Đề tài Xây dựng chương trình quản lý kho hàng trong hệ thông tin kế toán

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CÔNG TY PHẦN MỀM TÀI CHÍNH KẾ TOÁN FAST VÀ BÀI TOÁN QUẢN LÝ KHO HÀNG TRONG HỆ THÔNG TIN KẾ TOÁN 3

I. Vài nét về lịch sử thành lập công ty 3

II. Bài toán xây dựng phân hệ thông tin quản lý kho hàng trong hệ thông tin kế toán 9

III. Môi trường và công cụ. 12

CHƯƠNG II : KHẢO SÁT THỰC TẾ 16

I. Tóm tắt chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và các quy trình nghiệp vụ của một công ty trong quản lý kho hàng 17

II.Mô tả hệ thống thông tin điều hành và quản lý 19

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 30

I. Phân tích hệ thống 30

II. Cấu trúc dữ liệu 36

III. Cấu trúc chương trình 44

IV. Một số thuật toán trong chương trình 46

V. Xây dựng chương trình 50

KẾT LUẬN 60

PHỤ LỤC 62

 

 

 

 

 

 

doc99 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1511 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chương trình quản lý kho hàng trong hệ thông tin kế toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể khắc phục những điểm yếu của nhiều cách tiếp cận truyền thống trước đây. Mục đích của giai đoạn này là đưa ra phương pháp phân tích Lôgic về hệ thống hiện thời, từ đó rút ra các yêu cầu của nghiệp vụ quản lý kho hàng. 1. Sơ đồ luồng thông tin Quá trình khảo sát về quản lý kho hàng trong một công ty đã tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng sơ đồ trao đổi luồng thông tin tổng thể của quản lý kho hàng trong một công ty. Từ sơ đồ trao đổi thông tin này trở về sau trong quá trình phân tích thiết kế cơ sở dữ liệu, ta chỉ cần quan tâm đến các luồng thông tin chuyển đến và chuyển đi từ kho hàng. Sơ đồ này sẽ cho ta cái nhìn tổng quát về quá trình trao đổi thông tin nghiệp vụ giữa các qúa trình quản lý kho hàng của một công ty. Sau đây sẽ là sơ đồ trao đổi thông tin nghiệp vụ quản lý kho Từ các bộ phận Kế toán vật tư Lãnh đạo Vật tư Các bộ phận sản xuất Bộ phân bán hàng Chứng từ ban đầu Phiếu nhập Phiếu xuất Báo cáo Nhập Xuất Tồn Sơ đồ luồng thông tin ICO Quy trình trao đổi luồng thông tin nghiệp vụ quản lý kho được mô tả như sau: Căn cứ vào tình hình xuất nhập hàng hoá, nguyên vật liệu của công ty các bộ phận sản xuất và bộ phận bán hàng sẽ ra quyết định xuất nhập vật tư, hàng hoá. Khối lượng xuất nhập nguyên vật liệu được ghi trong các phiếu xuất nhập Căn cứ vào khối lượng nguyên vật liệu xuất nhập sẽ tính toán lại lượng tồn trong các kho của công ty. Xuất phát từ các phiếu xuất nhập kho và tình hình hàng hoá tồn kho sẽ tổng hợp thành những báo cáo gửi cho ban lãnh đạo công ty. 2. Sơ đồ luồng dữ liệu Sơ đồ luồng dữ liệu DFD là một công cụ dùng để trợ giúp cho bốn hoạt động chính của nhà phân tích. Phân tích DFD được dùng để giúp xác định yêu cầu của người sử dụng. Thiết kế dùng để vạch kế hoạch và minh hoạ các phương án cho nhà phân tích và người dùng xem xét khi thiết kế hệ thống mới. Liên kết - một trong những sức mạnh của DFD là tính đơn giản và dễ hiểu đối với nhà phân tích và người sử dụng. Tài liệu: Việc dùng mô hình đồ thị như DFD trong đặc tả yêu cầu hình thức và thiết kế hệ thống là một nhân tố làm