Đề tài Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần gốm sứ và xây dựng COSEVCO đến năm 2010

Hiện nay sản lượng của các công ty gạch men trong toàn quốc là 100 triệu m2/ năm trong khi nhu cầu chỉ khoảng 42 đến 45 triệu m2/ năm, cung vượt cao so với cầu, thêm vào đó thì giá cả các nguyên nhiên liệu đầu vào tăng, tỷ giá hối đoái tăng, giá bán hạ làm cho sự cạnh tranh càng khốc liệt. Để tồn tại và phát triển nhiều công ty đã chú tâm đến chiến lược chất lương sản phẩm, chiến lược Marketing, chiến lược nhân sự. và nhiều công ty đã thành công như gạch Đồng Tâm, nhà máy gạch Thạch Bàn, công ty sứ Thanh Trì.

Trong Tổng Công ty Xây dựng Miền Trung cũng có nhiều đơn vị thành viên hoạt động trong cùng lĩnh vực với Công ty COSEVCO. Đó là Công ty COSEVCO 7 tại Huế, Công ty Gạch Granite Trung Đô ở Nghệ An, Công ty sứ Long Hầu ở Thái Bình và mỗi công ty có một chiến lược kinh doanh riêng, một dòng sản phẩm đặc trưng, một phân khu thị trường riêng, một thành quả riêng. Nhưng các công ty này cùng với Công ty Cổ phần Xây dựng và Gốm sứ COSEVCO có chung một đặc điểm là đều sản xuất các loại gạch ốp lát Ceramic. Chính vì vậy, Công ty Cổ phần Xây dựng và Gốm sứ COSEVCO cần phải xây dựng chiến lược kinh doanh riêng, mang đậm dấu ấn của mình. Chiến lược kinh doanh đó phải được xây dựng trên cơ sở lý luận Marketing về xây dựng chiến lược kinh doanh kết hợp với các cơ sở thực tiễn.

 

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5854 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần gốm sứ và xây dựng COSEVCO đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
guy cơ bên ngoài đem lại. Kết hợp W + T : Ghi kết quả chiến lược WT vào ô thích hợp. Kết hợp này nhằm khắc phục những điểm yếu làm giảm nguy cơ bên ngoài. Sơ đồ 5 : MA TRẬN SWOT Các yếu tố bên ngoài Các yếu tố bên trong Các cơ hội (O) Các nguy cơ (T) O1, O2, O3 ... T1, T2, T3 ... Những điểm mạnh (S) S1 S2 S3 … Các chiến lược SO : SO: Sử dụng những điểm mạnh để tận dụng cơ hội Các chiến lược ST: ST: Sử dụng những điểm mạnh để tránh những nguy cơ Những điểm yếu (W) W1 W2 W3 … Các chiến lược WO: WO : Vượt qua những điểm yếu bằng cách tận dụng các cơ hội Các chiến lược WT : WT: Tối thiểu hoá những điểm yếu và tránh khỏi những nguy cơ 1.3.3- Ma trận các chiến lược chính Sơ đồ 6: MA TRẬN CÁC CHIẾN LƯỢC CHÍNH Mức tăng trưởng thị trường cao Mức tăng trưởng thị trường thấp Vị thế cạnh tranh yếu Vị thế cạnh tranh mạnh 1.Tăng trưởng tập trung. 2.Đa dạng hóa đồng tâm. 3. Đa dạng hóa hàng ngang. 4. Rút bớt vốn. 5. Thanh lý. 1. Tăng trưởng tập trung. 2. Hội nhập (thuận, ngược chiều). 3. Đa dạng hóa đồng tâm. 4. Đa dạng hóa hàng ngang. 1.Cắt giảm chi phí. 2.Đa dạng hóa. 3. Thu hoạch. 4. thanh lý. 1. Đa dạng hóa đồng tâm. 2. Đa dạng hóa hàng ngang. 3. Đa dạng hóa kết hợp. 4. Liên doanh hoặc chuyển sang lĩnh vực mới Ma trận các chiến lược chính dựa trên hai yếu tố cơ bản là vị trí cạnh tranh của các doanh nghiệp (hoặc các SBU) và mức tăng trưởng thị phần để hình thành. Các chiến lược chung phù hợp cho doanh nghiệp được liệt kê theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới trong các vùng ma trận. II- CƠ SỞ THỰC TIẾN Hiện nay sản lượng của các công ty gạch men trong toàn quốc là 100 triệu m2/ năm trong khi nhu cầu chỉ khoảng 42 đến 45 triệu m2/ năm, cung vượt cao so với cầu, thêm vào đó thì giá cả các nguyên nhiên liệu đầu vào tăng, tỷ giá hối đoái tăng, giá bán hạ làm