Đề tài Vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ - Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam

Các sản phẩm kinh doanh của Công ty thường là các sản phẩm kinh doanh có nguồn gốc nước ngoài do vậy phụ thuộc rất lớn vào các nhà cung ứng. Công ty phải lựa chọn các nhà cung ứng dựa trên sự hiểu biết về chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng để có thể ứng phó với những biến động bất thường và đảm bảo nguồn hàng kinh doanh. Không nên chỉ chọn một nhà cung ứng duy nhất để tránh bị thụ động và phụ thuộc nhiều, nên tìm kiếm các nhà cung ứng có chính sách ưu đãi về giá, phương thức thanh toán, thời gian thanh toán

 Các nhà cung ứng nước ngoài có thể trở thành đối thủ cạnh tranh của Công ty khi họ không sử dụng trung gian công nghiệp trong việc phân phối sản phẩm vào Việt Nam. Đối phó với tình huống này Công ty cần tiến hành ký thác các hợp đồng làm đại diện hoặc các đaị lý đặc quyền cho các công ty có uy tín trên thế giới có sản phẩm liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của Công ty đang thực hiện hoặc hoặc có kế hoạch xâm nhập thị trường Việt Nam.

 

doc74 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 842 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ - Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức kinh doanh các mặt hàng của Công ty và tiêu thụ hàng hoá. Bộ phận kế toán: quản lý vốn, giám sát hoạt động kinh doanh thông qua tổ chức công tác thống kê hoạch toán chính xác, kịp thời, đầu đủ, xác định lỗ lãi kinh doanh, tổ chức vay vốn, thanh toán với ngân sách nhà nước, ngân hàng, khách hàng và nhân viên Công ty, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của Ban lãnh đạo Công ty. Bộ phận nhân sự: có chức năng quản lý lao động của Công ty về số lượng, về chất lượng, tổ chức các hoạt động phục vụ cán bộ nhân viên cũng như tiếp khách tới làm việc với Công ty. 1.4 Các chi nhánh: Công ty có ba chi nhánh tại Miền Trung, Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh. Các chi nhành này hoạt động theo đăng ký kinh doanh của Công ty và theo phương pháp hạch toán độc lập và chỉ chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ tham mưu từ Công ty. Tóm lại Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ có bộ máy rất gọn nhẹ là do Công ty là đơn vị mới thành lập và do đặc thù kinh doanh của công ty và quan điểm của Ban lãnh đạo Công ty là tinh giảm bộ máy tới mức tối thiểu nhưng hiệu quả công việc phải tối đa để mang lại lợi nhuận cáo nhất. Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 50 người, trong đó Công ty XNK thiết bị thuỷ có 12 cán bộ công nhân viên. Nhân viên trong công ty với hơn 90% là trình độ đại học và trên đại học, hầu hết là biết một ngoại ngữ và có một số còn biết hai ngoại ngữ. Các nhân viên có điểm mạnh là trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao, trẻ, năng động, thích ứng nhanh nhậy với sự biến động của thị trường. Các cán bộ nòng cốt và ban lãnh đạo Công ty đều có kinh nghiệm do hoạt động trong nhiều năm ở Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ rất quen thuộc với lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Có thể thấy Công ty có một cơ cấu tổ chức rất phù hợp với đặc điểm quy mô và lĩnh vực nghành nghề kinh doanh của mình. Một cơ cấu trực tuyến – chức năng rất phù hợp cho loại hình kinh doanh với quy mô doanh nghiệp nhỏ và hoạt động trong