giản đơn hoá chính trong việc tạo ra và chấp nhận những tài liêu như vậy Báo cáo Quyết định Ban lãnh đạo sản xuất kinh doanh 1.0 Xuất nhập NNVL, công cụ 2.0 Xuất nhập sản phẩm 3.0 Tính tồn Lãnh đạo Quyết định 3. Sơ đồ dòng dữ liệu phân rã mức 0 của hệ thông tin 4. Sơ đồ dòng dữ liệu phân rã mức 1 của hệ thông tin 5. Sơ đồ quan hệ giữa các thực thể Có 3 kiểu quan hệ chính được sử dụng dưới các dạng đơn giản nhất của mô hình quan hệ. Đó là các loại ràng buộc một - một (1-1), một – nhiều (1-N), nhiều - nhiều (N-N). Quá trình phân tích thiết kế dữ liệu đã dẫn đến việc hình thành một hệ thống các mối quan hệ giữa các tập tin với nhau. Hệ thống các mối quan hệ này có liên quan ràng buộc với nhau một cách chặt chẽ theo các nguyên tắc nhất định. Dưới đây em xin trình bày hai sơ đồ quan hệ chính sau: Sơ đồ quan hệ thực thể đối với phiếu Nhập kho: DM_Kho Ma_Kho * Ten_Kho Đia_chi DM_Khach Ma_Kh * Ten_Kh Đia_chi DM_Vattu Ma_vt * Ten_vt Soluong_min Soluong_max Dvi_tinh Phieu_Nh STT Ma_ct * Ngay Ma_kh Dien_giai Ma_kho TK_no TK_co Ct_Nhap Ma_ct * STT0 * STT Ma_vt So_luong Don_gia Sơ đồ quan hệ thực thể đối với phiếu Xuất kho DM_Kho Ma_Kho * Ten_Kho Đia_chi DM_Khach Ma_Kh * Ten_Kh Đia_chi DM_Vattu Ma_vt * Ten_vt Soluong_min Soluong_max Dvi_tinh Phieu_X STT Ma_ct * Ngay Ma_kh Dien_giai Ma_kho TK_no TK_co Ct_Xuat Ma_ct * STT0 * STT Ma_vt So_luong Don_gia II. Cấu trúc dữ liệu. Tất cả các thực thể được lưu trữ trong file Hethong.mdb trong cùng thư mục chứa chương trình quản lý kho. Chúng ta có các thực thể sau: Mật khẩu Tên thực thể là MK, là nơi lưu trữ danh sách những người sử dụng chương trình với tên NSD, mức sử dụng, và mật khẩu của NSD. THUỘC TÍNH SỬ DỤNG KIỂU ĐỘ DÀI GHI CHÚ Ma NSD MK MSD ID Autonumber Char Char Longint 30 10 Trường khoá chính Tên người sử dụng Mật khẩu của NSD Mức sử dụng 2. Danh mục kho Tên thực thể là DmKho, là nơi lưu trữ danh mục các kho của công ty. THUỘC TÍNH SỬ DỤNG KIỂU ĐỘ DÀI GHI CHÚ MaKho TenKho DiaChi ID Char Char Char 5 30 30 Trường khoá chính Tên vật tư Địa chỉ 3. Danh mục vật tư Tên thực thể là DMVT, là nơi lưu trữ danh mục các hàng hoá vật tư có trong kho của công ty. THUỘC TÍNH SỬ DỤNG KIỂU ĐỘ DÀI GHI CHÚ MaVT TenVT Dv_Tinh Sl_min Sl_max ID Char Char Char Long_Integer Long_Integer 5 30 10 Trường khoá chính Tên vật tư Đơn vị tính Số lưọng nhỏ nhất Số lưọng lớn nhất 4. Danh nục khách Tên thực thể là DMKH, là nơi lưu trữ danh mục các khách hàng có quan hệ xuất nhập hàng hoá, vật tư với công ty. THUỘC TÍNH SỬ DỤNG KIỂU ĐỘ DÀI GHI CHÚ MaKh TenKh Tel DiaChi ID Char Char Char Char 5 30 11 50 Trường khoá chính Tên khách hàng Điện thoại của khách Địa chỉ của khách 5. Phiếu nhập (Master) Tên thực thể là PhieuNh, là nơi lưu trữ danh mục các phiếu nhập kho đối với các kho của công ty. THUỘC TÍNH SỬ DỤNG KIỂU ĐỘ DÀI GHI CHÚ Ma_CT Ngay TK_NO TK_CO MA_KH MA_KHO DIEN_GIAI ID Char Date Char Char Char Char Char 5 5 5 5 5 30 Trường khoá chính Ngày chứng từ Tài khoản nợ Tài khoản có Mã khách giao hàng Mã kho nhập Ghi chú 6. Chi tiết nhập (Details) Tên thực thể là CtNh, là nơi lưu trữ danh mục các dòng của phiếu nhập kho có mã là Ma_Ct. THUỘC TÍNH SỬ DỤNG KIỂU ĐỘ DÀI GHI CHÚ MA_CT STT0 MA_VT