cho sự cạnh tranh càng khốc liệt. Để tồn tại và phát triển nhiều công ty đã chú tâm đến chiến lược chất lương sản phẩm, chiến lược Marketing, chiến lược nhân sự... và nhiều công ty đã thành công như gạch Đồng Tâm, nhà máy gạch Thạch Bàn, công ty sứ Thanh Trì. Trong Tổng Công ty Xây dựng Miền Trung cũng có nhiều đơn vị thành viên hoạt động trong cùng lĩnh vực với Công ty COSEVCO. Đó là Công ty COSEVCO 7 tại Huế, Công ty Gạch Granite Trung Đô ở Nghệ An, Công ty sứ Long Hầu ở Thái Bình… và mỗi công ty có một chiến lược kinh doanh riêng, một dòng sản phẩm đặc trưng, một phân khu thị trường riêng, một thành quả riêng. Nhưng các công ty này cùng với Công ty Cổ phần Xây dựng và Gốm sứ COSEVCO có chung một đặc điểm là đều sản xuất các loại gạch ốp lát Ceramic. Chính vì vậy, Công ty Cổ phần Xây dựng và Gốm sứ COSEVCO cần phải xây dựng chiến lược kinh doanh riêng, mang đậm dấu ấn của mình. Chiến lược kinh doanh đó phải được xây dựng trên cơ sở lý luận Marketing về xây dựng chiến lược kinh doanh kết hợp với các cơ sở thực tiễn. Cơ sở thực tiễn trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng COSEVCO bao gồm các yếu tố về khách quan như thị trường, các đối thủ cạnh tranh, các chính sách của Nhà nước… và các yếu tố chủ quan của chính Công ty. Trong các yếu tố khách quan kể trên thì yếu tố nào hiện nay cũng đang tạo ra các bất lợi cho Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng COSEVCO trong công tác kinh doanh nói chung và công tác hoạch định chiến lược kinh doanh nói riêng. Như trên đã nói, hiện nay, trong ngành sản xuất sản phẩm gạch ốp lát Ceramic đang có sự bất cân đối giữa năng lực sản xuất và nhu cầu của thì trường, tức là cung đã vượt quá cầu với tỷ lệ rất cao: 100 triệu m2/năm so với 42-45 triệu m2/năm (cung lớn hơn gấp 2 lần so với cầu). Đây chính là nguyên nhân chủ yếu làm giảm sức mạnh của Công ty. Cũng chính vì sự mất cân bằng cung cầu nói trên mà Nhà nước ta hiện nay không còn có bất kỳ sự ưu đãi, khuyến khích nào cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này nữa. Hơn nữa, các công ty kinh doanh cùng loại sản phẩm này cúng có số lượng rất lớn và cũng đang ra sức xây dựng các chiến lược kinh doanh riêng để tồn tại , cạnh tranh và phát triển. Trong bối cảnh chung như vậy, để tồn tại và phát triển, không còn cách nào khác là Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng COSEVCO buộc phải dựa trên các yếu tố trên, kết hợp với các sức mạnh của riêng mình để xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn. Việc đầu tiên là phải xác định được hướng phát triển đúng đắn nhất, lựa chọn con đường ngắn nhất, tận dụng tối đa các nguồn lực, nắm bắt kịp thời và tận dụng các cơ hội, hạn chế thấp nhất các bất lợi và rủi ro để đi đến thành công. Đó chính là công tác hoạch định chiến lược kinh doanh. Xu thế của người tiêu dùng hiện nay luôn hướng về tự nhiên như đá Granit tự nhiên, gỗ, tre, hơn nữa hiện nay khi khoa học ngày càng phát triển càng có nhiều vật liệu mới ra đời có tính năng ưu việt hẳn so với vật liệu hiện tại vì thế thị trường gạch Ceramic ngày hẹp. Đá Granit tự nhiên, gỗ, tre tuy có chất lượng cao, bền, đẹp nhưng già bán cao hơn gạch Ceramic vì thế khi các loại trên có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì gạch Ceramic chủ yếu phục vụ những người tiêu dùng có thu nhập thấp và trung bình. Nguồn vốn Công ty sử dụng để sản xuất chủ yếu vay ngân hàng với lãi suất cao đã