Đề tài Xây dựng phần mềm đặt và trả phòng của khách sạn Bằng Giang

Triển khai kỹ thuật hệ thống

Giai đoạn này có nhiệm vụ đưa ra các quyết định có liên quan tới việc lựa chọn công cụ phát triển hệ thống, tổ chức vật lý của cơ sở dữ liệu, cách thức truy nhập tới các bản ghi của các tệp và những chương trình máy tính khác nhau cấu thành nên hệ thống thông tin. Mục tiêu chính của giai đoạn triển khai hệ thống là xây dựng một hệ thống hoạt động tốt. Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn này là phần tin học hoá của hệ thông thông tin- đó chính là phần mềm.

Bao gồm các công đoạn:

+ Lập kế hoạch triển khai

+ Thiết kế vật lý trong

+ Lập trình

+ Thử nghiệm

+ Hoàn thiện hệ thống các tài liệu

+ Đào tạo người sử dụng

 

doc55 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 1719 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng phần mềm đặt và trả phòng của khách sạn Bằng Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến các đích (Destination) hoặc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (Storage). Nguồn Kho dữ liệu Thu thập Xử lý và lưu giữ Phân phát Đ S Nhập tên người đùng và mật khẩu Phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức Phân theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra. - Hệ thống thông tin xử lý giao dịch TFS: Xử lý các dữ liệu đến từ các giao dịch mà tổ chức thực hiện hoặc với khách hàng, với nhà cung cấp, những người cho vay hoặc với nhân viên của nó. - Hệ thống thông tin quản lý MIS: Là những hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức, các hoạt động này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế hoạch chiến lược. Chúng dựa chủ yếu vào các cơ sở dữ liệu được tạo ra bởi các hệ xử lý giao dịch cũng như từ các nguồn dữ liệu ngoài tổ chức, chúng tạo ra các báo cáo cho các nhà quản lý một cách định kì hoặc theo yêu cầu. - Hệ thống trợ giúp ra quyết định DSS: Là những hệ thống được thiết kế với mục đích rõ ràng là trợ giúp các hoạt động ra quyết định. Quá trình ra quyết định thường được mô tả như là một qui trình được tạo thành từ ba giai đoạn: xác định vấn đề, xây dựng và đánh giá các phương án giải quyết và lựa chọn một phương án. - Hệ thống chuyên gia ES: Là những hệ thống cơ sở trí tuệ, có nguồn gốc từ nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo, trong đó có sự biểu diễn bằng các công cụ tin học những tri thức của một chuyên gia về một lĩnh vực nào đó. Hệ thống chuyên gia được hình thành bởi một cở sở trí tuệ và một động cơ suy diễn. - Hệ thống tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA: Hệ thống thông tin loại này được sử dụng như một trợ giúp chiến lược. Khi nghiên cứu một hệ thống thông tin mà không tính đến những lý do dẫn đến sự cài đặt nó hoặc cũng không tính đến môi trường trong nó được phát triển, ta nghĩ rằng đó chỉ đơn giản là một hệ thống xử lý giao dịch, hệ thống thông tin quảnlý, hệ thống trợ giúp ra quyết định hoặc một hệ chuyên gia. Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh được thiết kế cho những người sử dụng là những người ngoài tổ chức, có thể là một khách hàng, một nhà cung cấp và cũng có thể là một tổ chức khác của cùng nghành công nghiệp. Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin Mô hình vật lý ngoài ( Góc nhìn sử dụng) Mô hình vật lý trong ( Góc nhìn kỹ thuật) Mô hình lôgic ( Góc nhìn quản lý) Cái gì? Để làm gì? Như thế nào? Cái gì ở đâu? Khi nào? Mô hình ổn định nhất Mô hình hay thay đổi nhất + Mô hình lôgic mô tả hệ thống làm gì: Dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó phải thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những thông tin mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời cho câu hỏi ” Cái gì” và “Để làm gì?”