SO_LUONG DON_GIA ID ID Char Number Char Number Number 5 5 Mã chứng từ Số thứ tự từng dòng Mã vật tư Số lượng Đơn giá 1 many Invoice(Master) Invoice(Details) 7. Phiếu lưu chuyển (Master). Tên thực thể là PhieuLc, là nơi lưu trữ danh mục các phiếu nhập lưu chuyển của một kho đối với các kho khác của công ty. THUỘC TÍNH SỬ DỤNG KIỂU ĐỘ DÀI GHI CHÚ Ma_CT Ngay TK_NO TK_CO MA_KHO_N MA_KHO_X DIEN_GIAI ID Char Date Char Char Char Char Char 5 5 5 5 5 30 Trường khoá chính Ngày chứng từ Tài khoản nợ Tài khoản có Mã kho nhập Mã kho xuất Ghi chú 8. Chi tiết lưu chuyển (Details) Tên thực thể là CtLc, là nơi lưu trữ danh mục các dòng của phiếu lưu chuyển có mã là Ma_Ct. THUỘC TÍNH SỬ DỤNG KIỂU ĐỘ DÀI GHI CHÚ MA_CT STT MA_VT SO_LUONG ID ID Char Number Char Number 5 5 Mã chứng từ Số thứ tự từng dòng Mã vật tư Số lượng 1 many Local voicher (Master) Local voicher (Details) 9. Phiếu xuất (Master) Tên thực thể là PhieuX, là nơi lưu trữ danh mục các phiếu xuất kho đối với các kho của công ty. THUỘC TÍNH SỬ DỤNG KIỂU ĐỘ DÀI GHI CHÚ Ma_CT Ngay TK_NO TK_CO MA_KH MA_KHO DIEN_GIAI ID Char Date Char Char Char Char Char 5 5 5 5 5 30 Trường khoá chính Ngày chứng từ Tài khoản nợ Tài khoản có Mã khách nhận hàng Mã kho xuất Ghi chú 10. Chi tiết xuất (Details) Tên thực thể là CtXuat, là nơi lưu trữ danh mục các dòng của phiếu xuất kho có mã là Ma_Ct. THUỘC TÍNH SỬ DỤNG KIỂU ĐỘ DÀI GHI CHÚ MA_CT STT0 MA_VT SO_LUONG DON_GIA ID ID Char Number Char Number Number 5 5 Mã chứng từ Số thứ tự từng dòng Mã vật tư Số lượng Đơn giá 1 many Invoice(Master) Invoice(Details) 11. Hàng tồn kho Tên thực thể là TonKho, là nơi lưu trữ khối lượng hàng tồn kho đôí với từng mặt hàng và ở tựng kho. THUỘC TÍNH SỬ DỤNG KIỂU ĐỘ DÀI GHI CHÚ MaKho MaVt Ton_dq ID ID Char Char Number 5 5 Mã kho Mã vật tư Lượng hàng tồn kho III. Cấu trúc chương trình Do cơ cấu tổ chức, thực tế công việc hiện nay của công ty nên sẽ chia toàn bộ hệ thống thành một số bài toán nhỏ nhưng vẫn cố gắng đảm bảo được tính nhất quán của cơ sở dữ liệu, tiện lợi cho việc hợp nhất thành một hệ thống hoàn chỉnh khi có điều kiện. Cấu trúc chương trình được thể hiện thông qua sơ đồ sau: Quản lý kho hàng Hệ thống danh mục Giao dịch Tìm kiếm và xử lý Báo cáo -DM Khách -DM Kho -DM Vật tư -DM Chứng từ -Phiếu nhập -Phiếu xuất -Phiếu lưu chuyển -Tìm theo kho -Tìm theo mã -Tính hàng tồn -Báo cáo tồn -Báo cáo tổng hợp -Thẻ kho 1. Phạm vi sủ dụng: Chương trình được sử dụng trong các kho hàng khu vực như: tổng kho, các kho con.... 2. Dữ liệu vào: các hoá đơn xuất kho, phiếu bán hàng, phiếu vận chuyển nội bộ. 3. Thông tin kết xuất: Các báo cáo tình trạng xuất nhập của từng kho trong từng ngày, từng tháng, tình trạng kho hàng, bảng tổng hợp tình hình xuất nhập hàng gửi cho ban giám đốc công ty, các báo cáo trợ giúp quá trình phân tích kinh doanh. 