đẩy chi phí lên cao, thêm vào đó Nhà nước không có bất kì một chính sách ưu đãi nào làm cho Công ty bất lợi trong cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển Công ty cần phải xây dựng một chiến lược kinh doanh rõ ràng dựa trên việc phân tích môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp và hoàn cảnh nội bộ và áp dụng ma trận SWOT, ma trận các chiến lược chính để hình thành chiến lược. CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH CƠ BẢN CUẢ CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM SỨ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO 2.1- GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 2.1.1-Quá trình hình thành và phát triển Công ty Tiền thân cuả Công ty cổ phần Gốm sứ và xây dựng Cosevco là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 62/QĐ-UB được cấp ngày 20-3-1993 của UBND tỉnh Quảng Bình với tên gọi Xí nghiệp Sứ Quảng Bình, có trụ sở ở Bắc Lý - Đồng Hới - Quảng Bình với công nghệ lạc hậu, mặt hàng sản xuất đơn chiếc chủ yếu là bát hứng mủ cao su, do vậy sản phẩm sản xuất đưa ra thị trường gặp nhiều khó khăn trong vấn đề cạnh tranh. Trước tình hình đó ngày 30-9-1997 UBND tỉnh Quảng Bình đã ra quyết định số 1205/QĐ-UB về việc thành lập công ty Gốm sứ Quảng Bình trực thuộc Sở Công nghiệp, là một trong những thành viên của Hiệp hội gốm sứ - vật liệu xây dựng Việt Nam, đồng thời triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà máy gạch Ceramic với dây chuyền thiết bị công nghệ hiện đại do hãng SITI - ITALIA cung cấp. Dự án đầu tư xây dựng nhà máy gạch Ceramic có trụ sở đóng tại xã Lộc Ninh - Đồng Hới - Quảng Bình đã được Bộ Xây dựng thong qua tại công văn số 25/BXD/KH-DA ngày 06-01-1996 và được Bộ Kế hoạch và đầu tư thẩm định tại công văn số 1858/BKH/VP-TD ngày 29-4-1996. Sau hơn một năm thi công XDCB, lắp đặt máy móc, chạy thử không tải và sản xuất thử thành công đến ngày 28-7-1999 nhà máy gạch Ceramic đã cắt băng khánh thành với công suất 1.000.000 m2/năm. Đây là công trình đầu tư hoàn toàn bằng vốn vay (ước khoảng 70 tỉ VNĐ), sản phẩm là gạch lát nền, ốp tường có chất lượng tương đương với hàng ngoại nhập, kích thước các loại gạch 15 x 20, 20 x 30, 30 x 30 và 40 x 40 có độ cứng, độ bóng đạt tiêu chuẩn châu Âu. Thực hiện Nghị quyết TW và chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp, ngày 11-3-2002 Bộ Xây dựng đã có quyết định số 28/QĐ-BXD sát nhập công ty Gốm sứ Quảng Bình vào Tổng công ty xây dựng miền trung Cosevco và được đổi tên thành Công ty Gốm sứ Cosevco 11. Thực hiện cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước, cùng với sự phát triển của ngành vật liệu xây dựng trong điều kiên chung của thị trường gạch men hiện nay khi cung vượt quá cầu rất nhiều, việc cạnh tranh diễn ra gay gắt đòi hỏi Công ty cần phải tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và đa dạng hóa mẫu mã. Để thực hiện được mục tiêu đó Công ty đưa hoạt động sản xuất kinh doanh vào nề nếp, vận hành theo hệ thống quản lý nghiêm ngặt, mạnh dạn đổi mới đội ngũ quản lý, tổ chức sắp xếp lại sản xuất, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, mở rộng quan hệ với các nhà cung ứng vật tư, nguyên nhiên vật liệu có uy tín trên thị trường trong nước và Quốc tế, thiết lập các mối quan hệ chặt chẽ với các bạn hang tren nguyên tắc bình đẳng hai bên cùng có lợi… xuất phát từ những giải pháp trên tháng 10/2002 Công ty Gốm sứ Cosevco 11 đã được QUACERT và AJA ( Anh Quốc) đánh giá và công nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000 : 2001. Cùng với sự đổi mới của các doanh nghiệp Nhà nước trên toàn quốc này 03-12-2003, Công ty Gốm sứ Cosevco 11 là một doanh nghiệp Nhà nước được chuyển thành Công ty cổ phần do Tổng công ty xây dựng miền trung Cosevco giữ cổ phần chi phối, với tên gọi Công ty cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco. Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc kinh doanh vật liệu xây dựng và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển Cong ty ngày càng lớn mạnh. 2.1.2- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Công ty cổ phần Gốm sứ và xây dựng Cosevco chịu sự quản lý của Tổng công ty xây dựng miền trung Cosevco và Nhà nước, do đó Công ty có những chức năng và nhiệm vụ mà Tổng công ty giao, cụ thể: - Sản xuất gạch men gốm sứ, xây dựng công nghiệp. - Khai thác, chế biến các loại khoáng sản phục vụ cho xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng. - Sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng, vận tải hàng hóa phục vụ kinh doanh. - Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nhiệp, công trình giao thông, thủy lợi, đường dây và trạm biến thế điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp. - Kinh doanh phát triển nhà, khu chung cư, khu đô thị mới. - Xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên nhiên vật liệu, men màu và sản phẩm gốm sứ gạch men Ceramic. - Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký phù hợp với quy định của pháp luật. 2.1.3- Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 2.1.3.1- Tình hình tổ chức bộ máy của Công ty Sau khi ra đời, Công ty Cổ phần Gốm sứ và xây dựng Cosevco có 4 thành viên với các chức năng, nhiệm vụ: - Nhà máy gạch Ceramic thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất gạch lát nền do Công ty quản lý và điều hành. - Xí nghiệp Sứ thực hiện sản xuất kinh doanh cao lanh, gạch block là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có bộ máy kế toán riêng, tự tìm kiếm thị trường đảm bảo cho người lao động có thu nhập ổn định. - Xí nghiệp khai thác và chế biến nguyên liệu là đơn vị hạch toán báo sổ, có bộ phận kế toán riêng, có chức năng và nhệm vụ khai thác và chế biến nguyên liệu phục vụ cho nhà máy Ceramic và xí nghiệp Sứ, đồng thời quản lý mỏ và khoáng sản do Nhà nước giao cho quản lý. - Xí nghiệp thương mại và dịch vụ Cosevco là đơn vị hạch toán báo sổ, có bộ phận kế toán riêng, có chức năng nhiệm vụ kinh doanh các mặt hàng gốm sứ xây dựng và vật liệu xây dựng (VLXD). - Hiện nay do nhu cầu của thị trường Công ty đã đầu tư thêm dự án nhà máy chế biến cao lanh với chức năng, nhiệm vụ chế biến cao lanh phục vụ cho sản xuất và bán rộng rãi trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Chức năng cụ thể: - Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản lý có toàn quyền nhân danh Công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan về vấn đề quản lý và họat động của Công ty trừ những vấn đề thuộc phạm trù giải quyết của đại hội đồng cổ đông. + Quản trị Công ty theo đúng Pháp luật của Nhà nước, điều lệ của Công ty và Nghị quyết của đại hội đồng cổ đông. + Xác định mục tiêu hoạt động kinh doanh và mục tiêu chiến lược kinh doanh, quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty, giải quyết các khiếu nại của Công ty. + Bổ nhiệm, miển nhiệm, và các chức giám