Đề tài Xác định nhu cầu thông tin của quản trị sản xuất

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

I.TỔNG QUAN VỀ:QUẢN TRỊ SẢN XUẤT. 2

1,Quản trị sản xuất là gì? 2

2,Thực chất của quản trị sản xuất: 2

3,Mục tiêu của quản trị sản xuất: 2

II.NỘI DUNG CỦA QUẢN TRI SẢN XUẤT. 3

1.Theo chức năng:Bao gồm việc hoạch định(lập kế hoạch) tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát: 3

2.Theo nội dung thưc hiện: 4

III. CẤU TRÚC CỦA QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 4

IV.PHÂN TÍCH CẤU TRÚC: 5

IV.PHÂN TÍCH CẤU TRÚC: 6

IV.PHÂN TÍCH CẤU TRÚC: 7

1.Xây dựng chiến lược: 7

2.Dự báo nhu cầu: 10

3.Định vị và bố trí mặt bằng doanh nghiệp: 11

4.Lựa chọn công nghệ, thiết bị sản xuất cho doanh nghiệp. 13

5.Hoạch định tổng hợp: 14

6.Quản trị vật liệu: 15

7.Quản trị dự trữ. 17

8.Xây dựng tiến độ và kiểm soát sản xuất: 18

9.Quản trị chất lượng: 18

9.1/Chất lượng: 18

9.2/Quản trị chất lượng: 19

V.THÔNG TIN CỦA QUẢN TRỊ SẢN XUẤT. 19

1.Thông tin về nguyên vật liệu: 19

2.Thông tin về nhiên liệu,năng lượng. 20

3.Thông tin về lao động: 21

4.Thông tin về máy móc trang thiết bị phục vu cho sản xuất và thông tin khoa học công nghệ. 22

5.Thông tin về hàng tồn kho: 23

6.Thông tin về chất lượng sản phẩm: 24

7.Thông tin về tài sản: 24

8.Thông tin về nguồn vốn. 25

9.Thông tin dân cư: 25

10.Thông tin luật pháp,Văn Hóa,chính sách thuế: 26

11.Thông tin kinh tế: 27

VI. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM KHAI THÁC THÔNG TIN PHỤC VỤ CHO QUẢN TRỊ SẢN XUẤT: 27

1.Xây dựng được kênh thông tin xuyên suốt từ bộ phận cơ sở đến các phòng ban nghiệp vụ. 27

2.Thiêt lập bộ phận chuyển trách: 28

3.Hiện đại hóa kênh thông tin nội bộ 28

KẾT LUẬN: 29

DANH MỤC THÔNG TIN CỦA QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 30

TÀI LIỆU THAM KHẢO: 33

 

 