lĩnh vực Tư vấn và Thương mại. Cơ cấu này giúp cho Ban lãnh đạo Công ty, Ban lãnh đạo Công ty XNK thiết bị thuỷ, Trưởng đại diện các chi nhánh có các quyết định kịp thời, nhanh chóng trong kinh doanh tạo lợi thế cho tận dụng các cơ hội kinh doanh và lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Cơ cấu tổ chức tại Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ có một đặc điểm là việc hạch toán nội bộ tự trang trải chi phí tại Công ty XNK thiết bị thuỷ và ba chi nhánh của Công ty là một hình thức rất tốt cho việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các đơn vị này. Ngoài ra Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ có quan hệ đồng nghiệp, cấp trên và cấp dưới rất khăng khít, đoàn kết, tạo nên phong cách làm việc riêng của Công ty và được coi là điểm mạnh của Công ty. 3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu Tư vấn thiết kế công trình đóng mới, sửa chữa các loại phương tiện thuỷ khác, đặc biệt chuyên sâu vào các loại tàu hút bùn. Ưng dụng, chuyển giao công nghệ chế tạo thiết bị phục vụ nạo vét, xây dựng. Thiết kế công trình xây dựng cảng biển, cảng sông; lập dự án nạo vét các công trình công nghiệp thuỷ, thuỷ lợi; luồng lạch sông, biển. Xây dựng dự án đầu tư; thiết kế đóng và sửa chữa tàu thuỷ, công trình cơ khí, công trình công nghiệp. Giám sát thi công lắp đặt , đại lý bảo hành thiết bị các loại thiết bị công nghiêp tàu thuỷ. Giám sát thi công; lập dự toán xây dựng; lập hồ sơ dự thầu và dịch vụ chọn thầu các công trình xây dựng theo thông lệ quốc tế (thầu quốc tế) và theo quy định của Chính phủ (đối với đấu thầu trong nước), dịch vụ mua sắm vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị cơ khí...... Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ có chức năng và nhiệm vụ chính là thực hiện cho các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ. Để có thể phục vụ tốt hơn và phù hợp với sự phát triển của Công ty cũng như các thay đổi thị trường, Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ được thành lập vào đầu năm 2000 với nhiệm vụ là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại – cung ứng vật tư thiết bị thuỷ phục vụ cho các dự án đóng mới và sửa chữa tàu thuyền cho các đơn vị có nhu cầu. Công ty thực hiện hoạt động kinh doanh của mình trong thị trường công nghiệp đóng vai trò là nhà phân phối trung gian công nghiệp cung ứng các sản phẩm công nghiệp tới các đơn vị có nhu cầu để tiếp tục sản xuất ra các sản phẩm khác. Các vật tư thiết bị thuỷ – mặt hàng của Công ty thường xuyên được khai thác từ nguồn nước ngoài, các sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ từ các nước như Singapo, Trung quốc, Đức, Anh, Mỹ, Khách hàng của Công ty là các khách hàng công nghiệp, các tổ chức mua hàng hoá phục vụ cho quá trình sản xuất của mình là đóng mới và sửa chữa tàu thuyền. Khách hàng có tính chất tập trung ở các khu công nghiệp lớn ( Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng,) thuộc các lĩnh vực có liên quan đến giao thông đường thuỷ, có mối quan hệ phụ thuộc với Công ty khá nhiều. Chẳng hạn như : Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng Nhà máy đóng tàu Sông Cấm Nhà máy đóng tàu Bến Kiền Nhà máy đóng tàu 76 Nhà máy đóng tàu Tam Bạc Nhà máy đóng tàu Bến Thuỷ Công ty Hồng Hà thuộc Tổng cục hậu cần Công ty cơ khí Công nghiệp và phá vỡ tàu cũ Với việc thành