4. Nhiệm vụ: Nhận các thông tin về sản phẩm có trong kho của mình (Transaction-Product file maintain). Nhận các thông tin về kho (Transaction- Location Maintain). Nhập vào máy các thông tin về hoá đơn bán hàng (Input/Output- Output voucher). Nhập vào máy các hoá đơn vận chuyển nội bộ các mặt hàng chuyển từ kho khác đến, chuyển tới các kho khác (Input/Output .... Move local voucher). Tổng kết tất cả các thông tin đưa vào bộ nhớ (Automatic). Đưa ra các báo cáo theo mẫu, theo yêu cầu hỏi đáp (report). CÔNG TY Tổng kho Kho 1 .... Kho 2 IV. Một số thuật toán trong chương trình 1. Thuật toán kiểm tra người sử dụng false True True False Begin -Nhập tên người sử dụng -Nhập mật khẩu Kiểm tra tên và MK Hiện màn hình làm việc của chương trình Có nhập lại không Thoát khỏi chương trình End 2. Thuật toán nhập phiếu nhập True false True false Begin Nhập ngày,mã chứng từ,Tk nợ có, diễn giải Nhập mã kho Kiểm tra mã kho trong bảng DM_kho Hiện bảng DM_kho để chọn Nhập mã khách Lấy tên kho tương ứng điền vào hộp tên kho Hiện bảng DM_kho để chọn Lấy tên khách tương ứng điền vào hộp tên khách Kiểm tra mã khách trong bảng DM_kh false True false True Nhập mã vật tư Kiểm tra mã vật tư trong bảng DM_vt Hiện bảng DM_vt để chọn Lấy tên vật tư tương ứng điền vào hộp tên vật tư Nhập số lượng, đơn giá của vật tư Tính tổng giá trị Có nhập nữa không Tính lại lượng tồn trong kho, lưu lại giá trị mới Lưu phiếu nhập vào bảng phiếu nhập và bảng phiếu nhập chi tiết Quay lại Menu chính End 3.Thuật toán tính tồn cho phiếu xuất kho False True True False BEGIN Kiểm tra trong kho có mặt hàng đó không Thông báo mặt hàng không có trong kho. Yêu cầu nhập lại Kiểm tra trong kho mặt hàng đó có còn đủ gể xuất không False Thông báo mặt hàng không có đủ để xuất kho. Yêu cầu nhập lại Cho xuất hàng trừ số lượng hành trong kho END Hàng tồn nhỏ hơn số lượng min True Thông báo lượng hàng trong kho nhỏ hơn số lượng min Yêu cầu nhập thêm V. Xây dựng chương trình 1. Danh mục khách hàng 1.1. Chức năng Phần này cho phép quản lý tất cả các khách hàng có quan hệ xuất nhập hàng hoá, vật tư đối với công ty. Nhân viên sử dụng chương trình nếu được quyền truy nhập vào chức năng này của chương trình sẽ đựợc phép thêm những khách hàng mới vào trong danh mục, sửa đổi thông tin về những khách hàng dã có sẵn trong danh mục khách hàng. Do yêu cầu của công tác quản lý kho hàng, trong danh mục khách hàng chỉ lưu giữ những thông tin tối thiểu về mỗi khách hàng, đó là tên khách hàng, địa chỉ và số điện thoại của khách hàng. Tất cả những khách hàng có tham gia vào một quy trình nghiệp vụ xuất hay nhập kho thì đều phải đưọc lưu giữ trong danh mục khách hàng. Khi xoá tên một khách hàng trong danh mục khách, tất cả những phiếu nhập xuất có tên khách hàng đó sẽ được chương trình tự động huỷ bỏ. 1.2. Giao diện Form danh mục khách hàng Khi nhập một khách hàng mới cần phải nhập mã khách hàng. Mã này là duy nhất cho mỗi khách hàng nên chương trình phải kiểm tra sự trùng nhau giữa mã nhập vào và mã của những khách hàng đã có trong danh mục. 2. Danh mục vật tư 2.1. Chức năng Phần này cho phép quản lý tất cả các vật tư, hàng hoá có trong mỗi kho của công ty. Nhân viên sử dụng chương trình nếu được quyền truy nhập vào chức năng này của chương trình sẽ đựợc phép thêm những tên hàng hoá, vật tư mới vào trong danh mục, sửa đổi thông tin về những vật tư, hàng hoá đã có sẵn trong danh mục vật tư. Do yêu cầu của công tác quản lý kho hàng, trong danh mục vật tư chỉ lưu giữ những thông tin về hàng hoá, vật tư sau: tên vật tư, đơn vị