doc44 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1551 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xác định nhu cầu thông tin của quản trị sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
̉a khách hành về sản phẩm và dịch vu đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Quá trình sản xuất được xét dưới nhiều góc độ khác nhau: Nếu căn cứ vào tính liên tục của quá trình thì gồm có: Quá trình liên tục,quá trình gián đoạn,quá trình sản xuất theo kiểu dự án. Nếu căn cứ vào kết cấu sản phẩm và đặc điểm chế tạo gồm có: Quá trình hội tụ(lăp ráp),quá trình phân kỳ(quá trình phân tích):Từ một loai nguyên liệu ban đầu ta có thế chế tạo ra nhiêu loại sản phẩm khác nhau. Nếu căn cứ vào khối lượng sản xuất và tính lặp lại bao gồm: Quá trình sản xuất đơn chiếc. Nếu căn cứ vào tính độc lập của nhà sản xuất gồm có quá trình gia công ,quá trình vừa thiêt kế,vừa sản xuất tiêu thụ. b.Do mỗi một loại quá trình đều có ưu và nhược điểm nên ta phải làm cho nó phát huy tốt nhất ưu điểm đồng thời hạn chế nhược điểm.Ứng với mỗi loại sản xuất đều có một quá trình tương ứng do vậy không thể co một quá trình sản xuât chung cho mọi loại sản xuất. Việc lựa chọn cho qua trình sản xuất phải cằn cứ vào các yếu tố sau: Vào đặc điểm của sản phẩm và dịch vụ Vao mặt bằng cảu doanh nghiệp có thể khai thác được gắn liền với kết cấu hạ tầng. Vào thiêt bị máy móc,công nghệ được sử dụng. Vào chiến lược sử dụng lao động. Vao phương án bảo vệ môi trường trong và ngoài khu vực sản xuất. c.Bước tiếp theo của việc lựa chọn công nghệ thích ứng thì ta phải lựa chọn công suất phù hợp với điều kiện và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà sản xuất cần phải phân biệt các loại công xuất,từ đó tiến hành lựa chon công xuất dựa trên các căn cứ,các yêu cầu.Xác định các bước và nôi dung lựa chọn công suất,cần phải hết sức chú ý đến quá trình lựa chọn thiết bị. Việc lưa chọn thiết bị thường được dựa trên những nguyên tắc nhất định căn cứ vào các loại nguyên tắc đó,các nhà quản trị doanh nghiệp xác định loại thiết bị,công suất sao cho chi phí mua máy va sử dụng máy là kinh tế nhất. Thông tin lựa chọn công nghệ thiết bị sản xuất cho doanh nghiệp STT Danh mục thông tin Nguồn thông tin Nơi nhận Thông tin về chủng loại thiết bị công nghệ Các bộ phận, phân xưởng sản xuất Phòng kỹ thuật Thông tin về tính năng sử dụng Thông tin về nguồn gốc xuất xứ Nhà cung cấp Thông tin về thời gian sử dụng Thông tin về thời gian khấu hao 5.Hoạch định tổng hợp: a.Hoạch định tổng hợp là việc lập kế hoạch sản xuất (hoạch định sản xuất) nhằm đáp ứng nhu cầu dự báo trung hạn trên cơ sở đa dạng hóa việc sử dụng nguồn lực quan trọng nhất là nhân lực nhằm cực tiểu hóa chi phí. Trong quá trình hoạch định tổng hợp,các nhà quản trị sẽ phải tiến hành cùng một lúc sử dụng các chiến lược đơn nhất để phối hợp và điều chỉnh mức sản xuất,mức tồn kho,các hợp đồng phụ hoặc tiến hành thuê lao động ngoài giờ, hoặc làm thêm giờ…Nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường với chi phí tối thiểu,hơp lí mà doanh nghiệp cò thể phải gánh chịu. Mục đích của quá trình điều chỉnh là nhằm cực tiểu hóa chi phí trong toàn bộ các giai đoạn của việc hoạch định,đồng thời giảm đến mức thấp nhất,mức lao động của lực lượng lao động cũng như khối lượng công việc và mức tồn kho. b.Hoạch định tổng hợp phải đảm bảo các nhiệm vụ sau: - Xây dựng được mức sản xuất và mức dự trữ cho từng tháng trên cơ sở phải sử dụng hợp lí nguồn lực. - Huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ tổng hợp đã hoạch định. - Đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng,thị trường không bỏ xót nhu cầu và cơ hội kinh doanh đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. c.Hoạch định tổng