đốc điều hành hoặc bất cứ chức danh nào của Công ty nếu HĐQT cho rằng đó là vì lợi ích tối cao của Công ty, việc các chức đó không trái với quyền theo hợp đồng của những người miễn nhiệm (nếu có). + Xem xét và ủy quyền cho giám đốc khởi kiện các vụ kiện có liên quan quyền lợi và tài sản của Công ty, chịu trách nhiệm về những vi phạm Pháp luật, vi phạm điều lệ, những vi phạm trong quản lý gây thiệt hại cho Công ty. - Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. + Kiểm soát, kiểm tra sổ sách kế toán, tài chính và các báo cáo năm tài chính của Công ty và kiến nghị khắc phục (nếu có). + Được quyền yêu cầu các phòng ban nghiệp vụ, các đơn vị thành viên của Công ty cung cấp tình hình, số liệu tài chính và thuyết minh các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. + Báo cáo với đại hội đồng cổ đông về những sự kiện tài chính bất thường, những ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của HĐQT và giám đốc theo ý kiến độc lập của mình, chịu trách nhiệm về những đánh giá và kết luận của mình, nếu sai phạm mà không báo cáo thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại (nếu có). - Giám đốc công ty: là người do HĐQT bổ nhiệm được quyền điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao cụ thể, giám đốc Công ty có các quyền và nghĩa vụ cụ thể: + Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. + Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT, kiến nghị phương án sắp xếp tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty. + Bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty trừ các chức danh do HĐQT bổ nhiệm trong Công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc. - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: là người giúp cho giám đốc Công ty điều hành trong lĩnh vực sản xuất và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những vấn đề mà mình quản lý và điều hành chất lượng sản phẩm, sự cố hỏng hóc trên dây chuyền , chất lượng của nguyên nhiên vật liệu đầu vào của Công ty. - Phó giám đốc kinh doanh: là người điều hành và tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực thị trường, mẫu mã của sản phẩm, tổ chức mạng lưới kinh doanh, chiến lược kinh doanh và các dịch vụ hỗ trợ bán hàng để mang lại doanh thu cao cho Công ty. - Phòng tổ chức - hành chính: tham mưu cho Giám đốc về mặt nhân sự phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh, kiểm tra tình hình lao động trong toàn Công ty, thực hiện các chế độ chính sách như BHXH, BHYT và các chính sách khác cho toàn thể cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong Công ty theo đúng quy định nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. - Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác tài chính và công nợ của khách hàng, tham mưu cho giám đốc về kinh tế tài chính, tăng cường công tác quản lý vốn có hiệu quả, thực hiện bảo toàn vốn, quản ký chặt chẽ kịp thời công tác vật tư đầy đủ thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời giữ bí mật về nghiệp vụ quản lý tài chính. - Phòng kế hoạch thị trường: có trách nhiệm về việc giao nhận và tiêu thụ hàng hóa, đề xuất các phương án nâng cao doanh số bán hàng nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ quản lý và cung ứng vật tư hàng hóa phục vụ sản xuất, đồng thời thăm dò thị trường để tiêu thụ sản phẩm. - Phòng công nghệ chất lượng: tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật (KHKT), công nghệ và chất lượng sản phẩm và chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc và sự điều hành của Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật. - Phòng kỹ thuật cơ điện: tham mưu cho Giám đốc và Phó giám đốc sản xuất về lĩnh vực cơ điện, các linh kiện phụ tùng thay thế, sữa chữa thiết bị, thay thế phụ tùng… thực hiện đúng định mức về kinh tế kỹ thuật, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng trong quá trình sản xuất. - Xí nghiệp Sứ Cosevco là đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc, tự trang trải chi phí trên cơ sở thu chi tài chính, theo chế độ thu chi tài chính của Công ty (có quy chế riêng). - Xí nghiệp khai thác và chế biến nguyên liệu, xí nghiệp thương mại và dịch vụ Cosevco và các chi nhánh bán hàng là đơn vị hạch toán báo sổ thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Công ty (có quy chế riêng). 2.1.3.2- Mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty Xuất phát từ nhu cầu thị trường Công ty đã lựa chọn hai mặt hàng sản xuất kinh doanh chính: -Sản xuất và knh doanh gạch men có chất lượng tương đương với hàng ngoại nhập, mẫu mã đa dạng (gồm 117 loại mẫu mã khác nhau), với nguyên liệu bề mặt như men màu được nhập khẩu từ Tây Ban Nha và các nguyên liệu xương như đất sét, cao lanh, quặng Pecmatit thì có sẵn ở địa phương. Các thông số kỹ thuật của sản phẩm đều đạt tiêu chuẩn của hiệp hội gốm sứ Việt Nam quy định (như độ hút nước, độ bền uốn), sản phẩm gạch ra lò chỉ được phép vết lõm bề mặt sâu không quá 5mm, vết lồi không quá 1mm, độ hút nước dưới 7%, độ căng cứng trên 220kg/cm3. - Sản xuất và kinh doanh cao lanh tinh để dùng trong sản xuất công nghiệp như sản xuất lốp ôtô, đá Granit, hóa mỹ phẩm. Nguyên liệu sản xuất từ mỏ cao lanh được khai thác từ mỏ cao lanh Lộc Ninh - Đồng Hới - Quảng Bình. 2.1.3.3- Đặc điểm quy trình công nghệ Công ty có 4 đơn vị thành viên trực thuộc, những sản phảm điển hình của Công ty là gạch lát nền Ceramic do nhà máy gạch Ceramic sản xuất có quy trình công nghệ: Toàn bộ quy trình công nghệ của nhà máy là dây chuyên phức tạp, chế biến liên tục bao gồm nhiều công đoạn khác nhau, giữa các công đoạn có mối liên quan với nhau và cùng tuân thủ các nguyên tắc kỹ thuật, vật liệu, tiêu chuẩn của sản phẩm rất chặt chẽ, sản phẩm sản xuất ra là gạch lát nền có nhiều kích cỡ khác nhau (30x30), (40x40). Sơ đồ 8: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH CERAMIC Sấy phun tạo bột Tăng đưa nguyên liệu đã được nghiền Nghiền nguyên liệu Kho nguyên liệucác loại đất sét,bột Pecmatit và các chất phu gia Cân nguyên liệu Xilo chứa bột đã được sấy phun đạt tiêu chuẩn độ ẩm=6% Lò sấy đứng T0= 50-600C Tráng engople tráng men ­ Máy ép gạch mộc Nghiền men màu Lò nung gạch mộc đã tráng men và in hoa T0= 11300 11900 In tráng hoa bề mặt Xe goòng chứa gạch mộc đã tráng men và in hoa Phân loại sản phẩm Đóng gói sản phẩm Kho thành phẩm Bãi phế phẩm 2.1.3.4- Đặc điểm tổ chức sản xuất Chức năng điều hành sản xuất và nhiệm vụ cụ thể: Quản đốc nhà máy: + Là người điều hành mọi hoạt động của nhà máy nhằm thực hiện tốt mọi kế hoạch sản xuất của Công ty đạt yêu cầu về sản lượng cũng như chất lượng. + Phối hợp với phòng kỹ thuật cơ điện để giải quyết mọi sự cố hỏng hóc thiết bị xẩy ra và chủ động đề xuất các biện pháp phòng ngừa. + Có quyền bố trí, điều động công nhân đảm bảo việc thực hiện tốt kế hoạch sản xuất và phân bố tiền lương cho công