lập Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thủy Công ty đã hình thành cho mình hai lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là: - Xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ: thực hiện các hợp đồng mua bán máy móc phục vụ cho các đơn vị sửa chữa và đóng mới của trong và ngoài Tổng công ty tàu thuỷ. - Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình công nghiệp liên quan đến lĩnh vực đóng và sửa chữa tàu. ở mỗi một lĩnh vực kinh doanh Công ty đều cử một phó giám đốc chuyên trách trực tiếp phụ trách và điều hành. Nhờ vậy mà công việc của từng lĩnh vực kinh doanh của Công ty không bị chồng chéo và tạo ra được sự độc lập tương đối. 1.3. Những thuận lợi khó khăn của công ty 1 Đặc điểm mặt hàng thiết bị thuỷ nhặp khẩu tại Việt Nam . Là sản phẩm công nghiệp - Mặt hàng thiết bị thuỷ được sản xuất bởi các nhà sản xuất công nghiệp trong và ngoài nước. Tiếp đó được nhà tiêu dùng công nghiệp mua về để phục vụ cho hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm mới. Khách hàng có thể là các nhà sản xuất thiết bị gốc mua mặt hàng này về nhằm kết hợp sản xuất và sửa chữa các phương tiện vận tải đường thuỷ, mặt hàng thiết bị thuỷ sẽ là bộ phận cấu thành. Cũng có thể mặt hàng này được mua bởi các khách hàng mua về để phục vụ cho quá trình sản xuất tức là trở thành công cụ sản xuất công nghiệp tuy nhiên với mặt hàng thiết bị thuỷ thì số này chiếm phần không đáng kể trong khách hàng. - Mặt hàng thiết bị thuỷ đòi hỏi các hiểu biết về kỹ thuật phức tạp như vận hành, lắp đặt, yêu cầu có bảo dưỡng cao về độ chính xác và tính đồng bộ. Ngoài ra giá trị của mặt hàng – giá trị đơn chiếc là lớn do đó khối lượng thanh toán tiền hàng nhiều. Khi tiến hành giao dịch buôn bán chịu ảnh hưởng của mua đa phương thông qua các Công ty mua, thời gian đàm phán kéo dài. - Mặt hàng thiết bị thuỷ chủ yếu phục vụ cho các khách hàng công nghiệp có tính chất tập trung theo khu vực địa lý. Thật vậy, các khách hàng mua mặt hàng này là các đơn vị tổ chức có chức năng về đóng tàu và sửa chữa tàu thuyền tập trung tại các khu công nghiệp lớn gần cảng sông, cảng biển ở Việt Nam như Hải phòng, Tp Hồ Chí Minh và một số tỉnh miền Trung. Là mặt hàng chủ yếu nhập từ nước ngoài. Hầu hết các mặt hàng thiết bị thuỷ đều có nguồn gốc từ nước ngoài. Điều này xuất phát từ yêu cầu của khách hàng về mức chất lượng cao mà các công ty sản xuất trong nước không thể đáp ứng được. Mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh có rất nhiều loại được mua từ nước ngoài về, khách hàng mua lại để lắp đặt, thay thế cho các phương tiện đường thuỷ thành bộ phận của sản phẩm mới.Chẳng hạn như : Máy bơm; máy ép Thuỷ lực; van, chân vịt; thép ( thép tấm, thép hình,) đóng vỏ tàu; máy thuỷ, Đặc điểm này yêu cầu cán bộ nhân viên của Công ty ngoài trình độ chuyên môn về thiết bị thuỷ còn phải có trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng khi giao dịch và ký kết các hợp đồng nhập khẩu hàng từ nước ngoài. 2. Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam . Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ là thị trường công nghiệp, sản phẩm có ít người mua, khách hàng mua với số lượng lớn và cụ thể. Thị trường này được các nhà chuyên môn coi là thị trường “dọc” bởi hai lý do : - Thị trường rất hẹp: khách hàng trên thị trường này chỉ giới hạn trong ngành nghề là đóng mới và sửa chữa tàu thuyền thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và một số đơn vị thuộc bộ Thuỷ sản và Hải Quân. - Thị trường rất sâu: thể hiện là các đơn vị có nhu cầu đóng mới, sửa chữa tàu đều sử dụng mặt hàng này để phục vụ cho sản xuất của đơn vị. 2.1.Cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam . Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ xuất phát từ việc phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu phục vụ cho hoạt động giao thông vận tải đường thuỷ và ngành đánh bắt thuỷ sản tại Việt Nam . Đặc điểm địa lý tự nhiên của Việt Nam với bờ biển dài 3260 km từ Bắc xuống Nam có tới 73 cảng biển lớn nhỏ, hệ thống sông ngòi dày đặc với 2560 con sông, mật độ trung bình từ 0,5 đến 1 km lại gặp một con sông và cứ 25 km lại gặp một cửa sông. Đây quả là một điều kiện lý tưởng cho việc phát triển giao thông vận tải thuỷ và đánh bắt thuỷ sản. Do đó nhu cầu mặt hàng thiết bị thuỷ để phục vụ cho đóng mới và sửa chữa tàu thuyền là rất lớn. Nhu cầu mặt hàng thiết bị thuỷ còn liên quan tới đặc điểm của thị trường từng khu vực. Điều này thể hiện rõ tại các Công ty công nghiệp, đầu mối giao thông đường sông và các cảng biển thì khách hàng của mặt hàng này tập trung nhiều cả về số lượng và quy mô lô hàng. Có thể nhận xét rằng cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ của Việt Nam có xu hướng tăng lên từ khi nước ta mở cửa nền kinh tế. Trong tương lai cầu về mặt hàng này sẽ ngày càng tăng khi mà sự giao lưu buôn bán của nước ta với các nước trên thế giới ngày càng được phát triển và chủ trương của Đảng và Chính phủ trong việc phát triển nền kinh tế biển. 2.2.Cung về mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam. Tham gia vào thị trường cung ứng thiết bị thuỷ tại Việt Nam có rất nhiều đơn vị tổ chức trong và ngoài nước. Tuy nhiên cần phải thừa nhận rằng các nhà sản xuất nội địa Việt Nam còn chưa nhiều, các sản phẩm loại này sản xuất trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu khách hàng và sản phẩm loại này còn ít. Do vậy, các khách hàng tổ chức có nhu cầu thường yêu cầu các loại máy nhập từ nước ngoài vào Việt Nam. Mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu chịu sự quy định chặt chẽ của Chính phủ về thuế quan và các quy định thủ tục nhập khẩu. Trong điều kiện kinh tế mở, nhập khẩu những hàng hoá này là cần thiết để đáp ứng cho nhu cầu của ngành công nghiệp tàu thuỷ cũng như nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế. Số lượng các nhà cung ứng các sản phẩm nhập khẩu thiết bị thuỷ để bán trên thị trường Việt Nam là rất lớn gồm : - Bản thân các nhà sản xuất nước ngoài với các đại diện và chi nhánh của họ tại Việt Nam . - Các công ty nhập khẩu của Việt Nam được sự cho phép của Chính phủ nhập loại hàng trên, các công ty có thể trong và ngoài Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ so với Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ. Dưới đây là tỷ lệ thị phần chiếm giữ của các nguồn cung mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam cho các đơn vị đóng tàu thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ một cách tương đối hiện nay. Bảng 1: Thị phần các nguồn cung ứng mặt hàng thiết bị thuỷ. Nguồn cung ứng mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu Thị phần Nhà sản xuất nước ngoài 16% Trong tổng công ty 60% Ngoài Tổng công ty 24% 2.3. Xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam . Để phân tích và đánh