tính, số lượng tối đa và số lượng tối thiểu vật tư đó được phép lưu giữ trong một kho hàng theo quy định của công ty. Những thông tin về từng loại vật tư được lưu giữ trong bảng DmVt trong file “Hethong.mdb”. Tất cả những vật tư, hàng hoá xuất hiện trong một hoá đơn xuất hay nhập kho đều phải đưọc lưu giữ trong danh mục vật tư. Khi xoá tên một vật tư, tất cả những phiếu nhập, xuất có tên vật tư đó sẽ được chương trình tự động huỷ bỏ. 2.2. Giao diện Form danh mục vât tư (xem ở trang sau) Khi nhập một vật tư mới cần phải nhập mã vật tư. Mã này là duy nhất cho mỗi vật tư nên chương trình phải kiểm tra sự trùng nhau giữa mã nhập vào và mã của những vật tư đã có trong danh mục. 3. Màn hình phiếu Nhập kho 3.1. Chức năng Phần này cho phép lưu giữ những phiếu nhập kho đối với tất cả các các kho của công ty. Nhân viên sử dụng chương trình khi vào màn hình nhập liệu, lựa chọn phiếu nhập kho sẽ được phép nhập thêm những phiếu nhập kho mới, xem lại những phiếu nhập kho đã nhập trước đó, xoá đi những phiếu nhập kho không còn cần phải lưu giữ. Để tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng cho người sử dụng, trên màn hình nhập phiếu nhập có chức năng tìm kiếm phiếu nhập theo một số điều kiện cho trước như ngày nhập phiếu, mã phiếu... Để tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng trong công việc, tạo cảm giác thân thiện đối với người sử dụng, màn hình nhập liệu Phiếu nhập kho được thiết kế gần giống với mẫu phiếu nhập kho theo quy định của bộ tài chính. Thông tin về Phiếu nhập kho được lưu giữ trong hai bảng PhiêuNh và CtNh trong file “Hethong.mdb”. Tuy nhiên, để có được thông tin đầy đủ về một phiếu nhập kho, chương trình cần phải truy nhập vào các bảng DmVt, DmKh và DmKho. Quan hệ giữa các bảng được mô tả trong phần trước. 3.2. Giao diện Form Phiếu nhập kho Khi nhập một phiếu nhập kho mới trước hết phải nhập mã chứng từ. Mã chứng từ là yếu tố giúp phân biệt giữa những Phiếu nhập kho với nhau, vì vậy không được phép có sự trùng nhau về mã chứng từ. Máy sẽ tự động kiểm tra, so sánh với những mã chứng từ đang lưu giữ, nếu có sự trùng lặp mã chứng từ thì sẽ thông báo và yêu cầu nhập lại mã chứng từ. Đối với tên kho nhận hàng, tên khách giao hàng và vật tư, hàng hoá thì cần nhập mã số. Sau khi nhập mã số máy sẽ kiểm tra xem có mã đó trong danh mục tương ứng hay không. Nếu có mã đó thì sẽ cho hiện tên tương ứng, ngược lại nếu không tồn tại mã đó trong danh mục thì cho hiện danh mục với đầy đủ mã số và tên cho người nhập lựa chọn. Với việc nhập vật tư hàng hóa, sau khi nhập xong một dòng máy sẽ tự động tính tổng giá trị khối lượng hàng đã nhập và tính lại lượng thuế giá trị gia tăng tương ứng. Với công việc tìm kiếm những Phiếu nhập kho đã nhập trước đó, ta có thể dùng nút tua để tua lần lượt qua từng phiếu đến phiếu cần tìm hoặc nhấn nút tìm cho hiện Form tìm kiếm. Khi đã tìm được phiếu máy sẽ tự động hiển thị phiếu tìm được trên màn hình. Khi lưu lại phiếu nhập kho chương trình sẽ ghi lại phần đầu phiếu vào bảng PhieuNh và ghi lại từng dòng trong phần bảng của phiếu cùng mã phiếu vào bảng CtNh. Sau đó chương trình sẽ thực hiện công việc tính lại hàng tồn kho. Dưới đây là màn hình tìm