nhân và cán bộ quản lý theo quy định và trình giám đốc duyệt. Sơ đồ 9: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT Phó quản đốc Quản đốc Tổ nguyên liệu + Tổ ép Tổ lò nung + Tổ phân loại Tổ men màu - Phó quản đốc: tham mưu cho quản đốc nhà máy trong việc điều hành mọi hoạt động của nhà máy đảm bảo chất lượng, sản lượng, sản phẩm đạt các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật Công ty giao. - Các tổ trưởng: + Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của tổ, đảm bảo chất lượng sản phẩm, sản lượng, bảo dưỡng và quản lý mọi thiết bị trong tổ. + Được hưởng mọi chế độ, quyền lợi của tổ trưởng do Công ty quy định 2.1.3.5- Đặc điểm tổ chức mạng lưới kinh doanh Thị trường gạch men là một thị trường rộng lớn trải dài từ Bắc vào Nam, do vậy để kinh doanh có hiệu quả và mang lại doanh thu cao, HĐQT và Ban giám đốc Công ty đã quyết định tổ chức mạng lưới kinh doanh rải khắp trên toàn quốc, ra nhiều khu vực bán hàng với một đội ngũ cán bộ nhanh nhạy trong thị trường, có trình độ từ cao đẳng trở lên. Sơ đồ 10: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KINH DOANH Chi nhánh khu vực 4 Chi nhánh khu vực 3 Chi nhánh khu vực 2 Chi nhánh khu vực 1 Phó giám đốc kinh doanh Giám đốc 2.1.3.6- Tình hình thị trường Những năm đầu thế kỷ XXI ngành công nghiệp đá ốp lát Việt Nam tiếp tục phát triển với tốc độ tăng bình quân hàng năm 5% đến 15%. Theo thống kê của Hiệp hội gốm sứ xây dựng Việt Nam, cả nước hiện nay có 34 doanh nghiệp sản xuất gạch Ceramic với năng lực 108 triệu m2/ năm, tính đến năm 2004 con số nàt tiếp tục tăng do một số dự án đầu tư thêm các nhà máy với công suất 10.000.000m2/năm ở tỉnh Vĩnh Phúc, chưa kể hàng của Tây Ban Nha, Italia nhập khẩu chính ngạch và hàng Trung Quốc qua đường tiểu ngạch. 2.2- CÁC NGUỒN LỰC 2.2.1- Tình hình sử dụng lao động của Công ty Tình hình sử dụng lao động của Công ty từ 2001 đến 2003 có sự biến động đáng kể, đặc biệt qua 3 năm số lao động của Công ty tăng thêm 79 người, điều này thể hiện ở việc Công ty đã đầu tư vào dự án cao lanh, mở thêm xí nghiệp, chi nhánh. Xét theo trình độ: tỉ lệ lao động có trình độ đại học, trên đại học tăng lên, năm 2003 so với năm 2002 đã tăng lên 8 người tương ứng 40%. Tỉ lệ lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp và trung học phổ thong (THPT) cũng tăng kéo theo là số lao động có trình độ trung học cơ sở(THCS) giảm cả về số lượng lẫn cơ cấu. Số lượng lao động có trình độ THPT và THCS chiếm chủ yếu trên 85%, tập trung chủ yếu vào đội ngũ lao động trực tiếp đây cũng là điểm mạnh của Công ty trong việc sử dụng lao động. Xét theo giới tính: số lao động nam chiếm đa số và tỉ lệ này giảm dần qua các năm kéo theo tỉ lệ lao động nữ tăng dần, do Công ty ngày càng chú trọng vào công tác Marketing và lao động nữ phù hợp hơn cho việc sản xuất gốm mỹ nghệ. Xét theo tính chất: số lao động gián tiếp có tỉ lệ ngày càng giảm trong khi Công ty mở rộng quy mô sản xuất chứng tỏ Công ty đã cố gắng tinh giãn bộ máy quản lý gọn nhẹ nên đã tiết kiệm được chi phí quản lý và kéo theo đó là số lao động trực tiếp ngày càng tăng. Như vậy qua bảng 1 ta thấy đội ngũ CBCNV có trình độ ngày càng tăng chứng tỏ Công ty luôn chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cho đội ngũ lao động nhằm đáp ứng yêu cầu kinh tế, kỹ thuật. Đây là nhân tố then chốt giúp Công ty đứng vững trên thương trường. 