giá được xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam phải quan tâm tới môi trường kinh doanh mà các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này trong đó có Công ty tồn tại bên trong. - Môi trường tự nhiên dân cư: Với đặc điểm địa lý nhiều sông hồ, đường biển dài là điều kiện thuận lợi cho phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ. - Môi trường công nghệ kỹ thuật phát triển, nền kinh tế chí thức được đề cao, công nghệ thông tin đươc chú trọng góp phần vào sự ra đời và phát triển của các nhóm sản phẩm thuộc nhóm thiết bị thuỷ có tính năng mới, sản lượng tăng và hiện đại hoá công nghiệp đóng tàu Việt Nam . - Môi trường chính trị luật pháp: Trước những diễn biến của nền kinh tế thị trường làm cho các chính sách nhà nước có nhiều thay đổi về quy định xuất nhập khẩu, thuế quan, các thủ tục hành chính. Đây là điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển đồng thời cũng là đe doạ. - Môi trường kinh tế: Ngày nay xu hướng mở cửa, quốc tế hoá kéo theo sự cạnh tranh tự do với các đối thủ, nguồn hàng đòi hỏi công ty phải có tầm nhìn đón bắt được các cơ hội. Việc Nhà nước ta giữ vững được sự ổn định của nền kinh tế như tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái được giữ ổn định là điều kiện tốt cho các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tính và thanh toán theo ngoại tệ. Nhìn nhận xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ phải xem xét tới khía cạnh thực tế. Xu hướng phát triển mở rộng thị trường này thể hiện ở việc khuyến khích của Nhà nước về nền kinh tế biển. Trước đây vào thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế, kinh tế biển và nền công nghiệp đóng tàu dường như bị lãng quên. Hiện nay Nhà nước ta đã có sự đấnh giá lại và khuyến khích sự lớn mạnh của kinh tế biển. Kéo theo sự phát triển nhanh dần của ngành công nghiệp tàu thuỷ làm cho nhu cầu của thị ttrường thiết bị thuỷ tăng tạo xu hướng phát triển của thị trường. Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ đóng vai trò là trung gian cung cấp các thiết bị vật tư cho các đơn vị có nhu cầu có cơ hội về một thị trường đang có tiềm năng. Để đưa ra ví dụ minh hoạ cho cơ hội phát triển của ngành công nghiệp tàu thuỷ ta có thể xem bảng số liệu dưới đây : Bảng 2 : Số liệu phản ánh số phương tiện vận tải đường biển Việt Nam Năm Tàu thuyền gắn máy trở hàng Tàu thuyền gắn máy trở khách Số lượng (chiếc ) Tải trọng ( tấn) Số lượng (chiếc) Tải trọng (tấn) 1985 286 515.524 31 1.434 1990 492 600.580 147 3.311 1995 527 641.850 270 9.456 1998 644 704.594 348 10.190 Trích từ nguồn : Số liệu thống kê kinh tế xã hội Việt Nam Từ bảng số liệu trên cho thấy số tàu thuyền đang hoạt động tại đường biển Việt Nam quản lý tăng lên nhiều cả về số lượng và tải trọng. Mà phần lớn các phương tiện này đều thuộc quản lý của các bộ, ngành Việt Nam đều do chính các nhà máy sửa chữa và đóng tàu thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đóng mới và bảo dưỡng. Điều này hứa hẹn cho các công ty thương mại lĩnh vực công nghiệp về mặt hàng thiết bị thuỷ có nhiều cơ hội. tàu cũ. Từ những phân tích và các con số kể trên cho thấy Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ đang tồn tại trong thị trường tiềm năng cho hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng cũng luôn nhận thức rằng thị trường đó hứa hẹn rất nhiều cạnh tranh gay gắt vừa tạo cơ hội vừa gây đe doạ với bất kỳ công ty kinh doanh nào hoạt động trong thị trường. 