kiếm: 4. Các báo cáo và phân tích tình hình xuất nhập tồn trong chương trình Để phục vụ cho công tác quản lý kho hàng, đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ quản lý kho, chương trình cho phép in ra những Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho và phiếu lưu chuyển nội bộ đang được lưu trữ trong máy. Để phục vụ cho công tác báo cáo định kỳ về tình hình hàng hoá vật tư được lưu giữ trong kho, chương trình cho phép in ra những bảng báo cáo tình hình xuất nhập hàng hoá của các kho theo ngày, theo tháng hoặc theo năm. Chương trình còn cho phép in ra bảng báo cáo tình hình hàng tồn kho tại các kho của công ty. Như chúng ta đã biết, hàng hoá xuất kho với khối lượng lớn là một trong những yếu tố chứng tỏ loại hàng đó đang có nhu cầu lớn trên thị trường. Để trợ giúp cho việc phân tích kinh doanh của công ty, chương trình cho phép in ra bảng báo cáo tình hình xuất kho của hàng hoá xuất kho theo thứ tự khối lượng xuất kho. Để phục vụ cho công tác tra cứu những thông tin về một loại hàng tồn kho được nhanh chóng thuận tiện, chương trình cho phép in ra báo cáo về tình trạng tồn kho (bao gồm khối lượng tồn kho và địa điểm kho đang cất giữ) của một loại hàng hoá, vật tư theo yêu cầu của người sử dụng. Dưới đây là một số màn hình báo cáo của chương trình Màn hình báo cáo tình hình hàng tồn kho Màn hình báo cáo tình hình nhập xuất trong tháng 5. Màn hình chính của chương trình quản lý kho Màn hình chính của chương trình quản lý kho được thiết kế với một hệ thống Menu, menu popup, các Toolbar và Taskbar giúp cho người sử dụng có cảm giác thoải mái, thuận tiện trong khi sử dụng. 6. Sơ đồ quan hệ thực thể Cơ sở dữ liệu của chương trình như đã trình bày ở trên được xây dựng trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access. Màn hình quan hệ giữa các thực thể của Access là một công cụ hết sức hữu ích và tiện lợi. Qua đây ta có thể có đựoc một cái nhìn đầy đủ, rõ ràng về mối quan hệ giữa các thực thể trong cơ sở dữ liệu với nhau. KẾT LUẬN Trong quản lý kinh doanh, tin học ngày càng đóng vai trò quan trọng. Nó đang trở thành một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của Nhà nước cũng như các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế mới kết hợp với sự đầu tư nước ngoài ngày càng mở rộng cùng với việc tự chủ trong hạch toán kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải tổ chức tốt các hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được tình hình kết quả kinh doanh của đơn vị để đảm bảo lợi nhuận thu được là cao nhất. Việc sử dụng các chương trình tin học trong quản lý sẽ giúp các đơn vị giảm bớt được các nguồn chi phí, gián tiếp làm giảm giá thành sản phẩm, nâng cao được tính cạnh tranh của mình trên thị trường. Chương trình Fast Acounting được thiết kế và xây dựng đã đáp ứng được mong muốn đó của các doanh nghiệp. Chính vì vậy Fast Acounting đã được đông đảo những doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Xây dựng bài toán quản lý kho hàng trong hệ thông tin kế toán tuy chỉ là một phần của cả một bài toán kế toán quản lý doanh nghiệp nhưng em cũng đã cố gắng xây dựng chương trình nhằm đạt được mục đích, đem lại