hợp đóng vai trò như sau: - Cho phép doanh nghiệp chủ động trong việc huy động nguồn lực. - Là tiền đề cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả nguồn lực. - Tạo điều kiện để xây dựng lịch trình cho sản xuất. - Có thể sử dụng tổng hợp các biện pháp khác nhau để tiết kiệm chi phí,nhất là chi phí bên ngoài. d. Hoạch định tổng hợp dùng các phương pháp sau: - Phương pháp đồ thị và phân tích chiến lược: Là phương pháp tiến hành hoạch định tổng hợp dựa vào chiến lược thuần túy mà doanh nghiệp theo đuổi từ đó chọn kế hoạch có chi phí thấp nhất. Nó được thực hiện bằng cách:Xây dựng chiến lược sản xuất theo từng chiến lược thuần túy,tính chi phí kế hoạch của từng kế hoạch sản xuất,chọn kế hoạch có chi phí thấp nhất. Các tài liệu sử dung:Số liệu về cầu dự báo, khả năng sản xuất,chi phí liên quan đến tiền lương thưởng,chi phí lưu kho,chi phí thiệt hại do thiếu dự trữ. - Phương pháp duy trì lao động hiện tại để đáp ứng: Khi thiếu khả năng thì huy động làm thêm giờ,khi thừa khả năng thì để lao động nghỉ ngơi. Phương pháp: Tuyển thêm lao động khi cần và cho thôi việc khi không cần. Phương pháp: Duy trì lực lượng lao động hiện tại để đáp ứng.Nếu thiếu khả năng thì huy động làm thêm giờ,nếu vẫn chưa đáp ứng đủ cần thì thuê them lao động bên ngoài.Khi thừa khả năng thì để lao động tạm nghỉ nhưng vẫn hưởng lương 100% lương. Thông tin hoạch định tổng hợp STT Danh mục thông tin Nguồn thông tin Nơi nhận Thông tin về nhu cầu của thị trường Phương tiện truyền thông, thị trường khách hàng Phòng kế hoạch, phòng kinh doanh Thông tin về năng lực sản xuất hiện có Bộ phận sản xuất Thông tin về mức tồn kho Phòng kế toán Thông tin về số lượng nhân công Phòng nhân sự Thông tin về khối lượng công việc và các yếu tố đầu vào tương ứng Bộ phận, các phân xưởng sản xuất 6.Quản trị vật liệu: a.Quản trị vật liệu trong doanh nghiệp chính là các hoạt động có liên quan đến các đống vật liệu vào ra của doanh nghiệp,đó là quá trình phân loại theo chức năng và quản lý theo chu kỳ của dòng vật liệu từ việc mua ở bên ngoài cho đến việc kiểm soát hoạt động ở bên trong và cấp phát vật liệu theo nhu cầu của sản xuất. Để có vật liệu cho sản xuất thì người ta cần phải có đủ các loại vật liệu từ số lượng đến chất lượng. Công tác quản trị vật liệu cần phải quan tâm đến các yếu tố sau: Hệ thống kho tàng để dự trữ vật liệu Hệ thống vận chuyển:bên ngoài,bên trong. Hệ thống hóa chứng từ. Trình độ cán bộ công nhân viên. Quản trị vật liệu nhằm đáp ứng nhu cầu về vật liệu cho sản xuất trên cơ sở có đúng chủng loại nơi nó cần và thời gian nó được yêu cầu bằng hai cách tiếp cận khác nhau: có đủ tất cả chủng loại khi doanh nghiệp cần đến. Đảm bảo sự ăn khớp của dòng vật liệu để làm cho chúng có sẵn khi nó được cần đến. b.xác định nhu cầu vật liệu là một nội dung hết sức quan trọng của quản trị vật liệu bởi để tiến hành sản xuất cần có vật tư nguyên liệu cho sản xuất,đảm bảo nguyên tắc khi cần là có. Việc hoạch định tốt nhu cầu vật liệu sẽ giup cho doanh nghiệp trên các mặt sau. Rút ngắn được thời gian đặt hàng.Và phân phối băng cách phối kết hợp hoạt động dự trữ,hoạt động mua và hoạt động sản xuất và thông qua đó giúp cho doanh nghiệp làm giảm đi sự chậm trễ của vật tư nguyên liệu. Thực hiện cam kết với khách hàng,uy tín của doanh nghiệp với khách hàng được nâng cao. Nâng cao được hiểu quả sản xuất kinh doanh nhờ việc:Tiết kiệm thời gian,phối kết hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong doanh nghiệp,giảm được những chi phí không cần thiết quá mức. Đồng thời khi hoạch định nhu cầu vật liệu cần phải quan tâm đến: . Hệ thống hóa đơn,chứng từ đầy đủ,cập nhật . Thông tin có liên quan đến nhà cung cấp. . Ứng dụng các phương tiện kỹ thuật. Thông tin về quản trị vật liệu