Đề tài Xây dựng chiến lược đầu tư cho doanh nghiệp

*Chiến lược đi đầu về giá cả.

Chiến lược đi đầu về giá cả chủ trương cạnhtranh bằng cách đưa ra giá cả thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh . Ở đây , vẫn duy trì các tính năng cơ bản và chất lương của sản phẩm hoặc dịch vụ ở một mức độ mà khách hàng vẫn chấp nhận được . Mọi sự nỗi lực tập trung vào các giải pháp để hạ thấp chi phí sản xuất . Các giải pháp kĩ thuật được xem là then chốt . Ngoài ra ,việc tiến hành kinh tế quy mô ( tăng quy mô sản xuất dẫn tới giảm giá thành ) cũng là giải pháp hay dùng .

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2048 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược đầu tư cho doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được ; chúng gắn liền với nhau không thể tách rời trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp . Căn cứ vào chiến lược phát triển để xây dựng chiến lược đầu tư trong doanh nghiệp. Môi trường bên trong Môi trường bên ngoài Chiến lược của doanh nghiệp Chiến lược đầu tư phát triển doanh nghiệp 2.3. Sự cần thiết của chiến lược trong đầu tư : *Một dự án đầu tư có thể gặp rất nhiều rui ro khác nhau . Nếu liệt kê thì lượng rui ro mà dự án có thể gặp phải là vô tận . Có thể phân chia rủi ro theo quá trình ra quyết định như sau : - Rủi ro trước khi ra quyết định (rủi ro thông tin ) do thu thập thông tin không đầy đủ , chính xác dẫn đến nhận diện sai vấn đề . Do đó mà ra quyết định sai . - Rủi ro khi ra quyết định ( rủi ro cơ hội ) đó là rủi ro do chọn một phương án đầu tư ít hiệu quả hơn những phương án khác trong điều kiện nguồn lực xác định . -Rủi ro sau quyết định là rủi ro do sai lệch giữa dự kiến và thực tế . *Một số loại rủi ro thường gặp ở một dự án đầu tư : - Thời gian thực hiện lâu hơn dự kiến ( do chậm giải phóng mặt bằng , do không huy động đủ vốn , do mua thiết bị không đúng chủng loại , tiến độ đấu thầu bị kéo dài ,… ) -Xảy ra khó khăn không lừơng trước ( thiên tai , dịch bệnh ,…) - Xảy ra những sự kiện bất ngờ ( hoả hoạn xảy ra làm hư hỏng một thiết bị quan trọng của dự án , không tìm được đồ thay thế , dự án liên quan đến thiết bị đành phải huỷ bỏ ,…) -Xảy ra những biến động ngắn hạn và áp lực cạnh tranh sẽ gây xáo chộn hoạt động chung ( Dự án đang định tung ra thị trường một sản phẩm mới , thì trước ngày công bố sản phẩm mới , đối thủ cạnh tranh lại tung ra một sản phẩm tương tự . Việc này làm cho mọi dự định của dự án bị thay đổi , không còn có thể sử dụng được nữa , để có thể bán được sản phẩm , doanh nghiệp buộc phải xây dựng một chiến lược bán hàng , marketing ,… mới nhằm thích nghi với tình hình cạnh tranh mới ) -Sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan rất lỏng lẻo ( nhu cầu về sản phẩm tăng nhanh , công suất máy đã được đẩy nhanh để đáp ứng nhưng mạng lưới bán hàng , hậu mãi vẫn chưa hình thành) . *Một hoạt động đầu tư không hiệu quả , thất bại ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp . Không chỉ gây thiệt hại thời gian , tiền bạc , nhân lực ,… mà nó còn làm cho doanh nghiệp mất nhiều cơ hội phát triển khác . Sự lãng phí nguồn lực cũng làm ngăn chặn bước tiến của doanh nghiệp . Để hoạt đông đầu tư thực sự đem lại hiệu quả , góp phần cho sự phát triển của doanh nghiệp , đầu tư thực