3. Đặc điểm về lao động tại Công ty. Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ luôn đặt yếu tố con người lên hàng đầu và đây cũng là điểm mạnh của Công ty. Công ty có đội ngũ lao động có trình độ cao thể hiện ở trình độ đại học và trên đại học chiếm 83,3%, độ tuổi Trung bình của cán bộ nhân viên thấp điều này tạo ra sự năng động, linh hoạt, sáng tạo và có ý chí vươn lên, chấp nhận mạo hiểm để hoàn thành tốt công việc. Công ty đã kết hợp lao động trẻ với một số nhân viên lớn tuổi hơn. Các nhân viên thuộc Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ có kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh mặt hàng thiết bị thuỷ, đó là sự hiểu biết về sản phẩm, giá cả, phân phối, tìm nguồn hàng. Kết hợp được kinh nghiệm, sự nhiệt tình và trình độ chuyên môn ban lãnh đạo Công ty đã phát huy điểm mạnh về nhân sự để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn kịp thời. Điều này hiện tại cũng như trong tương lai góp một phần đáng kể cho hoạt động kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt hay hiệu quả kinh doanh của Công ty được tăng lên. 4. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty . Với sơ đồ về cơ cấu tổ chức của Công ty được đưa ra ở phần trước, điều nhận thấy đầu tiên là sự đơn giản của bộ máy tổ chức. Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ quản lý theo kiểu trực tuyến. Sự đơn giản gọn nhẹ của bộ máy tổ chức trong thời gian đầu hoạt động là ưu thế của Công ty. Các nhân viên thuộc các bộ phận của Công ty dễ dàng nắm bắt được các mệnh lệnh của ban lãnh đaọ trong thời gian ngắn và ngược lại ban lãnh đạo có thể tiếp thu những thông tin phản hồi từ cấp dưới không khó khăn và không tốn nhiều thời gian. Vậy dòng thông tin quản lý và phản hồi trong Công ty có sự nhanh chóng và chính xác rất phù hợp với một tổ chức kinh doanh thương mại và quy mô chưa lớn. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty thông qua mức chi phí giành cho quản lý thấp. 5. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật củaCông ty Công ty có trụ sở tại 28 Trần Hưng Đạo-Hà Nội. Đây là vị trí rất thuận lợi cho việc giao dịch cũng như điều hành tới các khu vực khác. Công ty hiện tại được trang bị các thiết bị văn phòng phục vụ cho quá trình làm việc và giao dịch trong và ngoài nước ( fax, điện thoại, máy vi tính,) hiện đại, đáp ứng tốt cho công tác kinh doanh. 6. Đặc điểm về vốn kinh doanh và tài sản vô hình của Công ty. * Vốn điều lệ: 2.000 triệu đồng (hai tỷ đồng) được chia thành 20.000 cổ phần, tương ứng là 20.000 cổ phiếu. Trong đó: (Đơn vị: triệu đồng) 1. Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam VINASHIN góp: + Thương hiệu VINASHIN, chuyên gia quản lý, chuyên gia kỹ thuật được đánh giá 600 + Vốn bằng hiện vật và/hoặc bằng tiền trị giá 400 Bằng 50% cổ phần * Vốn kinh doanh Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ-Doanh nghiệp cổ phần, có đầy đủ tư cách pháp nhân hoạch toán nội bộ, có tài khoản riêng và con dấu riêng. Là doanh nghiệp cổ phần nên phát huy được sức mạnh nội lực ,ý thức trách nhiệm của toàn bộ can bộ cong nhân viên trong công Tuy có lợi thế kể trên, nhưng có thể nhận thấy rằng vốn điều lệ của công ty nhỏ, đặc biệt với mặt hàng thiết bị thuỷ có giá trị đơn chiếc rất lớn thì để phục vụ cho quá trình kinh doanh Công ty cần rất nhiều