. + Mô hình vật lý ngoài: Chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống như là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức của đầu vào và của đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con người và vị trí công tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cũng như những yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu, loại màn hình hoặc bàn phím được sử dụng. + Mô hình vật lý trong: liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống, tuy nhiên không phải là cái nhìn của người sử dụng mà là của nhân viên kỹ thuật. Chẳng hạn đó là những thông tin liên quan tới loại trang thiết bị được dùng để thực hiện hệ thống, dung lượng kho lưu trữ và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức của dữ liệu trong kho chứa, cấu trúc của các chương trình và ngôn ngữ thể hiện. Mô hình giải đáp câu hỏi: như thế nào? Mỗi mô hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau, mô hình lôgic là kết quả của góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là góc nhìn sử dụng và mô hình vật lý trong là hay biến đổi nhất. 2.1.4.Tầm quan trọng của hệ thống thông tin hoạt động tốt - Độ tin cậy: Thể hiện các mặt về độ xác thực và độ chính xác, thông tin ít độ tin cậy dĩ nhiên là gây cho tổ chức những hậu quả tồi tệ. - Tính đầy đủ: Tính đầy đủ của thông tin thể hiện sự bao quát các vấn đề đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý. Nhà quản lý sử dụng một thông tin không đầy đủ có thể dẫn đến các quyết định và hành động không đáp ứng với đòi hỏi của tình hình thực tế. - Tính thích hợp và dễ hiểu: Nhiều nhà quản lý đã không dùng báo cáo này hay báo kia mặc dù chúng có liên quan tới những hoạt động thuộc trách nhiệm quản lý. Nguyên nhân chủ yếu là chúng chưa thích hợp và khó hiểu. Có thể là có quá nhiều thông tin không thích ứng cho người nhận, thiếu sự sáng sủa, sử dụng quá nhiều từ viết tắt hoặc đa nghĩa hoặc sự bố trí chưa hợp lý của các phần tử thông tin. Điều đó dẫn đến hoặc là tốn phí cho việc tạo ra những thông tin không dùng hoặc là ra các quyết định sai vì thiếu thông tin cần thiết. - Tính được bảo vệ: Thông tin là một nguồn lực quý báu của tổ chức cũng như vốn và nguyên vật liệu. Thông tin phải được bảo vệ và chỉ những người được quyền mới được phép tiếp cận tới thông tin. Sự thiếu an toàn về thông tin cũng có thể gây ra những thiệt hại lớn cho tổ chức. - Tính kịp thời: Thông tin có thể là tin cậy, dễ hiểu, thích ứng và được bảo vệ an toàn nhưng vẫn không có ích khi nó không được gửi tới người sử dụng vào lúc cần thiết. 2.2. Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin 2.2.1. Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển hệ thống thông tin - Những vấn đề về quản lý - Những yêu cầu mới của nhà quản lý - Sự thay đổi của công nghệ - Thay đổi sách lược chính trị 2.2.2. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin Một phương pháp được định nghĩa như một tập hợp các bước và các công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý hơn. Phương pháp được đề nghị ở đây dựa vào ba nguyên tắc cơ sở chung của nhiều phương pháp hiện đại có cấu trúc để phát triển hệ thống thông tin. Ba nguyên tắc đó là: Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái riêng sang cái chung Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình lôgic khi phân tích và từ mô hình lôgic sang mô hình vật lý khi thiết kế. 2.2.3. Các công đoạn của phát triển hệ thống * Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu Giai đoạn này có mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội đồng giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của một dự án phát triển hệ thống. Giai đoạn này được thực hiện tương đối nhanh và không đòi hỏi chi phí lớn. Bao gồm các công đoạn