những thuận lợi cho người khai thác, sử dụng. Việc sử dụng chương trình không đòi hỏi người sử dụng phải có những hiểu biết sâu về tin học hay công nghệ thông tin. Hệ thống giao diện thực đơn, cửa sổ, hộp thoại, phím tắt của chương trình mang tính đơn giản, tiện dụng và thân thiện với người sử dụng. Chương trình này được thiết kế theo hướng các nhà thiết kế có thể sửa đổi thêm bớt các thuộc tính chức năng của chương trình khi cần thiết. Nó cũng được thiết kế theo hướng mở để tạo thuận lợi hơn cho người sử dụng. Tuy nhiên, chương trình còn tồn tại một số nhược điểm như tốc độ xử lý sẽ giảm nếu dữ liệu vào lớn, hình thức báo cáo in ra chưa được đẹp ... Dẫu vậy, chương trình vẫn là một sản phẩm có một giá trị thực tiễn cao và thực sự đem lại nhiều tiện lợi cho người sử dụng. PHỤ LỤC CHƯƠNG TRÌNH I. Form DMKH Dim kt As Boolean Private Sub Command1_Click() If Command1.Caption = "Nhập" Then frame1.Enabled = True Command2.Enabled = True Command3.Enabled = False Command1.Caption = "Lưu" Command2.Caption = "Hoãn" Text1.SetFocus Else Data1.Recordset.AddNew Data1.Recordset.Fields(0).Value = Text1.Text Data1.Recordset.Fields(1).Value = Text2.Text Data1.Recordset.Fields(2).Value = Text3.Text Data1.Recordset.Update Data1.Refresh frame1.Enabled = False Command2.Enabled = True Command3.Enabled = True Command1.Caption = "Nhập" Command2.Caption = "Xoá" End If End Sub Private Sub Command2_Click() If Command2.Caption = "Xoá" Then dk = MsgBox("Bạn có chắc chắn xoá không ?", vbYesNo + vbQuestion, "Chú ý") If dk = vbYes Then Data1.Recordset.Delete Data1.Refresh If Data1.Recordset.BOF = False Then Data1.Recordset.MoveFirst Else frame1.Enabled = True Text1.Text = "" Text2.Text = "" frame1.Enabled = False Command2.Enabled = False End If End If Else frame1.Enabled = False Command1.Caption = "Nhập" Command2.Caption = "Xoá" Command3.Enabled = True If Data1.Recordset.BOF = False Then Data1.Recordset.MoveFirst Else frame1.Enabled = True Text1.Text = "" Text2.Text = "" frame1.Enabled = False Command2.Enabled = False End If End If End Sub Private Sub Command3_Click() Unload Me End Sub Private Sub Data1_Reposition() On Error GoTo loi If kt = False Then Exit Sub If Not IsNull(Data1.Recordset.Fields(0).Value) Then Text1.Text = Data1.Recordset.Fields(0).Value Else Text1 = "" End If If Not IsNull(Data1.Recordset.Fields(1).Value) Then Text2.Text = Data1.Recordset.Fields(1).Value Else Text2 = "" End If If Not IsNull(Data1.Recordset.Fields(2).Value) Then Text3.Text = Data1.Recordset.Fields(2).Value Else Text3 = "" End If Exit Sub loi: If Err.Number = 3021 Then Exit Sub End If End Sub Private Sub Data1_Validate(Action As Integer, Save As Integer) Select Case Action Case vbDataActionMoveFirst kt = True Case vbDataActionMovePrevious kt = True Case vbDataActionMoveNext kt = True Case vbDataActionMoveLast kt = True Case vbDataActionAddNew kt = False Case vbDataActionUpdate kt = True Case vbDataActionDelete kt = False Case vbDataActionFind kt = False Case vbDataActionBookmark Case vbDataActionClose End Select End Sub Private Sub Form_Load() Data1.DatabaseName = Loctext + "Hethong.mdb" Data1.RecordSource = "dmkh" Data1.Refresh frame1.Enabled = False If Data1.Recordset.BOF = True Then Command2.Enabled = False Else Data1.Recordset.MoveFirst End If End Sub Private Sub Form_Resize() Me.Height = 3780 Me.Width = 4590 Me.Top = (Screen.Height - Me.Height) / 3 Me.Left = (Screen.Width - Me.Width) / 2 End Sub Private Sub Text1_GotFocus() Text1.SelStart = 0 Text1.SelLength = Len(Text1.Text) End Sub Private Sub Text1_KeyPress(KeyAscii As Integer) If KeyAscii = 13 Then Text2.SetFocus End If End Sub Private Sub Text2_GotFocus() Text2.SelStart = 0 Text2.SelLength = Len(Text2.Text) End Sub Private Sub Text2_KeyPress(KeyAscii As Integer) If KeyAscii = 13 Then Text3.SetFocus End If End Sub Private Sub Text3_GotFocus() Text3.SelStart = 0 Text3.SelLength = Len(Text3.Text) End Sub Private Sub Text3_KeyPress(KeyAscii As Integer) If KeyAscii = 13 Then Command1.SetFocus End If End Sub Form Nhập liệu : Dim kt As Boolean Dim dk As String Dim dk1 As String Dim nut1 As Byte Dim i As Byte 'Dim DK As String Private Sub Command1_Click() If Command1.Caption = "Nhập" Then xoa MaskEdBox1.Text = Date Text1.Text = Mid(MaskEdBox1.Text, 4, 2) & "-" Text2.Text = "" Text12.Text = "" Text13.Text = "" Text5.Text = "" Text6.Text = "" Text7.Text = "" Text11.Text = "" Text10.Text = "" 'Text3.Enabled = True 'Text4.Enabled = True Frame1.Enabled = True Frame2.Enabled = True Frame3.Enabled = True MaskEdBox1.SetFocus nut1 = 1 Command1.Caption = "Nhập tiếp" Command2.Enabled = False Command3.Enabled = True Command4.Enabled = True Command5.Enabled = False Command6.Enabled = False Command7.Enabled = False Command8.Enabled = False i = 1 Else If Len(Text5.Text) = 0 Then MsgBox "Mã vật tư không thể trống", vbInformation, "Chú ý" Text5.SetFocus Exit Sub End If If Len(Text7.Text) = 0 Then MsgBox "Số lượng không thể trống", vbInformation, "Chú ý" Text7.SetFocus Exit Sub End If If Len(Text8.Text) = 0 Then MsgBox "Đơn giá không thể trống", vbInformation, "Chú ý" Text8.SetFocus Exit Sub End If Data1.Recordset.AddNew Data1.Recordset.Fields(0).Value = Text1.Text Data1.Recordset.Fields(1).Value = i Data1.Recordset.Fields(2).Value = Text5.Text Data1.Recordset.Fields(3).Value = Text6.Text Data1.Recordset.Fields(4).Value = Text7.Text Data1.Recordset.Fields(5).Value = Text8.Text Data1.Recordset.Fields(6).Value = Val(Text7.Text) * Val(Text8.Text) Data1.Recordset.Update Data1.Refresh Text5.SetFocus i = i + 1 End If End Sub Private Sub Command2_Click() Data5.DatabaseName = Loctext + "ht1.mdb" Data5.RecordSource = "lpnk1" Data5.Refresh Command1.Enabled = False Command2.Enabled = False Command3.Enabled = True Command4.Enabled = True Command5.Enabled = False Command6.Enabled = False Command7.Enabled = False Command8.Enabled = False Text3.Enabled = True Text4.Enabled = True Frame1.Enabled = True Frame2.Enabled = True Text3.SetFocus nut1 = 2 End Sub Public Sub xoa() Data1.Refresh If Not Data1.Recordset.BOF Then Data1.Recordset.MoveFirst Do While Not Data1.Recordset.EOF Data1.Recordset.Delete Data1.Recordset.MoveNext Loop End If End Sub Public Sub chuyen() xoa Set db = OpenDatabase(Loctext + "hethong

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbc_quan_ly_kho_theo_vb_4993.doc
Tài liệu liên quan