sự cần được xây dựng một chiến lược . Chiến lược đâù tư giúp cho các quyết định đầu tư có căn cứ hơn hay nói cách khác , các quyết định đầu tư có tính khả thi hơn , giúp cho quá trình kiểm tra , điều chỉnh ngăn chặn những rủi ro có thể gặp phải trong đầu tư dễ dàng hơn ,… 3. Xây dựng chiến lược đầu tư cho doanh nghiệp : 2.1.Các trở ngại thường gặp khi xây dựng chiến lược: - Con người thường thích hành động hơn là suy nghĩ. +Chủ quan duy ý trí. +Vạch chiến lược nhưng thiếu các đảm bảo thực hiện. +Cho dự báo là chuyện hão huyền. - Các biến động vĩ mô là khó lường trước được hết. - Nhiệm kì có hạn mà chiến lược lại kéo dài. - Cuộc sống đòi hỏi quá gay gắt mà nguồn lực , phương tiện lại có hạn. 2.2.Các bước xây dựng chiến lược đầu tư: 2.2.1.Bước 1:Phân tích tình thế doanh nghiệp: Căn cứ vào các mô hình phân tích tình thế doanh nghiệp để trả lời câu hỏi : Doanh nghiệp đang ở đâu và sẽ đi đến đâu? Doanh nghiệp có thể : -Đang phát triển tốt -Đang khó khăn. -Đang khởi nghiệp. Căn cứ vào chiến lược phát triển cuả doanh nghiệp để xác định : mục tiêu của hoạt động đầu tư này nhằm đạt được gì ? Trên cơ sở phân tích những điều kiện , tình thế của doanh nghiệp để đưa ra những quyết định đầu tư . *Phân tích và dự báo môi trường bên ngoài của doanh nghiệp: - Các ràng buộc siêu vĩ mô ( khu vực , thế giới ) - Các ràng buộc vĩ mô trong nước ( các chính sách pháp luật , các quy hoạch , kế hoạch phát triển kinh tế cuả vùng , ngành , …) - Đánh giá hệ thống thông tin kinh tế đối ngoại. - Tình thế biến động về công nghệ và sản phẩm. - Các đối thủ cạnh tranh ( trực tiếp , gián tiếp ). - Bạn hàng ( người cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp) - Khách hàng ( khách hàng mới , khách hàng trung thành ,…) *Phân tích và dự báo môi trường nội bộ doanh nghiệp. Nhân sự: - Thuận lợi , khó khăn. - Độ đoàn kết (chia rẽ ). - Cán bộ đầu ngành. - Bầu không khí làm việc của doanh nghiệp . - Nhu cầu trong tương lai ( mức sống , gia đình , sức khoẻ , tiến bộ , công bằng , được tôn trọng , học hỏi , nhà ở , giao tiếp ,…) - Thói hư tật xấu. Sản xuất: - Trình độ công nghệ. - Sức cạnh tranh. - Năng suất. - Quy mô, giá cả. - Phản ứng về môI trường. - Mặt bằng. Tài chính: - Tiền có - Nợ (ngắn hạn,dài hạn, đến hạn phảI trả , khả năng trả nợ,…) - Bị nợ. - Ngoại tệ v.v… Tiêu thụ sản phẩm: - Địa điểm . - Khối lượng . - Cách bán . - Phản ứng của khách hàng trong tiêu dùng . - Phản ứng của đối thủ cạnh tranh . 2.2.2.Bước 2: Xác định các mục tiêu chiến lươc đầu tư: Mục tiêu là trạng thái mong đợi , cần có của doanh nghiệp sau một thời hạn đã định . Để các mục tiêu là hợp lý , có tính khả thi cần căn cứ vào sứ mệnh , định hướng và tình hình doanh nghiệp , các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp , các nguồn lực có thể huy động được trong tương lai , đảm bảo thực hiện mục tiêu… nếu không các mục tiêu chỉ là những mong ước không căn cứ của các nhà quản lý… Căn cứ vào các mục tiêu của chiến lược phát triển doanh nghiệp và tình thế doanh nghiệp xác định mục tiêu của chiến lược đầu tư : - Mục tiêu lợi nhuận . - Mục tiêu thị phần . - Mục tiêu ngắn hạn hay dài hạn , … 2.2.3.Bước 3: Xây dựng các chiến lược đầu tư. (1).Một số loại chiến lược phát triển cơ bản trong doanh nghiệp : a.Chiến lược cấp tổ chức: *Các