệ 2695 1.9 2597 2.88 2695 2.04 2597 3.08 Dvụ bảo vệ 1540 2.96 1484 4.21 1540 3.2 1484 4.49 Người mẫu, bán hàng.. 1155 1.28 1113 2.03 1155 1.38 1113 2.17 Thợ thủ công, kthác 5775 5.28 742 2.56 5775 5.47 742 2.63 Thợ kthác 2695 11.5 371 11.1 2695 11.7 371 12.5 Thợ cơkhí.. 1925 4.5 1925 4.59 Thợ c\biến 1155 3.45 371 1.96 1155 3.66 371 2.00 Thợ CK lắp ráp, vhành 3850 4.56 742 2.86 3850 4.63 742 2.9 Thợ lráp,vh 2310 6.00 742 3.12 2310 6.06 742 3.17 Thợ đkhiển 1540 3.57 1540 3.63 Lao động giản đơn 51230 31.7 24497 30.6 51230 33.4 24497 32.7 B\hàng, dv 2696 3.29 1855 3.73 2696 3.59 1855 4.13 Giản đơn# 48534 65.3 22642 81.3 48534 66.3 22642 81.3 Tỷ lệ thất nghiệp ở khâu lao động giản đơn là rất cao, chiếm tới trên 30%, đó là một điều rất đáng lo và cần quan tâm nhiều hơn vì trước tình hình hiện nay trên Hà nội thành phần thất nghiệp này gây rất nhiều khó khăn cho việc giải quyết việc làm trong những năm sắp tới và cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình xã hội chung. IV. Những giải pháp tạo việc làm trong những năm gần đây. 1. Chuyển dịch cơ cấu lao động: Mục tiêu cơ bản mà Nghị quyết Hội nghị BCH TW Đảng 4 khoá VIII mong muốn thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu lao động là để tăng thêm việc làm hoặc tạo khả năng tốt hơn để nhân dân tự tạo việc làm, tăng thêm quỹ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn, giảm tỷ lê thất nghiệp ở khu vực thành thị và giải quyết được nhiều việc làm mới, trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Có những loại chuyển dịch đã được xem xét và áp dụng: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo độ tuổi. Chuyển dịch cơ cấu theo quy mô lao động. Chuyển dịch và phân bố lao động theo các vùng lãnh thổ. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo chất lượng nguồn lao động. a. Cơ cấu trình độ văn hóa của lực lượng lao động. b. Trình độ chuyên môn kỹ thuật. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế quốc dân. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo thể lực 2. Cải thiện cơ hội việc làm cho người tàn tật: Trong khuôn khổ hợp tác giữa Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Lao động Mỹ, trong năm 2002 đã có dự án “ Cải thiện cơ hội việc làm và dịch vụ đối với người tàn tật (NTT) Việt nam” đã được Bộ trưởng Bộ LĐTB và Xã HẫI phê chuẩn thực hiện. (Quyết định số 255/2002/QĐ-LĐTBXH ngày 4/3/2002). 3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Trong bản dự thảo Báo cáo chính trình Đại hội IX của Đảng, Đảng ta đã chỉ rõ đường lối để đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, trong đó có vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Và một số giải phát đã thực hiện: Nhanh chóng nâng cao trình độ văn hoá của người lao động. Nhanh chóng nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động Nâng cao tỷ lệ dân cư sống ở thành thị. Làm tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi. 4. Mở hội chợ việc làm ở Hà nội: Trong ngày 12-13 tháng 6 năm 2002, ở thành phố Hà nội lần đầu tiên mở ra Hội chợ việc làm, tuy rằng mở ra muộn so với các tỉnh thành khác nhưng đã gặt hái được nhiều thành công. Đây là nơi gặp gỡ giữa nhà tuyển dụng và người lao động, có 94 doanh nghiệp, 14 trung tâm dịch vụ việc làm tham gia, 30000 lượt người đến, 5539 người được tuyển dụng, 6000 người nộp hồ sơ học nghề. 5. Chính sách đối với lao động dôi dư: Thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày 24/9/2001 của Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về việc sắp xếp, đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước đồng thời loại bỏ những lao động dôi dư, cho nên cần có biện pháp giải quyết. Các biện pháp, chính sách giải quyết vấn đề lao động dôi dư: a. Đối với người lao động dôi dư thuộc loại hợp đồng không xác định thời hạn. b. Chính sách đối với người lao động dôi dư thuộc loại hợp đồng có thời hạn từ 1 đến 3 năm, thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động, được hưởng các chế độ trợ cấp ưu đãi. 6. Dân số - kế hoạch hoá gia đình năm 2002: Trong năm 2002, nhà nước ta đã có chính sách giảm sinh để giảm số lượng dân đang tăng nhanh, nhất là trong các vùng khó khăn. Trong đó có các bước như sau: Duy trì mục tiêu giảm sinh của các tỉnh thành ở mức