STT Danh mục thông tin Nguồn thông tin Nơi nhận Thông tin về nguồn vật liệu Các bộ phận xuất nhập, bộ phận kế toán tài vụ, kế toán công Phòng kinh doanh Thông tin về số lượng chủng loại vật liệu Thông tin về tình trạng vật liệu 7.Quản trị dự trữ. a. Trong sản xuất kinh doanh việc dự trữ hàng hóa đóng vai trò hết sức quan trọng.Nó giúp cho các công ty,doanh nghiệp phản ưungs nhanh chóng với nhu cầu của khách hàng.Nó là nhân tố quan trọng trong chiến lược canh tranh của doanh nghiệp.hàng hóa chế biến cụ thể giúp cho các công ty các doanh nghiệp hoàn thiện chu kỳ sản xuất trong thời gian ngắn hơn có thể. Khi dự trữ là thành phẩm quý của các công ty xí nghiệp có sẵn lượng hàng hóa cần thiết để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong mọi lúc,mọi nơi mà không làm tăng chi phí so với chi phí hợp lý đã được dự tính. Khi dự trữ là bán thành phẩm giúp các công ty xí nghiệp đáp ưungs tốt nhất,đầy đủ nhất các đơn đặt hàng của khách hàng khi cần thiết,giúp cho qua trình sản xuất được diễn ra liên tục,không gián đoạn. b.Dự trữ không những quan trọng trong quá trình sản xuất mà còn: Khắc phục được sự gián đoạn của quá trình cung ứng nhăm đảm bảo tính liên tục trong sản xuất va tiêu thụ: .khắc phục được tính mùa vụ của nguyên vật liệu,hàng hóa. .hạn chế được rủi ro trong kinh doanh khi giá cả tăng đột biến,khan hiếm hàng háo,vấn đề lạm pháp. c.Bên cạnh những nhân tố tích cực. Thì quản trị dự trữ sẽ phai đối mặt với những vấn đề sau: . Chi phí dự trữ sẽ tăng lên. . Dự trữ có thể làm cho nguyên vật liệu,hàng hóa bị ảnh hưởng xấu do mất mát,giảm phảm cấp,thiên tai,hỏa hoạn. . Khi tiến hành dự trữ thì chi phí đi mua hàng,đặt hàng có thể giảm nhưng tổng chi phí có thể tăng lên. Do đó các doanh nghiệp,các nhà sản xuất cần phải làm tốt khâu quản trị dự trữ này để góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 8.Xây dựng tiến độ và kiểm soát sản xuất: a.K\n.Xây dựng tiến độ và kiểm soát sản xuất là việc xáu định khối lượng, thời gian và đầu tư và thực hiện các công việc trong quá trình sản xuất,từ đó xác định thời gian biểu thực hiện các công việc,các hoạt động và kiểm soát các hoạt động dó đảm bảo cho mọi công việc được vận hành một cách trôi chảy để đáp ứng nhu câu của khách hàng. b.Xây dựng tiến độ và kiểm soát sản xuất nhằm các mục tiêu sau: - Đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vể mặt thời gian,đúng tiến độ đề ra. - Tạo điều kiện để sử dụng có hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp như tiền vốn,vật tư,máy móc,trang thiết bị nhà xưởng…. c.Xây dựng tiến độ và kiểm soat sản xuất gồm các nội dung sau: - Xác định khối lượng công việc và các bước cần thiết để thực hiện công việc trong sản xuất ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. - sắp xếp thứ tự để thực hiện công việc trong đó quan tâm đến viêc rào trước viêc ráo sau. - Xây dựng thời gian biểu cho phù hợp:Bắt đầu công việc như thế nào kết thúc công việc ra sao để giao cho từng người,từng tổ,tưng bộ phận. - Theo đã giám sát,kiểm tra đôn đốc việc thực hiện lịch tiến độ và thông qua đó để phát hiện sự chậm trễ và có biện pháp kịp thời để đảm bảo tiến độ chung. - Lên kế hoạch giám sát thực hiện việc huy động và sử dụng các nguôn lực để thực hiện lịch tiến độ. d.Về phương pháp sử dụng các phương phap sau: - Sắp xếp thứ tự thực hiện công việc. - Xác định thời gian tới hạn: 9.Quản trị chất lượng: 9.1/Chất lượng: a./K/n:Là tổng thể các đặc tính về maketing,kỹ thuật,sản xuất và bảo quản của hàng hóa,dịch vụ nhằm đáp ứng được nhưng yêu cầu và mong muốn của khách hàng trong quá trìng sử dụng. b./Chất lượng bao gồm các nội dung sau: - Chất lượng la công năng của sản phẩm hoặc dịch vụ mà qua đó đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong quá trình sử dụng. - Sự thích hợp, phù hợp của sản phẩm đó đối với ước vọng của khách hàng. - Tính an toàn và đọ tin cậy đối với người tiêu dùng trong quá trình sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ. - Tuổi thọ hữa kết của sản phẩm trong quá trình sử dụng… 9.2/Quản trị chất lượng: a.K/n: Quản trị là quá trình giám sát,kiểm tra chất lượng sản phẩm dịch vụ theo những tiêu chuẩn kỹ thuật đã vạch sẵn nhằm thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng theo những hình thức quản lý thích hợp. b. Vai trò:Nó đóng vai trò rất quan trọng: - Làm cho chất lượng sản phẩm,dịch vụ thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. - Nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị tại doanh nghiệp c.Chức năng của quản trị chất lượng: - Hoạch định chất lượng. - Tổ chức thực hiện. - Giám sát,kiểm tra,kiểm soát. - Cải tiến và điều chỉnh. d.Các phương pháp quản trị chất lượng. - Sử dụng các công cụ thống kê và thu thập xử lý số liệu trong quản trị chất lượng. - Sử dụng các công cụ kỹ thuật ứng dụng trong quản trị chất lượng. V.THÔNG TIN CỦA QUẢN TRỊ SẢN XUẤT. Từ những nội dung đã đề cập ở trên thì quản trị sản xuất cần những loai thông tin sau. 1.Thông tin về nguyên vật liệu: Đây là loai thông tin hết sưc quan trọng phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.Nó là”bột”là các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất để có thể gột lên “hồ” các sản phẩm hàng hóa như mong đợi,thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Nguồn thông tin về nguyên vật liệu phải được cập nhật thương xuyên,liên tục thông qua các tổ,đội sản xuất rồi các phân xưởng phòng ban,nhân viên quản lý:Quản lý phân xưởng(quản đốc phân xưởng). Khi nhà sản xuất thu nhập những thông tin về nguyên vật liệu,trực tiếp cho sản xuất qua những công nhân trực tiếp sản xuất,từng tổ từng đội phân xưởng không những biết được tình trạng sử dụng nguyên vật liệu ra sao,mức tiêu hao nguyên nhiện vật liệu như thế nào mà còn giám sát được quá trình sản xuất và có những điều chỉnh hợp lý khi cần thiết để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như đảm bảo thời gian giao hàng cho đúng tiến độ.Hoặc cắt giảm nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất khi cung vượt quá cầu. Khi nhà sản xuất thu nhập thông tin về nguyên vật liệu tồn kho qua thủ kho,qua các báo cáo của phòng kế toán sẽ biết được lượng nguyên vật liệu thừa thiếu ra sao nhằm có những điều chỉnh thích hợp như tăng dự trữ đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tuc hoăc tạm dừng nhập nguyên liệu cho dự trữ khi đã đủ số lượng yêu cầu. Đối với nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất cũng như dự trữ cho sản xuất thì thông tin về nguồn hàng,số lượng như thế nào,chủng loại ra sao giá cả như thế nào là vô cùng quan trọng.Sự biến đổi của giá cả nguyên vật liệu trên thị trường co thể diễn ra từng ngày từng giờ.Do đó nhà sản xuất nếu có được những thông tin chính xác về vấn đề này sẽ rất có lợi như nhập nguyên vật liệu vào kho phục vụ cho sản xuất khi giá trên thị trường thấp.Nhập ít ngừng nhập khi giá tăng cao. Tùy theo mỗi ngành,nghề sản xuất thì thông tin về nguyên vật liệu lại có những thu nhập,phân tích khác nhau,có sự quan tâm khác nhau. Chẳng hạn đối với ngành cơ khí thì các nhà sản xuất chỉ quan tâm đến sự biến động của những nguồn nguyên vật liệu liên quan đến cơ khí như sự biến động của giá cả của các loại săt,thép….thôi. Còn ngành dệt mang lại chỉ quan tâm đến sự biến động của giá cả của nguồn nguyên vật liệu là vải vóc…. 