chiến lược phân đoạn: Chiến lược phân đoạn ở đây khác biệt với sự phân đoạn trong Marketing ( Phân đoạn thị trường ) . Phân đoạn ở đây liên quan đến tất cả các hoạt động của tổ chức . Mục đích đặt ra là phân chia các hoạt động theo các nhóm đồng nhất và tổ chức lại các nhóm . Giai đoạn 1: Phân chia. Doanh nghiệp Đoạn chiến lược Đoạn chiến lược Đoạn chiến lược Tiêu thức để phân chia thành các đoạn chiến lược trong tổ chức là : - Loại khách hàng - Kênh phân phối - Mức độ cạnh tranh. - Loại công nghệ. Giai đoạn 2: Tổ chức lại các nhóm. Tiêu thức để tổ chức lại nhóm là - Tính thay thế cho nhau - Sự chia sẻ nguồn lực với nhau Đoạn chiến lược Đoạn chiến lược Đoạn chiến lược . Việc phân chia thành các đoạn chiến lược và hình thành nên các nhóm giữa những đoạn chiến lược sẽ giúp hình thành nên các chiến lược khác nhau cho tổ chức . Các chiến lược này sẽ bao quát và đề cập được những mối liên hệ cơ bản nhất trong tổ chức . *Các chiến lược tiếp quản và sát nhập : Các chiến lược tiếp quản và sát nhập mang tính phổ biến trong điều kiện ngày nay . Hình sau mô tả các căn cứ cơ bản cho sát nhập và tiếp quản chiến lược : Các nguồn giá trị Sát nhập chiến lược Sự tiếp quản chiến lược Kinh tế quy mô. Cải thiện quản lý Tăng sức mạnh thị trường. hướng đích. Giảm rủi ro. Sức mạnh tài chính Giảm sức ép nợ. được nhìn rõ hơn. Trong xu hướng hoà nhập kinh tế toàn cầu hiện nay,chúng ta đã chứng kiến các cuộc sát nhập và tiếp quanr trên quy mô lớn của các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới . *Các chiến lược liên minh (hỗn hợp ) Các chiến lược liên minh đề cập nhiều loại liên minh, hiệp hội giữa các tổ chức như là hợp tác và bổ sung cho nhau , liên kết với nhau để tiến hành kinh tế quy mô trong một số bộ phận của nhau hoặc cho toàn bộ các tổ chức . b.Chiến lược cấp ngành: Mục đích của chiến lược cấp ngành của doanh nghiệp là xây dựng và củng cố vị trí cạnh tranh của ngành trong môi trường hoạt động cuả nó . Việc phân tích bên trong và bên ngoài giúp xác định đâu là lợi thế cạnh tranh cuả ngành . Lợi thế cạnh tranh có thể được xem xét trên các phương diện như : chất lượng , giá cả , sự độc đáo , vị trí thuận tiện , tiếng tăm của nhãn hiệu ,… Từ việc xác định đâu là lợi thế cạnh tranh mạnh nhất , nhà quản lý sẽ lựa chọn chiến lược tương ứng để khai thác nó . Thông thường có 4 loại chiến lược cơ bản sau: *Chiến lược đi đầu về giá cả. Chiến lược đi đầu về giá cả chủ trương cạnhtranh bằng cách đưa ra giá cả thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh . ở đây , vẫn duy trì các tính năng cơ bản và chất lương của sản phẩm hoặc dịch vụ ở một mức độ mà khách hàng vẫn chấp nhận được . Mọi sự nỗi lực tập trung vào các giải pháp để hạ thấp chi phí sản xuất . Các giải pháp kĩ thuật được xem là then chốt . Ngoài ra ,việc tiến hành kinh tế quy mô ( tăng quy mô sản xuất dẫn tới giảm giá thành ) cũng là giải pháp hay dùng . *Chiến lược đi đầu về chất lượng . Chiến lược đi đầu về chất lượng nhằm chinh phục khách hàng bằng chất lượng sản phẩm cao hơn so với đối thủ cạnh tranh . Lúc này giá rẻ không phải là mục tiêu hướng tới . Chất lượng sản phẩm phảI cao để khách hàng có thể sẵn sàng trả giá cao hơn . Các hãng sản xuất để có thể áp dụng chiến lược này cần phải sử dụng công nghệ tiên tiến hoặc công