sau: Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu Làm rõ yêu cầu Đánh giá khả năng thực thi Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu * Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết Giai đoạn này được tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu. Những mục đích chính của phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề chính của hệ thống đang nghiên cứu, xác định các nguyên nhân đích thực của những vấn đề đó, xác định những đòi hỏi và những ràng buộc áp đặt đối với hệ thống và xác định mục tiêu mà hệ thống thông tin mới phải đạt được. Trên cơ sở nội dung báo cáo phân tích chi tiết sẽ quyết định tiếp tục tiến hành hay thôi phát triển một hệ thống mới. Bao gồm các công đoạn sau: Lập kế hoạch phân tích chi tiết Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại - Các phương pháp thu thập thông tin: + Phỏng vấn: Cho phép thu được những xử lý theo cách khác với mô tả trong tài liệu, thu được những nội dung cơ bản khái quát về hệ thống mà nội dung đó khó có thể nắm bắt được khi tài liệu quá nhiều. Đặc biệt là mục tiêu của tổ chức. + Nghiên cứu tài liệu: Cho phép nghiên cứu kỹ và tỉ mỉ về nhiều khía cạnh của tổ chức như: lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức, tình trạng tài chính, các tiêu chuẩn và định mức, cấu trúc thứ bậc, vai trò và nhiệm vụ của các thành viên, nội dung và hình dạng của các thông tin vào/ ra. Thông tin trên giấy tờ phản ánh quá khứ, hiện tại và tương lai của tổ chức. + Sử dụng phiếu điều tra: Khi cần phải lấy thông tin từ một số lượng lớn các đối tượng và trên một phạm vi địa lý rộng thì dùng tới phiếu điều tra, yêu cầu các câu hỏi trên phiếu phải rõ ràng, cùng hiểu như nhau, phiếu ghi theo cách thức dễ tổng hợp. + Quan sát: Khi phân tích viên muốn nhìn thấy những gì không thể hiện tài liệu hoặc qua phỏng vấn như tài liệu để đâu, đưa cho ai, bỏ ngăn kéo, có sắp xếp hoặc không sắp xếp, lưu trữ có khoá hoặc không khoá…Quan sát sẽ có khi gặp khó khăn vì người bị quan sát không thực hiện giống như ngày thường. Nghiên cứu hệ thống thực tại - Mã hoá dữ liệu: + Mã hóa được xem là việc xây dựng một tập hợp những hàm thức mang tính qui ước và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với tập hợp những đối tượng cần biểu diễn. + Mã hiệu được xem như là một biểu diễn theo qui ước, thông thường là ngắn gọn về mặt thuộc tính của một thực thể hoặc tập hợp thực thể. + Lợi ích của mã hoá dữ liệu: Nhận diện không nhầm lẫn các đối tượng Mô tả nhanh chóng các đối tượng Nhận diện nhóm đối tượng nhanh hơn - Các phương pháp mã hoá dữ liệu: + Phương pháp mã hoá phân cấp + Phương pháp mã liên tiếp + Phương pháp mã tổng hợp + Phương pháp mã hoá theo xeri + Phương pháp mã hoá gợi nhớ + Phương pháp mã hoá ghép nối - Công cụ mô hình hoá: +Sơ đồ luồng thông tin: Dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ. Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau: Xử lý Thủ công Giao tác người- máy Tin học hoá toàn phần Kho lưu trữ dữ liệu Thủ công Tin học hoá Dòng thông tin Điều khiển Tài liệu + Sơ đồ luồng dữ liệu: Dùng để mô tả cũng chính hệ thống thông tin như sơ đồ luồng thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liêụ chỉ mô tả đơn thuần hệ thống thông tin làm gì và để làm gì. Ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) Tên người/ bộ phận phát/ nhận tin Tên tiến trình xử lý Nguồn hoặc đích Tên dòng dữ liệu Dòng dữ liệu Tiến trình xử lý Tệp dữ liệu Kho dữ liệu Đưa ra chẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp Đánh giá lại tính khả thi Thay đổi đề xuất của dự án Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết * Giai đoạn 3: Thiết kế lôgic Mục đích của giai đoạn này là xác định một cách chi tiết và chính xác những cái gì mà hệ thống mới phải làm để đạt được những mục đích đã được thiết lập từ giai đoạn phân tích chi tiết mà vẫn luôn tuân thủ những ràng buộc của hệ thống. Sản phẩm đưa ra của giai đoạn này là mô hình hệ thống mới bằng các sơ đồ luồng dữ liệu DFD, các sơ đồ cấu trúc dữ liệu DSD, các sơ đồ phân tích tra cứu và các phích lôgic của từ điển hệ thống. Thiết kế lôgic bao gồm các công đoạn: + Thiết kế cơ sở dữ liệu: Là xác định yêu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống thông tin mới. + Thiết kế xử lý: - Thực hiện việc chuẩn hoá mức 1 (1.NF): Chuẩn hoá mức 1 qui định rằng trong mỗi danh sách không được phép chứa những thuộc tính lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính lặp đó ra thành các danh sách con, có một ý nghĩa dưới góc độ quản lý. Gắn thêm cho nó một tên, tìm thêm cho nó một định danh riêng và thêm thuộc tính định danh của danh sách gốc. - Thực hiện chuẩn hoá mức 2 (2.NF): Chuẩn hoá mức 2 qui định rằng trong một danh sách mỗi thuộc tính phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khoá chứ không chỉ phụ thuộc vào một phần của khoá. Nếu có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm vào bộ phận của khoá thành một danh sách con mới. - Chuẩn hoá mức 3 (3.NF): Chuẩn hoá mức 3 qui định rằng trong một danh sách không được phép có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính Z phụ thuộc vào thuộc tính Y và Y phụ thuộc vào hàm X thì phải tách chúng vào 2 danh sách chứa quan hệ Z, Y và quan hệ Y với X. Xác định khoá và tên cho mỗi danh sách mới. + Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hoá: - Khái niệm cơ bản: + Thực thể (Entity): Thực thể trong mô hình lôgic dữ liệu được dùng để biểu diễn những đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng trong thế giới thực mà ta muốn lưu trữ thông tin về chúng. Số mức độ của liên kết: 1@1 Liên kết loại Một- Một 1@N Liên kết loại Một- Nhiều N@M Liên kết Nhiều- Nhiều + Chỉnh sửa tài liệu cho mức lôgic + Hợp thức hoá mô hình lôgic * Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp Mô hình lôgic của hệ thống mới mô tả cái mà hệ thống này sẽ làm. Khi mô hình này được xác định và chuẩn y bởi người sử dụng thì phân tích viên hoặc nhóm phân tích viên phải nghiêng về các phương tiện để thực hiện hệ thống này. Mỗi phương án là một phác hoạ của mô hình vật lý ngoài của hệ thống nhưng chưa phải là một mô tả chi tiết. Bao gồm các công đoạn: + Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức + Xây dựng các phương án của giải pháp + Đánh giá các phương án của giải pháp + Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án giải pháp. * Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài Giai đoạn này được tiến hành sau khi một phương án giải pháp được lựa chọn. Đây là giai đoạn rất quan trọng vì những mô tả chính xác ở đây có ảnh hưởng và tác động trực tiếp tới công việc thường ngày của những người sử dụng. Bao gồm các công đoạn: + Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài + Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ ra) + Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá + Thiết kế các thủ tục thủ công + Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài * Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống Giai đoạn này có nhiệm vụ đưa ra các quyết định có liên quan tới việc lựa chọn công cụ phát triển hệ thống, tổ chức vật lý của cơ sở dữ liệu, cách thức truy nhập tới các bản ghi của các tệp và những chương trình máy tính khác nhau cấu thành nên hệ thống thông tin. Mục tiêu chính của giai đoạn triển khai hệ thống là xây dựng một hệ thống hoạt động tốt. Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn này là phần tin học hoá của hệ thông thông tin- đó chính là phần mềm. Bao gồm các công đoạn: + Lập kế hoạch triển khai + Thiết kế vật lý trong + Lập trình + Thử nghiệm + Hoàn thiện hệ thống các tài liệu + Đào tạo người sử dụng * Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác Cài đặt là quá trình chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Mục tiêu của giai đoạn này là tích hợp hệ thống được phát triển vào các hoạt động của tổ chức một cách ít va vấp nhất và đáp ứng với những thay đổi có thể xảy ra trong suốt quá trình sử dụng. Bao gồm các công đoạn: + Lập kế hoạch cài đặt. Có bốn phương pháp cài đặt cơ bản: Phương pháp cài đặt trực tiếp Phương pháp cài đặt song song - Phương pháp cài đặt thí điểm cục bộ - Phương pháp chuyển đổi theo giai đoạn + Lập kế hoạch chuyển đổi + Khai thác và bảo trì Đây là giai đoạn chiếm chi phí lớn nhất trong chu kì sống của một hệ thống đối với phần lớn các tổ chức. Lý do cho sự tồn tại của giai đoạn này là nhằm tiến triển hệ thống về mặt chức năng để hỗ trợ tốt hơn những nhu cầu thay đổi về mặt nghiệp vụ. Quá trình bảo trì hệ thống gồm bốn hoạt động chính: Thu nhận các yêu cầu bảo trì Chuyển đổi các yêu cầu thành những thay đổi cần thiết Thiết kế những thay đổi cần thiết Triển khai các thay đổi Các kiểu bảo trì hệ thống: Bảo trì hiệu chỉnh Bảo trì thích nghi Bảo trì hoàn thiện Bảo trì phòng ngừa Những yếu tố ảnh hưởng đến chi phí bảo trì hệ thống: Số lỗi còn tiềm ẩn trong hệ thống sau khi cài đặt Số lượng khách hàng khác nhau mà nhóm bảo trì phải hỗ trợ Chất lượng của tài liệu hệ thống Số lượng và chất lượng nhân sự được chỉ định để hỗ trợ và bảo trì hệ thống + Đánh giá sau cài đặt Trong quá trình thực thi dự án phát triển hệ thống thông tin, phân tích viên luôn luôn dự kiến những chi phí, thời hạn và các mục tiêu đạt được của hệ thống. Vì vậy sau khi cài đặt xong cần phải tiến hành đánh giá dự án và hệ thống. 2.3. Công nghệ phần mềm 2.3.1.Khái niệm: - Công nghệ phần mềm: Công nghệ phần mềm là một tổng thể bao gồm ba thành phần phương pháp, công cụ thủ tục giúp cho kỹ sư phần mềm có một nền tảng định hướng trong quá trình thiết kế và giúp cho người quản lý dự án nắm được qui trình các bước để thực hiện một dự án phần mềm. - Phần mềm: Là một tổng thể bao gồm ba bộ phận: các chương trình máy tính, các kiểu cấu trúc dữ liệu và các tài liệu hướng dẫn sử dụng. * Các phương pháp thiết kế - Phương pháp thiết kế từ đỉnh xuống ( Top Dow Design- TDD): Tư tưởng của phương pháp này là đi từ tổng quan đến chi tiết, tức là khi giải quyết một vấn đề nào đó của thực tiễn người ta đưa ra các phác thảo từ việc giải quyết các vấn đề tổng quát sau đó các vấn đề được phân rã thành các vấn đề nhỏ hơn, cho đến khi mỗi vấn đề có thể tương đương với một chương trình. Quá trình này được gọi là quá trình cấu trúc hoá. Phương pháp thiết kế từ đỉnh xuống phù hợp với các doanh nghiệp hoặc tổ chức mà hệ thống thông tin chưa được tin học hoá, tức là còn đang ở mô hình xử lý thủ công. Khi đó với phương pháp thiết kế từ đỉnh xuống đáy sẽ giải quyết triệy để các vấn đề đặt ra và phần mềm có tính ứng dụng cao. - Phương pháp thiết kế từ đáy lên ( Bottom Up Down- BUD) Phương pháp này hơi ngược với phương pháp thứ nhất. Nếu như trong phương pháp thứ nhất đi từ tổng quan đến chi tiết thì phương pháp thứ hai lại xuất phát từ chi tiết rồi mới tiến đến tổng quát. Lĩnh vực ứng dụng chủ yếu của phương pháp thứ hai là các hệ thống thông tin thuộc loại mô hình hóa từng phần. Đối với các hệ thống này người ta tiến hành tin học hoá ở một số bộ phận và mang lại hiệu quả thiết thực. Khi có dự án phát triển hệ thống thông tin thì người ta không áp dụng phương pháp thứ nhất vì như thế có nghĩa là xoá bỏ đi tất cả để làm lại từ đầu, các phần mềm đã được sử dụng sẽ tiếp tục được giữ lại trong hệ thống mới để vừa đảm bảo tiết kiệm tài chính