2.Thông tin về nhiên liệu,năng lượng. Đối với các nhà sản xuất thì loại thông tin này cũng hết sức quan trọng bởi nó cũng là một trong những yếu tố đầu vào góp phần tạo ra sản phẩm. Ngành sản xuất phải theo dõi,cập nhật thường xuyên liên tục về những biến động bất thường của nó để có những biện pháp điều chỉnh,xử lý thích hợp. Nếu nhà sản xuất sao nhãng những thông tin loai này la rất nguy hiểm bởi nó sẽ góp phần làm cho giá thành sản xuất của sản phẩm tăng lên hoặc giảm đi.Không những vậy khi thông tin về nó không được cập nhật có thể dẫn tới tai họa chẳng hạn như doanh nghiệp đang trong quá trình sản xuất đột ngột mất điện hoặc thiếu nhiên liệu năng lượng thay thế sẽ làm cho cả lo sản xuất đó hư hỏng hoặc kém phẩm cấp. Ví dụ.Doanh nghiệp sản xuất xi măng đang trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mất điện mà không có giải pháp thay thế sẽ dẫn tới việc xi măng bị đông cứng dẫn đến hư hỏng…. Doanh nghiệp sản xuất thép,sản xuất gạch cũng vậy lơ là thông tin loai nay nhiều khi phải trả gia. 3.Thông tin về lao động: Các doanh nghiệp sản xuất sẽ phải xem xét thông tin về lao động qua các yếu tố như số lượng lao động hiện có là bao nhiêu,trình độ lao động như thế nào về bằng cấp,trình độ học vấn của đội ngũ quản lý,bậc thợ của công nhân.Mức độ đáp ứng được yêu cầu của công việc như thế nào. a.Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Thông tin cần quan tâm là bậc thợ đã được,khả năng,kỹ năng của từng công nhân.Mức độ thành thạo nghề thông qua khối lượng công việc đã được giao,các sản phẩm đã hoàn thành trong tháng rồi các sản phẩm hỏng/trên số sản phẩm hoàn thành có đạt yêu cầu không…. Nếu trình độ tay nghề của công nhân là thấp đa số là bậc 3/7 hoặc 4/7 trở xuống mà trình độ tay nghề bậc thợ,bậc6/7 hoặc 7/7 thấp chứng tỏ rằng doanh nghiệp thiếu công nhân bậc cao ,khả năng đáp ứng những công việc phức tạp là thấp:Sản phẩm làm ra co chât lượng không cao,mẫu mã bao bì kém từ những thông tin thu thập đó giúp cho doanh nghiệp có những biện pháp thích hợp như:Nâng cao tay nghề nhằm đáp ứng những nhiêm vụ sản xuất đặt ra. Nếu trình độ tay nghề của công nhân trong công ty đạt đươc ở mức cao đa phần bậc 5/7,6/7,7/7, chứng tỏ doanh nghiệp có những đội ngũ công nhân lành nghề,có thể đảm nhận được những công việc phức tạp và hoàn thành công việc với xác suất cao,sản phẩm hư hỏng trên sản phẩm hoàn thành ít dẫn đến các doanh nghiệp đó có lợi thế to lớn trong cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác. b.Đối với nhân viên quản lý: Thông tin cần quan tâm đó là trìn độ chuyên môn,trình độ ngoại ngữ,tin học,khả năng làm việc,phong cách làm việc,sự phối kết hợp giửa các cá nhân với nhau,sự phối hợp giữa các phòng ban nghiệp vụ,mức độ đáp ứng yêu cầu đặt ra về sản xuất kinh doanh,về nghiệp vụ quản lý. Thông tin về lao động nó cung cấp những thông tin thiết thực cho nhà sản xuất,người quản lý có một cái nhìn tổng thể về đội ngũ công nhân viên trong công ty từ đó ban lãnh đạo có thể xác định nhiệm vụ cụ thể trong thời gian trước mắt và vạch ra hướng phát triển sản xuất kinh doanh trong tương lai. 4.Thông tin về máy móc trang thiết bị phục vu cho sản xuất và thông tin khoa học công nghệ. Đây là loại thông tin rất quan trọng nhà sản xuất cần phải quan tâm. Trước hết nhà sản xuất cần phải quan tâm đến máy móc trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho sản xuất của doanh nghiệp mình đang đứng ở đâu so với doanh nghiệp khác, có lạc hậu lỗi thời so với các doanh nghiệp khác không từ đó có những giải pháp thích hợp để cải thiện tình trạng hiện có bằng các biện pháp bằng các cải tiến công nghệ sản xuất,nhập may móc trang thiết bị mới về,thanh lý những máy móc trang thiết bị lỗi thời đi nhằm nâng hiệu quả sản xuất,giảm các sai hỏng,hao hụt trong sản xuất góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh thông tin về thực trạng máy móc trang thiết bị của doanh nghiệp mình nhà