dưới 20%, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động bề nổi. Khắc phục yếu tố cản trở quy mô nhỏ như tạo cho người phụ nữ việc làm cũng như thu nhập. Tăng cường tuyên truyền , tư vấn sức khỏe sinh sản. Như vậy ta đã thấy được những chính sách để tạo việc làm hay giảm thất nghiệp trong những năm vừa qua. Trước sự tác động của các chính sách đó tinh hình việc làm đã phần nào được cải thiện, đã tạo ra một bước tiến trong cung – cầu lao động. Đơn cử như chương trình “Hội chợ việc làm ở Hà nội” đã tạo cơ hội cho rất nhiều doanh nghiệp, trung tâm tư vấn việc làm và các người lao động. Đó là một bước tiến quan trọng trong quá trình giải quyết việc làm, nó đã cho thấy những thiếu bất cập trong quá trình giải quyết việc làm, đó chính là vẫn bị “thợ ít thầy nhiều” Một vấn đề đáng quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Chương III: Mục tiêu giải pháp tạo việc làm I-Dự báo tổng quát tình hình những năm tới: Để giải quyết vấn đề việc làm trong thời gian tới thì ta phải tìm hiểu được cơ cấu nguồn nhân lực trong thời gian đã qua, trong giai đoạn 1996-2000 đã có rất nhiều sự biến động lớn gây lên nhiều ảnh hưởng tích cực và hạn chế cho việc giải quyết việc làm. Giải quyết việc làm nâng cao chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội theo lý thuyết phát triển là một bộ phận quan trọng của phát triển nguồn nhân lực mỗi quốc gia. Trước bối cảnh đất nước đang đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, phải xây dựng chiến lược việc làm trong thời gian tới là một yêu cầu khách quan của đất nước. Trước hết, phải xây dựng chiến lược trong thời gian gần. Trong thời kỳ 2001-2005: Để có được những chính sách cụ thể thì ta phải dự báo được tình hình nguồn nhân lực trong thời gian tới. Quy mô lực lượng lao động tiếp tục tăng với tốc độ cao: Theo số liệu thống kê thì tốc độ tăng lực lượng lao động bình quân ở nước ta còn khá cao, khoảng 2.7% / năm trong khi đó tốc độ tăng dân số thấp hơn. Như vậy trong những năm gần thì lực lượng lao động sẽ rất dồi dào tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, nhưng đồng thời đó cũng là một nỗi lo của toàn xã hội nếu như không giải quyết được vấn đề việc làm Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động tiếp tục được nâng cao Sự thay đổi cơ cấu lực lượng lao động ở các nhóm ngành trong phương hướng nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2001 - 2005: Tiếp tục giảm tốc độ tăng dân số, sớm ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý, giải quyết đồng bộ, từng bước và có trọng điểm chất lượng dân số, cơ cấu dân số và phân bổ dân cư. Giải quyết đến năm 2005 khoảng 40 triệu người có việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống còn 5-6%. Thúc đẩy giải quyết việc làm tạo việc làm mới gắn với thực hiện mục tiêu kinh tế, tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế cả nước theo hướng hình thành các ngành sản xuất và dịch vụ có cạnh tranh và giá trị cao, khuyến khích sáng tạo và giải phóng tiềm lực của mỗi người dân, khuyến khích các dự án phát triển thu hút nhiều lao động. Xã hội hoá mạnh mẽ đầu tư, huy động có hiệu quả nguồn vốn của xã hội và năng lực quản lý của các nhà quản lý chuyên nghiệp cho họ phát triển giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa và phát triển hạ tầng kỹ thuật. Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế mở để thu hút lao động có trình độ kỹ thuật cao, tiếp tục cải cách mạnh mẽ doanh nghiệp Nhà nước, sử dụng phù hợp các công nghệ có khả năng thu hút nhiều lao động, khuyến khích và mở mang kinh tế gia đình, kinh tế trang trại, và các ngành nghề truyền thống để thu hút lao động tại chỗ. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia, thực hiệu đa dạng hoá thị trường và thành phần tham gia xuất khẩu lao động. Xây dựng và thực hiện chính sách trợ vốn, giúp vốn, tín dụng ưu đãi và giảm chi phí để khuyến khích người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Phát triển Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm và các nguồn quỹ đoàn thể, xã hội, quỹ hội phụ nữ để tạo được công việc làm có tính xã hội rộng rãi và tích cực thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo. Phát triển mở rộng hợp tác, phân công lao động quốc tế, liên doanh, liên kết tạo lên nhiều việc làm, xây dựng chương trình liên kết với thông tin lao động-việc làm và đào tạo của thành phố và khu vực và các tỉnh lân cận. Đối với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cần phải: a. Tổ chức tốt hệ thống thông tin-dự báo thị trường lao động. Nâng cao năng lực quản lý nguồn lao động tại quận, huyện, phường xã nắm chắc số lao động chưa có việc làm tại địa phương để chủ động giải quyết việc làm. Tăng cường nắm tình hình cung-cầu lao động,tình hình việc làm của lao động trong độ tuổi và một số lao động đặc thù, việc thực hiện chính sách chế độ về lao động-việc làm tại các đơn vị sử dụng lao động theo định kỳ quý, 06 tháng, năm bằng phương pháp điều tra, thiết lập hệ thống thông tin báo cáo về quản lý thị trường lao động. Tổ chức các hoạt động thông tin về lao động-việc làm-đào tạo nghề tại các đơn vị dịch vụ việc làm, đơn vị dạy nghề trên địa bàn tỉnh thành đó, xây dựng các chuyên mục thông tin về việc làm-nghề nghiệp, phổ biến các kinh nghiệm, điển hình về tạo việc làm, mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu hút nhiều lao động. Tổ chức “Hội chợ việc làm” hàng năm. b. Giải pháp đào tạo nghề bố trí việc làm phù hợp thị trường lao động: Xây dựng và triển khai chương trình, giải pháp đào tạo nghề. Để đạt được chỉ tiêu đề ra cần: Có chính sách đa dạng hoá phương thức và loại hình dạy nghề, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh mở trường lớp dạy nghề, tham gia đào tạo nghề thông qua thực tập, bồi dưỡng ngắn hạn, nâng cao tay nghề cho người lao động, khuyến khích phát triển các hình thức tuyên truyền nghề trong từng khu vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống. Tiếp tục quy hoạch bố trí lại hệ thống dạy nghề phù hợp với cơ cấu ngành nghề, đầu tư xây dựng một số trường dạy nghề kỹ thuật bậc cao trong đó có trường công nhân kỹ thuật thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Xây dựng chương trình cụ thể dài hạn (3 năm, 5 năm) về tổ chức động viên kết hợp tuyên truyền với các chính sách khuyến khích để đưa số đông học sinh tốt nghiệp phổ thông trung họcvà một số học sinh phổ thông cơ sở vào các trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, đồng thời định hướng cho thanh niên vào đời tránh tư tưởng xem trọng công việc làm thầy hơn làm thợ. Đây cũng là một vấn đề cần quan tâm sâu sắc hơn, vì các trường dạy nghề thường có ít người muốn vào học hơn là các trường Đại học hoặc Cao đẳng, do đó lượng đào tao ra công nhân kỹ thuật là rất ít so với lượng đào tạo ra Cử nhân, kỹ sư, kiến trúc sư... Xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề phù hợp yêu cầu phát triển hệ thống đào tạo nghề giai đoạn 2001-2005. Nâng cao năng lực hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động. Đối với nhà nước cần phải có những giải pháp: Nhà nước cần ban hành quy định về quản lý đố vời hệ thống dịch vụ việc làm, cụ thể hoá về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập, hoạt động, giải thể và nghiêm cấm các dịch vụ việc làm thu lệ phí dịch vụ đối với người lao động và các quy định về chế tài. Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho nhân sự đang làm công tác tư vấn, giới thiệu việc làm. Phát triển các chương trình hỗ trợ giải quyết việc làm Chương trình cho vay vốn từ Quỹ hỗ trợ việc làm. Chương trình xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân. Giúp những gia đình khó khăn vượt qua băng các cách như cho vay tiền hay tạo việc làm thuận lợi cho họ.. Trong thời kỳ 2001-2010 Giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao động là một bộ phận quan trọng của phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu câu phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia. Để có thể tạo được việc làm, giải quyết thất nghiệp trong thời gian dài thì ta phải đánh giá trong thời gian dài sẽ có những thay đổi cơ bản nào trong kinh tế-xã hội ở nước ta. Xem xét tình hình trong thời gian dài rất khó, vì nếu đánh giá sai tình sẽ dẫn đến hậu quả rất nghiêm trọng. Trong tương lai, đất nước ta sẽ có những thay đổi lớn, khoa học công nghệ của thế giới sẽ dần dần tràn vào Việt nam, đó là một thách thức l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docN0171.doc
Tài liệu liên quan