vừa đảm bảo tính kế thừa và tâm lý đã quen sử dụng. * Các qui trình trong công nghệ phần mềm - Qui trình 1: Xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm Mục đích: Là tiến hành gặp gỡ khách hàng khởi thảo hợp đồng phần mềm rồi dẫn đến kí kết hợp đồng phần mềm. Đây là giai đoạn đầu tiên của toàn bộ quá trình sản xuất một phần mềm công nghiệp, do đó người thực hiện chức danh cán bộ kinh doanh phần mềm không những chỉ đòi hỏi những am hiểu về tin học mà còn phải có những kiến thức sâu rộng về hợp đồng kinh tế và khả năng giao tiếp với khách hàng. Lưu đồ Kết thúc Đề xuất hợp đồng phần mềm Lập giải pháp phần mềm Soạn thảo hợp đồng phần mềm Theo dõi hợp đồng phần mềm Hồ sơ quy trình 1 Bắt đầu Kiểm tra chấp nhận Không Thanh toán, thanh lý hợp đồng phần mềm - Qui trình 2: Qui trình xác định yêu cầu Kết thúc Lập kế hoạch xác định yêu cầu Phân tích nghiệp vụ Lập mô hình BFD Lập mô hình IFD Lập mô hình DFD Mở đầu Kiểm tra khách hàng chấp nhận Hồ sơ qui trình Không Mục đích: Chính là định hướng một cách cụ thể các yêu cầu của khách hàng trong tương lai ở giai đoạn kí kết hợp đồng phần mềm cơ bản khách hàng mới phác hoạ ra các mong muốn, còn kỹ sư phần mềm cũng chưa mô hình hoá cụ thể các chức năng của phần mềm sẽ được thiết kế. Do đó giai đoạn xác định yêu cầu có vị trí quan trọng vì thực chất đây mới là công đoạn có liên quan đến chất lượng phần mềm sau này. Qui trình 3: Qui trình thiết kế trong công nghệ phần mềm Mục đích: Sau khi đã kí kết và xác định hồ sơ yêu cầu phần mềm của khách hàng người ta chuyển qua quá trình thứ ba là quá trình thiết kế. Đây là quá trình quan trọng vì hồ sơ thiết kế chính là nền tảng để dựa vào đó xây dựng phần mềm, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi đã có công cụ lập trình tự động thì người ta yêu cầu các chuyên gia phần mềm phải biết đọc bản vẽ thiết kế để nắm được cấu trúc tổng quát của phần mềm, còn phần lập trình có thể giao cho máy tự thực hiện. Lưu đồ: Mở đầu Lập kế hoạch thiết kế Thiết kế kiến trúc Thiết kế dữ liệu Thiết kế chương trình Thiết kế giao diện Thiết kế công cụ cài đặt Kết thúc Duyệt Không Duyệt thiết kế kiến trúc - Qui trình 4: Qui trình lập trình trong công nghệ phần mềm Mục đích: Trên cơ sở hồ sơ thiết kế người ta lựa chọn một ngôn ngữ lạp trình nào đó để chuyển đổi bản vẽ thiết kế thành phần mềm. Công đoạn này thường được gọi là công đoạn thi công phần mềm. Lưu đồ: Bắt đầu Lập kế hoạch lập trình Lập trình thư viện chung Lập trình Modul Tích hợp Modul Duyệt Kết thúc Không Duyệt Hồ sơ quy trình 4 - Qui trình 5: Qui trình test trong công nghệ phần mềm Mở đầu Lập kế hoạch test Lập kịch bản test Test hệ thống Kết thúc Test nhiệm thu Kịch bản được duyệt Hồ sơ test Không Test tiêu chuẩn khách hàng Duyệt Mục đích: Sau công đoạn lập trình chúng ta đã có một phần mềm thực hiện qui trình test chương trình nhưng trước khi đưa sản phẩm ra thị trường thì phần mềm phải trải qua một quá trình test nghiêm ngặt bao gồm test hệ thống, test nghiệm thu, test theo yêu cầu của khách hàng. Trong lĩnh vực phần mềm test chương trình là một nghề nghiệp đặc biệt không chỉ đòi hỏi về chuyên môn mà còn đòi hỏi phải có kiến thức rất sâu rộng. Lưu đồ: - Qui trình 6: Qui trình triển khai trong công nghệ phần mềm Mục đích: Là qui trình cuối cùng trong công đoạn sản xuất công nghiệp, mục đích là cài đặt phần mềm, đào tạo sử dụng và bàn giao cho khách hàng. Bắt đầu Lập kế hoạch triển khai Cài đặt máy chủ Server Kết thúc Giải pháp Không Có Lập giải pháp triển khai Cài đặt máy trạm Đào tạo sử dụng Biên bản bàn giao Lưu đồ: 2.3.Công cụ sử dụng 2.3.1.Cơ sở dữ liệu 2.3.1.1. Các khái niệm liên quan đến mô hình dữ liệu quan hệ: - Cơ sở dữ liệu: là một nhóm gồm một hay nhiều bảng có liên quan với nhau. - Thực thể: là một nhóm người đồ vật, sự kiện, hiện tượng hay khái niệm với các đặc điểm và tính chất cần ghi chép và lưu giữ. - Thuộc tính: Là những đặc điểm và tính chất của mỗi thực thể. Mỗi thuộc tính là một chi tiết dữ liệu tách biệt, thường không chia nhỏ được nữa. Các thuộc tính góp phần mô tả thực thể, giá trị cụ thể của các thuộc tính là những dữ liệu về thực thể mà ta muốn lưu trữ. - Mỗi bảng: Theo đại số quan hệ thì mỗi bảng còn được gọi là một quan hệ bởi vì các cột trong bảng có quan hệ với nhau. - Bản ghi: Là mỗi dòng trong mỗi bảng, ghi chép dữ liệu về một cá thể tức là một biểu hiện riêng biệt của thực thể. - Trường: Là mỗi cột trong mỗi bảng. Giao giữa một dòng và một cột là một ô chứa dữ liệu ghi chép một thuộc tính của cá thể trên dòng đó. - Hệ cơ sở dữ liệu: Là tập hợp các cơ sở dữ liệu có liên quan với nhau. - Các thuộc tính cần có của một hệ thống quản lý dữ liệu Thuộc tính Giải thích Chia sẻ được Sẵn sàng để nhiều người có thể tiếp cận cùng một lúc Vận chuyển được Dễ dàng chuyển đến cho người ra quyết định Bảo mật Có khả năng ngăn ngừa sự phá hoại và không cho kẻ không có thẩm quyền sử dụng Chính xác Có nội dung đúng sự thực, đáng tin cậy Kịp thời Phản ứng thực tế hiện thời, được cập nhật thương xuyên Phù hợp Thích hợp, cần thiết cho các quyết định 2.3.1.2.Những mối quan hệ - Khái niệm quan hệ Một - Một: Ta nói rằng có một mối quan hệ một- một (1:1) giữa hai thực thể hay hai bảng A, B nếu mỗi dòng (bản ghi ) trong bảng A chỉ tương ứng (có liên quan ) với một dòng trong bảng B và ngược lại mỗi dòng trong bảng B chỉ tương ứng với một dòng trong bảng A. - Khái niệm quan hệ Một - Nhiều: Ta nói rằng có một mối quan hệ một- nhiều (1:m) giữa hai thực thể hay hai bảng A, B nếu mỗi dòng trong bảng A tương ứng với nhiều dòng trong bảng B nhưng ngược lại mỗi dòng trong bảng B chỉ tương ứng với một dòng trong bảng A. Bảng A ở phía một còn được gọi là bảng chủ, bảng B ở phía nhiều còn được gọi là bảng kết hay bảng quan hệ. - Khái niệm quan hệ Nhiều - Nhiều: Ta nói rằng có một mối quan hệ nhiều - nhiều (m:m) giữa hai thực thể hay hai bảng A, B nếu mỗi dòng trong bảng A tương ứng (Có liên quan) với nhiều dòng trong bảng B và ngược lại mỗi dòng trong bảng B tương ứng với nhiều dòng trong bảng A. 2.3.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access 2003 - Khái niệm: Là một hệ thống chương trình máy tính giúp tạo lập, duy trì và sử dụng các hệ cơ sở dữ liệu. - Những hệ quản trị cơ sở dữ liệu đang được dùng nhiều nhất là Microsoft Access, Microsoft Visual Foxpro, Microsoft SQL Server và Oracle. + Microsoft Access là một thành phần của chùm phần mềm Microsoft Office Professional vì thế mà những đối tượng thuộc giao diện như thực đơn, dải công cụ và hộp thoại đều rất tương tự như các ứng dụng khác của Office mà phần lớn cán bộ văn phòng đã quen dùng. Access có rất nhiều chức năng để đáp ứng những nhu cầu khác nhau về cơ sở dữ liệu. 2.4. Ngôn ngữ lập trình Visual Basic 2.4.1. Giới thiệu chung Visual Basic là sản phẩm ngôn ngữ lập trình trong bộ Visual Studio là ngôn ngữ lập trình đa năng dùng để phát triển phần mềm, giải quyết nhiều bài toán khác nhau. Nó là sự kế thừa của ngôn ngữ Basic chạy trên MSDOS trước đây. - Kế thừa mọi đặc điểm của ngôn ngữ Visual Basic nên rất quen thuộc với lập trình viên. - Lập trình tạo ra các ứng dụng trong môi trường Window là ngôn ngữ lập trình hướng sự kiện cho phép lập trình hướng đối tượng và xây dựng ứng dụng chạy trên Internet. - Cung cấp nhiều công cụ điều khiển có sẵn để hỗ trợ lập trình viên nhất là trong lập trình cơ sở ứng dụng độc lập. - Cung cấp khả năng lập trình có tính trực quan rất cao và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng phần mềm đặt và trả phòng của khách sạn Bằng Giang.DOC