sản xuất thường xuyên liên tục cập nhật thông tin về khoa học công nghệ bởi với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ,với sự hội nhập ngày cang sâu rộng vào thị trường quốc tế,tuổi thọ công nghệ ngày càng ngắn lại.Nếu doanh nghiệp dùng công nghệ lỗi thời,trong khi đối phương dùng công nghệ hiện đại khi đó doanh nghiệp sẽ phải “khóc dở mếu dở”với đống sản phẩm không hợp thời đã làm ra,không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng điều đó sẽ đưa doanh nghiệp đến bờ vực của sự phá sản nếu doanh nghiệp không có những biên pháp và phương hướng thích hợp đầu tư vao lĩnh vưc khoa học công nghệ. Trong bối cảnh hợp tác khu vực,quốc tế đang diễn ra mạnh như việc tham gia vào WTO :Tổ chức thương mại lớn nhất thế giới với 150 thành viên thì nhà sản xuất không chỉ sản xuất ra những sản phẩm chỉ đáp ứng những khu vực,thị trường nhỏ bé như trước mà sản phẩm làm ra có nhiều tính năng tác dụng hữu ích hơn,đáp ứng những thị trường lớn hơn,sự đòi hỏi của khách hàng về sản phẩm làm ra có nhiều tính năng tác dụng hữu ích hơn,đáp ứng được những thị trường lớn hơn,sự đòi hỏi của khách hàng về sản phẩm hàng hóa mong đợi lai cao hơn điều đó làm cho các nhà sản xuất không thể không theo dõi sát các thông tin về khoa học công nghệ được. Việc các nhà sản xuất biết đầu tư và thu nhận tốt những thành tựu trong lĩnh vực khoa học công nghệ vào việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình sẽ là phương pháp tốt nhất đẻ phát triển,nâng cao “đẳng cấp”của doanh nghiệp mình là yếu tố nâng cao lợi thế cạnh tranh. Thực tế cho thấy nếu như trước kia các nhà sản xuất của việt nam tham gia vao thị trường quốc tế là rất ít nhưng hiên nay nhờ áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất lên sự tham gia vào thị trường quốc tế của Viêt Nam hiện tại không còn khiêm tốn nữa,các nhà sản xuất của ta còn có một số thế mạnh về các mặt hàng,sản phẩm như:Hàng dệt may,Da giày,chế biến thủy sản,mặt hàng hiện đại,điện tử…. Như vậy thông tin về máy móc trang thiết bị của doanh nghiệp cũng như thông tin về khoa học công nghệ không những giúp cho sản xuất biết được thực trạng máy móc,công nghệ của mình đang đứng ở đâu với các đối thủ khac mà con giúp họ có những giải pháp thích hợp để phát triển sản xuất bằng việc thay đổi công nghệ,ứng dụng những tiến bộ của khoa học vào sản xuất kinh doanh,tạo lập vị thế trên thị trường. 5.Thông tin về hàng tồn kho: Cập nhật,quản lý, thu thập thông tin về hàng tồn kho sẽ giúp cho doanh nghiệp,nhà sản xuất có được một cách chính xác đầy đủ về hàng hóa dự trữ trong kho là nhiều hay ít về số lượng chủng loại có đủ đáp ứng nhu cầu của khach hang hay không,tránh những biến động bất thường không có lợi đối với công ty như thiếu hụt hàng để cung ứng cho khách hàng,hủy bỏ hợp đông do không cung ứng đủ số lượng khi khách hàng cần,rồi khi khách hàng cân nhiều hàng hơn mà nhà sản xuất không đáp ứng kịp điều đó có thể hại trên cả hai phương diện trực tiếp va gián tiếp.Trực tiếp đó là nhà sản xuất sẽ mất đi một khối lượng hàng hóa nhất định cung cấp cho khách hàng là nhân tố làm giảm lơi nhuận của doanh nghiệp. Về gián tiếp nếu để tình trạng như vậy diễn ra thì nhà sản xuất sẽ mất uy tín với khách hàng và có thể dẫn tới mất luôn khách hàng nếu không coi trọng cập nhật đầy đủ thông tin về hàng hóa,khối lượng hàng hóa trong kho. Mặt khác nhá san xuất,người quản lý cũng phải cập nhật đầy đủ và chi tiết thông tin về bán thành phẩm(sản phẩm dở dang)bởi khi đã biết được số lượng,chủng loại về nó sẽ giúp cho nhà sản xuất tránh được tình trạng bị động trong việc huy động tăng số lượng sản phẩm lên để cung ứng kịp cho khách hàng theo các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc111889.doc
Tài liệu liên quan