vốn. Công ty đã giải quyết vấn đề huy động vốn bằng cách là vay ngân hàng, với số vốn vay ngân hàng hàng tháng từ 3 đến 6 tỷ đồng. Vay ngân hàng luôn gây ra một thực tế là chịu lãi xuất ngân hàng do đó Công ty luôn phải tiến hành phân tích và cân nhắc số tiền vay với vòng quay vốn có tính đến lãi trả ngân hàng và thời gian chiếm dụng vốn của khách hàng đối với Công ty. * Tài sản vô hình Đây là một trong những điểm mạnh của Công ty trước các đối thủ cạnh tranh. Với thị trường tư liệu sản xuất các khách hàng của Công ty đa phần là các tổ chức mà sự quen biết, tin tưởng là yếu tố quan trọng trong quan hệ mua – bán. Ngoài ra tài sản vô hình của Công ty còn được thể hiện đó là: Doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam nên so với các đối thủ cạnh tranh ngoài Tổng công ty thì Công ty có ưu thế hơn trong việc giành các hợp đồng cung cấp thiết bị cho các dự án thuộc Tổng công ty. Mặt khác Công ty có sự quan hệ tốt với các đơn vị đóng tàu thuộc Tổng công ty đó là mối quan hệ hỗ trợ giữa các thành viên để cùng phát triển. Công ty có cơ hội để tiếp xúc với các nguồn thông tin mang tính vĩ mô rất chính xác hơn các đối thủ ngoài Tổng công ty. 7. Thị trường chính của Công ty rất rộng lớng và đang gia tăng: a) Thiết kế đóng và sửa chữa tàu hút bùn, tàu công trình Dự kiến khối lượng nạo vét đến năm 2010 như sau: Đơn vị: Triệu m3 Hạng mục 1998 1999 2000 2005 2010 Nhu cầu của thị trường nạo vét 35,29 30,83 32,69 49 62 + Khối lượng trong ngành 22,29 18,83 20,69 32 38 + Khối lượng khác 13 12 12 17 24 Dự báo khối lượng thi công, nạo vét tạo bãi ở năm 2000 là khoảng 30 triệu m3/năm và ở năm 2010 khoảng 60 triệu m3/năm. Do đó, trong mỗi năm đội tàu cuốc hút sông, cửa biển và ven biển cần tăng cường một tổng năng suất bổ sung từ 10 000 m3/h tới 15 000 m3/h. Bên cạnh các tàu cuốc, tàu hút còn phải có các tàu xây dựng công trình biển như tàu khoan, sà lan đóng cọc, tàu lắp đặt dàn khoan, cần cẩu nổi, tàu thả phao và lắp đặt đường ống... Dự báo đội tàu công trình ở năm 2000 cần có 40 chiếc các loại với năng suất cuốc, hút là 40 000 m3/h và có tổng công suất là 200000 cv. ở năm 2010, đội tàu này sẽ tăng lên 120 chiếc với năng suất cuốc, hút là 120 000 m3/h và có tổng công suất là 800 000 cv. Trung bình mỗi năm cần bổ sung một thuỷ đội công trình gồm 12 tàu các loại với tổng công suất từ 40.000 – 60.000 cv. * Đội tàu công trình phục vụ khai thác và dịch vụ dầu khí: Dự kiến sản lượng khai thác dầu khí của Việt nam trong tương lai sẽ như sau: Đơn vị 2000 2005 Dầu thô Triệu tấn 16 20 Khí đốt Tỷ m3 4 5 Tổng cộng dầu và khí quy đổi Triệu tấn 20 25 Như vậy, theo kế hoạch dự kiến, để phục vụ cho nhiệm vụ thăm dò, xây dựng công trình khai thác dầu khí với mức tăng sản lượng từ 1.000.000T đến 2.000.000T/năm. Hàng năm cần bổ sung từ 2 dến 3 chiếc tàu dịch vụ dầu khí với tổng công suất khoảng 20.000 cv; lắp đặt thêm 5 dàn khoan khai thác; bổ sung từ 1 đến 2 kho chứa dầu nổi. Tổng số tàu dịch vụ khai thác dầu khí đến năm 2000 phải có 60 chiếc và đến năm 2010 cần 120 chiếc tàu dịch vụ dầu khí. b) Thị trường dịch vụ lập dự án đầu tư phát triển công trình thuỷ. Dự báo tổng lượng hàng hoá qua hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2000 và 2010 Đơn vị Đến năm 2000 Đến năm 2010 Tăng trưởng kinh tế 10% năm Tăng trưởng kinh tế 10-12% năm 1. Hàng của Việt Nam Triệu T 93.51 209.49 + Hàng khô, tổng hợp + Dầu thô Triệu T 