nghệ đầu bảng trong lĩnh vực đó . *Chiến lược đi đầu về sự khác biệt . Chiến lược đi đầu về sự khác biệt với chủ trương cạnh tranh thông qua việc đưa lại cho khách hàng những tính năng mới lạ của sản phẩm đã thông dụng , hoặc các sản phẩm độc đáo mới đem lại sự lựa chọn phong phú hơn . Lúc này , giá cả có thể cao. Việc áp dụng chiến lược này phải dựa trên những tìm tòi sáng tạo . Đối với các hãng sản xuất , điều đó có nghĩa là phải đi đầu về công nghệ sử dụng . Một khi các đối thủ cạnh tranh có thể sao chép , bắt chước công nghệ thì các tính năng mới của sản phẩm cũng như tính độc nhất vô nhị của các sản phẩm sẽ không còn nữa . *Chiến lược tiêu điểm . Chiến lược tiêu điểm nhằm hướng vào một mảng hoạt động nhỏ nào đó mà dường như dành riêng cho tổ chức . ở mảng hoạt động đó , những lợi thế cạnh tranh cuả doanh nghiệp có thể khai thác triệt để . Các doanh nghiệp nhỏ không thể vươn ra cạnh tranh bằng giá cả hay sự độc đáo trên toàn bộ lĩnh vực hoạt động của nó . Khi đó, chỉ tập trung vào một mảng hẹp nào đó , tổ chức vẫn có thể cạnh tranh bằng giá cả hay bằng sự phục vụ đặc biệt . (2).Chiến lược đầu tư cho doanh nghiệp . Trên cơ sở tình thế doanh nghiệp , các mục tiêu muốn đạt được của doanh nghiệp , đưa ra những quyết định đầu tư : *Với định hướng của doanh nghiệp nên : Đầu tư theo dự án ( đối với những sản phẩm , dịch vụ mới …) Đầu tư không theo dự án ( những sản phẩm dịch vụ đang được khai thác , đầu tư thường xuyên , đầu tư quy mô nhỏ ,…) *Quyết định các giải pháp cho đầu tư : - Đầu tư chiều rộng hay đầu tư chiều sâu . - Xây dựng mới hay cải tạo . - Tăng cường chuyên môn hoá hay phát triển tổng hợp . - Giải pháp về nguồn vốn đầu tư ( lấy ở đâu , khi nào có , chi phí cho nguồn vốn , thời hạn nguồn vốn ,…) *Kết quả sau khi thực hiện chiến lược đầu tư tạo điều kiện như thế nào cho các chiến lược đầu tư khác của doanh nghiệp ( sự phù hợp của chiến lược đầu tư với hoạt đông , phát triển của doanh nghiệp , cơ hội mới cho doanh nghiệp ) . *Đưa ra nội dung các mục đầu tư : Đầu tư cho những loại tài sản nào? mức đầu tư là bao nhiêu ? cần những nguồn lực nào ? khi nào sử dụng các nguồn lực đó ? lây những nguồn lực đó ở đâu ? chi phí khi sử dụng chúng ? …. Ví dụ như: - Doanh nghiệp thực hiện chiến lược chiếm lĩnh thị trường . Căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp , doanh nghiệp quyết đinh chiếm lĩnh thị trường bằng cách bán ra các sản phẩm có nhiều sự khác biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh . -Do mục đích là chiếm thêm thị phần cho những sản phẩm ,dịch vụ mà doanh nghiệp đã khai thác , mặt khác chiếm lĩnh bằng sự khác biệt (chúng luôn thay đổi theo thị hiếu) vì vậy chiến lược đầu tư được thực hiện theo một dự án được xác đinh thời hạn cụ thể . -Giải pháp được lựa chọn là đầu tư chiều sâu cho sản xuất , nhưng chỉ cải tạo chứ không xây dựng mới . -Nội dung các mục đầu tư : +Đầu tư nghiên cứu để tạo ra sự khác biệt có ích cho sản phẩm hay dịch vụ . +Đầu tư mua sắm thiết bị , máy móc , đào tạo nguồn nhân lực nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất , tạo những tính năng mới cho những sản phẩm đang khai thác . +Đầu tư cho quảng cáo ,khuếch trương sản phẩm ,quảng bá nét khác biệt của sản phẩm . +Đầu tư cho khâu bán hàng , dịch vụ hậu mãi ,… + … 4.Tổ chức thực hiện chiến lược : * Thành lập bộ phận điều hành ( thường là bộ phận Marketing của doanh nghiệp) . * Công bố các mục tiêu chung cần đạt , các giải pháp , chính sách , các nguồn lực cần sử dụng . * Thành lập các mục tiêu của các chiến lược bộ phận ( chức năng ) * Thành lập sơ đồ mạng ( PERT ) tiến độ thực hiện ( Phương pháp mô hình mạng lưới PERT là khoa học sắp xếp , bố trí các công việc nhằm tìm ra khâu xung yếu nhất cần phảI biết để có biện pháp bố trí vật tư , thiết bị và nhân lực ;là cách làm việc vừa nắm được toàn cục vấn đề vừa nắm được từng phần cụ thể, chi tiết .Ưu điểm của mô hình mạng lưới so với các hình thức biểu diễn kế hoạch khác là ở chỗ nó nêu rõ tất cả các mối liên hệ lẫn nhau theo thời gian của các công việc : kế hoạch được thực hiện bằng sơ đồ mạng lưới có thể được chi tiết hoá ở mức độ bất kì tuỳ theo yêu cầu toàn bộ các công việc trong hệ thống và thứ tự thời gian thực hiện các công việc đó) . 5.Kiểm tra , điều chỉnh , tổng kết việc thực hiện chiến lược : 5.1.Khái niệm: Chủ doanh nghiệp phải có các biện pháp kiểm tra sự thực hiện các chiến lược của mình . Đây là một quá trình kiểm tra , một công việc theo đó chủ doanh nghiệp soát xét và chỉ thị các công việc đang làm hay đã làm xong . Kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo cho các mục tiêu của doanh nghiệp tới người phụ trách các bộ phận trong doanh nghiệp , thực chất của việc kiểm tra của doanh nghiệp là khả năng sửa chữa tới mức tối đa số lượng sai lầm lớn nhất trong một thời gian tối thiểu trong doanh nghiệp . 5.2.Nhu cầu kiểm tra : Kiểm tra là nhu cầu tối cần thiết của công tác quản trị , xét trên mọi phương diện ,điều này được thể hiện thông qua mục đích của công tác kiểm tra . a.Kiểm tra là nhằm chủ động ngăn chặn các nhầm lẫn , sai phạm có thể xảy ra trong quá trình quản lý doanh nghiệp . Nếu làm mà không tiến hành kiểm tra để rồi phát hiện ra cái sai thì nhiều khi không còn khả năng thay đổi hay hậu quả quá nghiêm trọng . Tốt nhất là không nên để xảy ra sai lầm . Chính nhờ kiểm tra mà nhà quản lý ngăn ngừa được các khả năng đưa hoạt động của doanh nghiệp phạm sai lầm . Sai lầm có thể xảy ra từ nhiều khâu , nhiều yếu tố , nhiều người trong doanh nghiệp , cho nên kiểm tra thực sự là một nhu cầu của những nhà quản lý , đặc biệt là giám đốc _người chịu hoàn toàn trách nhiệm mà họ sáng lập và điều hành hoạt động . b. Kiểm tra còn là nhu cầu của mọi thành viên trong doanh nghiệp : Mỗi thành viên , mỗi tập thể nhỏ trong doanh nghiệp đều muốn làm tốt nhiệm vụ mà mình gánh vác , nhưng họ cũng muốn đòi hỏi các thành viên khác , các tập thể khác và cả những nhà quản lý doanh nghiệp cũng phải thực hiện tôt nhiệm vụ được giao . Việc kiểm tra làm tiêu tốn thời gian , tiền bạc , công sức nhưng nó lại là chi phí cho việc mang lại hiệu lớn gấp nhiều lần . Thông qua kiểm tra với các hình thức phù hợp ( trên với dưới , dưới với trên , kiểm tra lẫn nhau , tự kiểm tra ,…) doanh nghiệp mới có điều kiện đưa tất cả đội ngũ của mình cùng tiến lên thực hiện mục đích của doanh nghiệp . c.Kiểm tra là nhu cầu để bảo đảm gắn doanh nghiệp với môi trường thông qua các quan hệ đối ngoại với các hệ thống khác : Ngày nay khi mối quan hệ đa phương mở cửa là một tất yếu thì dù mỗi doanh nghiệp có quy mô