2.2.2-Tình hình tài sản của Công ty 2.2.2.1-Tình hình tài sản Tài sản Công ty gồm hai bộ phận là tài sản lưu động (TSLĐ) và đầu tư ngắn hạn(ĐTNH), tài sản cố định (TSCĐ) và đầu tư ngắn hạn (ĐTDH). TSLĐ của Công ty bao gồm 5 bộ phận: tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, chi phí sự nghiệp và TSLĐ khác. Tỉ trọng tiền, chi phí sự nghiệp và TSLĐ khác chiếm tỉ lệ thấp chỉ từ 3,3% đến 5,2% tổng số tài sản và 2 bộ phận còn lại chiếm tỷ trọng chủ yếu. Điều này cho thấy Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều, Công ty cần xem xét để có biện pháp thu hồi vốn nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn. Năm 2001 các khoản phải thu chiếm là 15,7% tổng số tài sản, năm 2002 là 28,7% và năm 2003 là 21,3%. Các khoản phải thu năm 2002 so với năm 2001 tăng 164% tương ứng 22.787 triệu đồng và năm 2003 giảm 39% tương ứng 14.354 triệu đồng. Các khoản phải thu chiếm tỷ lệ cao đã ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vì Công ty bị nhiều khách hàng chiếm dụng vốn mà đối với công ty thương mại thì việc thu hồi các khoản phải thu đúng thời hạn có ý nghĩa rất quan trọng từ đó góp phần làm tăng vòng quay của vốn, làm cho đông vốn sinh sôi nảy nở, hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao. Hàng tồn kho năm 2002 tăng 18.674 triệu đồng tương ứng 95% so với năm 2001 và năm 2003 giảm so với năm 2002 là 25.690 triệu đồng tương ứng 67%. Tỉ lệ hàng tồn kho cao là do Công ty xác định mức dự trữ chưa thích hợp, sản phẩm tuy đa dạng nhưng vẫn chưa đáp ứng tốt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dung, giá bán so với các hãng khác còn hơi cao, công tác Marketing còn yếu. Tỉ lệ hàng tồn kho cao là điều bất lợi cho Công ty, chính vì thế Công ty cần xem xét lại tỷ lệ dự trữ hàng hóa, đa dạng hóa mẫu mã, nhất là phải tạo ra đươc sự khác biệt mẫu mã so với các hãng khác trên thị trường, Công ty cần phải chú ý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác Marketing để làm tốt hơn công tác nâng cao thị phần trên thương trường. Chi phí sự nghiệp thay đổi qua các năm phản ánh sự linh động của Công ty trong công tác phân bổ ngân sách, tạo diều kiện tốt để CBCNV hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao Tiền mặt là một chỉ tiêu quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của Công ty năm 2001 tỉ lệ tiền mặt chiếm 0,7% tổng tài sản, năm 2002 chỉ còn 0,3% đến năm 2003 rất đang mừng vì tỉ lệ này được nâng lên 4,3%. Năm 2002 so với năm 2001 giảm 29% tương ứng 173 triệu đồng và năm 2003 đã tăng lên 1.015% tương ứng 4.233 triệu đồng. Dự trữ tiền mặt thấp sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vì các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán đều được ngân hàng lưu tâm khi tiến hành cho vay và vốn bằng tiền còn để thanh toán chi phí hàng ngày của Công ty. TSLĐ khác năm 2002 so với năm 2001 giảm 25% tương ứng 1.165 triệu đồng và năm 2003 đã giảm 37% tương ứng 1.243 triệu đồng. Điều này chứng tỏ Công ty đã tiết kiệm hơn trong sản xuất kinh donh nên đã giảm được các khoản không cần thiết thành tiền mặt nhằm tăng khả năng thanh toán cho Công ty. TSCĐ của Công ty năm 2001 chiếm 56% tổng tài sản, năm 2002 là 34,4% và năm 2003 là 50%. Năm 2001và năm 2002 TSCĐ tuy giảm là điều hợp lý vì Công ty đã khấu hao dần TSCĐ, còn năm 2003 tăng lên là do C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng chiến lược kinh doanh của công ty CP Gốm sứ và XD COSEVCO đến năm 2010.doc
Tài liệu liên quan