73.51 20 169.49 40 2. Hàng quá cảnh của Lào, Thái Lan, Campuchia, Nam Trung Quốc Triệu T 3.19 9.31 3. Dự kiến hàng chuyển tàu quốc tế Triệu T 9.5 49 Tổng cộng Triệu T 106.2 267.8 Kết quả thực hiện năm 2000, tổng lượng hàng hoá qua hệ thống cảng biển Việt Nam đạt 83.5 triệu tấn hàng, bao gồm 9 triệu tấn hàng quá cảnh, tăng 17.2% so với năm 1999. Kế hoạch đến năm 2010, tổng lượng hàng hoá qua hệ thống cảng biển Việt Nam đạt 21,5 triệu tấn hàng - Các công trình quốc phòng tại vùng quần đảo Trường sa, sẽ được triển khai trong những năm tới với mức đầu tư vào khoảng 823 triệu USD. Đây là thị trường đáng tin cậy của Tổng công ty vì trong nhiều năm qua Tổng công ty đã hoạt động có hiệu quả trong mảng thị trường này. Tóm lại, chỉ mới tính sơ bộ các mảng thị trường dịch vụ thiết kế đóng và sửa chữa phương tiện nổi, tư vấn đầu tư xây dựng công trình thuỷ đã rất rộng lớn và khả thi. Tuy hiện nay cũng có các tổ chức đang hoạt động trên lĩnh vực này nhưng những đơn vị có hiểu biết và khả năng tổng hợp cả lĩnh vực tàu thủy và công trình biển còn chưa có đủ để chiếm lĩnh có hiệu quả thị trường nêu trên. 4.Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua 1.Bảng số liệu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ Đơn vị tính: 1.000.000 đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 So sánh 2001/2000 So sánh 2002/2001 Số tuyệt đối Tỷ lệ(%) Số tuyệt đối Tỷ lệ(%) Tổng doanh thu Trong đó: - Doanh thu Tư vấn xây dựng - Doanh thu kinh doanh 18890 2833,5 16056,5 19082 2671,5 16410,.5 20500,5 3278,45 17222.05 192 -162 354,02 1,016 -5,718 2,205 1418,5 606,97 811,53 7,434 22,72 4,945 Lãi thuần 36,200 42,62 53,45 6,42 17,74 10,83 25,41 Nộp ngân sách 502,761 558,45 662,55 55,689 11,077 104,1 18,64 Thu nhập bình quân 0,82 0,9 1,1 0.08 9,756 0,2 22,22 Từ bảng số liệu trên dễ dàng thấy doanh thu của toàn Công ty tăng liên tục qua hai năm, nhưng tỷ lệ tăng rất thấp đặc biệt tỷ lệ tăng năm 2002 so với năm 2001 là không đáng kể. Điều này cho thấy Công ty vẫn chưa phát huy hết điểm mạnh và lợi thế của mình. Doanh thu từ lĩnh vực Tư vấn của công ty năm 2001 giảm tương đối so với năm 2000 là một nguyên nhân chính làm cho doanh thu toàn công ty không tăng nhiều nhưng tình trạng yếu kém này đã được phục hồi rất tốt ở năm 2002. Đây là một tốc độ tăng lý tưởng và Công ty cần cố gắng duy trì tốc độ tăng của lĩnh vực này trong thời gian tới và đặc biệt tạo niềm tin với khách hàng cho chiến lược kinh doanh lâu dài. Doanh thu kinh doanh từ lĩnh vực Thương mại tăng ở mức độ trung bình là một dấu hiệu đáng mừng cho khả năng cạnh tranh của công ty trong chiếm lĩnh thị trường, nhưng nó cũng chỉ ra rằng Công ty vẫn chưa tận dụng hết lợi thế trong lĩnh vực này. Điều này đặt ra cho cán bộ công nhân viên trong Công ty cần nghiên cứu và đưa ra các giải pháp kinh doanh mới cho phù hợp với tình hình để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh, đẩy nhanh tốc độ tăng doanh thu thương mại. Cũng từ bảng số liệu tính toán trên cho thấy tốc độ tăng của lãi thuần, nộp ngân sách Nhà nước, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên của Công ty tăng qua hai năm cao. Điều này cho thấy Công ty đang dần nâng cao hiệu quả kinh doanh làm lợi cho Công ty, cho Nhà nước và cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển của Công ty và l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH309.doc
Tài liệu liên quan