dù lớn đến đâu cũng không thể nào duy trì các mối quan hệ bên ngoài , bởi vig rõ ràng không một doanh nghiệp nào lại không có nhu cầu phát huy ảnh hưởng , mở rộng doanh nghiệp . Các hoạt động truyền thông đối ngoại , các mối quan hệ cạnh tranh , tiêu diệt lẫn nhau là hoạt động không thể bỏ qua . Chỉ có thông qua chức năng kiểm tra mà doanh nghiệp có được bức tranh toàn cảnh về chỗ đứng mà mình sẽ tiến tới , từ đó hình thành các hoạt động quản trị đối ngoại của doanh nghiệp . d. Kiểm tra còn là nhu cầu nhằm hoàn thiện các quyết định về nhiều mặt , nhiều lĩnh vực của doanh nghiệp . Phải kiểm tra để khẳng định được sự đúng sai của đường lối , sự phù hợp hay không của mục đích của doanh nghiệp, các vấn đề cơ cấu quản trị hoạch định chiến lược và chiến thuật , việc bố trí nhân sự , các chính sách thực thi , các mục tiêu cần đạt, … e.Kiểm tra còn là nhu cầu bảo đảm thực thi quyền lực quản lý của giám đốc danh nghiệp : Mất quyền kiểm tra có nghĩa là nhà quản lý bị vô hiệu hoá , doanh nghiệp có thể bị lái theo một hướng khác . 5.3.Quá trình kiểm tra : Để tiến hành kiểm tra , giám đốc doanh nghiệp phải đưa ra các tiêu chuẩn , nội dung và mục tiêu của hoạt động kiểm tra , dựa trên các nguyên tắc kiểm tra nhất quán . Từ đó hình thành hệ thống kiểm tra với các hình thức kiểm tra thích hợp cùng với các chi phí và phương tiện , công cụ được sử dụng cho các hoạt động kiểm tra này . Cuối cùng là các hoạt động điều chỉnh thích hợp . Quá trình kiểm tra và quá trình thực hiện chức năng kiểm tra thể hiện qua sơ đồ sau: Nhà quản lý Các tiêu chuẩn kiểm tra Nguyên tắc kiểm tra Phương tiện công cụ kiểm tra Nội dung kiểm tra Hình thức kiểm tra Hệ thống kiểm tra Các tiêu chuẩn kiểm tra là các chuẩn mực về số lượng , chất lượng , thời hạn của nhiệm vụ mà các cá nhân , tập thể và cả doanh nghiệp phảI thực hiện để bảo đảm cho toàn bộ doanh nghiệp hoạt động có kết quả . Thông thường các tiêu chuẩn kiểm tra đều có một độ dự trữ (hay sai số ) cho phép , nếu vượt qua các mức dự trữ này thì doanh nghiệp sẽ gặp phảI các tổn thất , hạn chế sự ổn đinh của doanh nghiệp , thậm trí đưa doanh nghiệp vào chỗ bế tắc hoặc đổ vỡ . Các tiêu chuẩn kiểm tra phảI là cụ thể cho mỗi địa chỉ kiểm tra , thậm trí cho từng vị trí làm việc của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp . Các nguyên tắc kiểm tra : - Chính xác , khách quan . - Có chuẩn mực . - Công khai và tôn trọng người kiểm tra . - Có độ đa dạng hợp lý . - Kinh tế . - Có trọng tâm , trọng điểm . 5.4.Điều chỉnh chiến lược : điều chỉnh chiến lược là quá trình chủ động thích nghi của doanh nghiệp trước các biến động bất thường xảy ra . Nguyên tắc điều chỉnh : Chỉ điều chỉnh nếu thực sự thấy cần . Mức độ biến động đến đâu , điều chỉnh đến đó . 5.5. Tổng kết để tiếp tục sang pha mới : * Đánh giá kết quả , so sánh với các mục tiêu dự kiến , phân tích nguyên nhân chênh lệch . * Tìm ra các nguồn tiềm năng còn dư thừa chưa được sử dụng . Chương II : Thực trạng về xây dựng chiến lược đầu tư ở các doanh nghiệp I/ Tổng quan về chiến lược đầu tư ở Việt Nam : 1. Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam 2001-2010: ( Trích văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc – lần thứ IX ) Mục tiêu tổng quát của chiến lược 10 năm 2001-2010 là : Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển ; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá , tinh thần của nhân dân ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại . Nguồn lực con người , năng lực khoa học và công nghệ , kết cấu hạ tầng , tiềm lực kinh tế , quốc phòng an ninh được tăng cường ; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản ; vị thế của đất nước trên trường quốc tế được nâng cao. Mục tiêu cụ thể của Chiến lược là : Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm , doanh nghiệp và nền kinh tế ; đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu , một phần đáng kể nhu cầu sản xuất và đẩy mạnh xuát khẩu . ổn định kinh tế vĩ mô ; cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh và tăng dự trữ ngoại tệ ; bội chi ngân sách , lạm phát , nợ nước ngoài được kiểm soát trong giới hạn an toàn và tác động tích cực đến tăng trưởng . Tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30 % GDP . Nhịp độ tăng xuất khẩu gấp trên 2 lần nhịp độ tăng GDP . Tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp 16-17 % , công nghiệp 40-41% , dịch vụ 42-43%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 50%. Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con người ( HDI ) của nước ta . Tốc độ tăng dân số đến năm 2010 còn khoảng 1,1% . Xoá đói giảm nghèo . Giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn ( thất nghiệp thành thị dưới 5% , quỹ thời gian lao đông được sử dụng ở nông thôn khoảng 80-85% ); nâng tỷ lệ người lao động được đào tạo nghề lên khoảng 40% . Trẻ em đến tuổi đi học đều được đến trường ; hoàn thành phổ cập trung học cơ sở trong cả nước . người bệnh được chữa trị ; giảm tỷ lện trẻ em (dưới 5 tuổi ) suy dinh dưỡng xuống khoảng 20% ; tăng tuổi thọ trung bình lên 71 tuổi . Chất lượng đời sống vật chất , văn hoá , tinh thần được nâng lên rõ rệt trong môi trường xã hội an toàn , lành mạnh; môi trường tự nhiên được bảo vệ và cải thiện . Năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ đủ khả năng ứng dung các công nghệ hiện đại , tiếp cận trình độ thế giới và tự phát triển trên một số lĩnh vực , nhất là công nghệ thông tin , công nghệ sinh học , công nghệ vật liệu mới , công nghệ tự động hoá . Kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội , quốc phòng , an ninh và có bước đi trước . Hệ thống giao thông bảo đảm lưu thông an toàn , thông suốt quanh năm và hiện đại hoá một bước . Mạng lưới giao thông nông thôn được mở rộng và nâng cấp . Hệ thống xung yếu được củng cố vững chắc ; hệ thống thuỷ nông phát triển và phần lớn được kiên cố hoá . Hỗu hết các xã được sử dụng điện , điện thoại và các dịch vụ bưu chính- viễn thông cơ bản , có trạm xá , trường học kiên cố , nơi sinh hoạt văn hoá thể thao . Bảo đảm về cơ sở vật chất cho học sinh phổ thông học cả ngày tại trường . Có đủ giường bệnh cho bệnh nhân . Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước được tăng cường , chi phối các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế ; doanh nghiệp nhà nước được đổi mới , phát triển, sản xuất kinh doanh có hiệu quả . Kinh tế tập thể , kinh tế cá thể , tiểu chủ , kinh tế tư bản tư nhân , kinh tế tư bản nhà nước , kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đều phát triển mạnh và lâu dài . Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản và vận hành thông suốt , có hiệu quả . Quan điểm phát triển : Phát triển nhanh , hiệu quả và bền vững , tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ , công bằng xã hội và bảo vệ môi trường . Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm , xây dựng đồng bộ nền tảng cho một nước công nghiệp là yêu cầu cấp thiết . Đẩy mạnh công cuộc đổi mới , tạo động lực giải phóng và phát huy mọi nguồn lực . Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế . Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tê – xã hội với quốc phòng – an ninh . Định hướng phát triển các ngành : Nông nghiệp , lâm nghiệp , ngư nghiệp và kinh tế nông thôn : Đẩy nhanh công nghiệp hoá , hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn theo hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và tạo điều kiện sinh thái của từng vùng ; chuyển dịch cơ cấu ngành , nghề , cơ cấu lao động , tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn . Đưa nhanh tiến bộ khoa học và côngnghệ vào sản xuất nông nghiệp , đạt mức tiên tiến trong khu vực vầ trình độ công nghệ và về thu nhập trên một đơn vị diện tích ; tăng năng suất lao động , nâng cao chất lượng và sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm . Mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước , tăng đáng kể thị phần của các nông sản chủ lực trên thị trường thế giới … Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp : Điều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực phù hợp vói nhu cầu và khả năng tiêu thụ , tăng năng suất đi đôi vói nâng cấp chất lượng . Bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống . Nâng cao giá trị và hiệu quả xuất khẩu gạo . Có chính sách bảo đảm lợi ích của người sản xuất lương thực . Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu tư thâm canh các vùng cây công nghiệp như cà phê , cao su , chè , điều , hạt tiêu , dừa , dâu tằm , bông , lạc , mía , thuốc lá, …, hình thành các vùng rau , hoa , quả có giá trị cao gắn với phát triển cơ sở bảo quản , chế biến . Phát triển và nâng cao chất lượng , hiệu quả chăn nuôi gia súc , gia cầm ; mở rộng phương pháp nuôi công nghiệp gắn liền với chế biến sản phẩm ; tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp . Phát huy lợi thế về thuỷ sản , tạo thành một ngành mũi nhọn , vươn lên hàng đầu trong khu vực . Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt , nước lợ , nước mặn , nhất là nuôi tôm , theo phương thức tiến bộ , hiệu quả và bền vững môi trường …Mở rộng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng , dịch vụ nghề cá . Giữ gìn môi trường biển và sông, nước , bảo đảm cho sự tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản . Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng , nâng độ che phủ của rừng lên 43% …Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế , tạo nguồn gỗ trụ mỏ , nguyên liệu cho công nghiệp bột giấy, công nghiệp chế biến gỗ và làm hàng mỹ nghệ xuất khẩu ; nâng cao giá trị sản phẩm rừng . Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp , nhất là công nghệ sinh học kết hợp với công nghệ thông tin . Chú trọng tạo và sử dụng g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc671.doc
Tài liệu liên quan