Đề tài Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP 4

1.1. Các khái niệm 4

1.1.1 Văn hoá 4

1.1.2 Văn hoá doanh nghiệp (VHDN) 5

1.1.3 Nội dung của VHDN 6

1.2. Ảnh hưởng của VHDN tới sự phát triển của doanh nghiệp 13

1.2.1 Ảnh hưởng tích cực: 13

1.2.2 Ảnh hưởng tiêu cực 16

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển VHDN 17

1.3.1 Văn hoá dân tộc 17

1.3.2 Người lãnh đạo 19

1.3.3 Đặc điểm ngành nghề 20

1.3.4 Nhận thức và sự học hỏi các giá trị của văn hoá doanh nghiệp khác. 20

1.3.5 Lịch sử hình thành doanh nghiệp 20

CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TẠI

CHI NHÁNH NHNo&PTNT THĂNG LONG 24

2.1. Một số đặc điểm của Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long ảnh hưởng đến văn hoá doanh nghiệp 24

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo &PTNT Việt Nam .24

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long 26

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long 28

2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long từ 2004 – 2007 34

2.1.5 Đặc điểm nguồn nhân lực của Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long . 39

2.2 Thực trạng văn hoá doanh nghiệp tại Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long 45

2.2.1 Nhận thức về VHDN của cán bộ nhân viên trong Chi nhánh Thăng Long 45

2.2.2 VHDN của Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long 49

CHƯƠNG 3- ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VHDN TẠI CHI NHÁNH NHNo &PTNT THĂNG LONG 68

3.1 Chiến lược xây dựng và phát triển VHDN của Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long 68

3.1.1 Nội dung thực hiện VHDN 68

3.1.2 Xây dựng, phát triển thương hiệu của Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long 69

3.1.3 Thực hiện VHDN của Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long 70

3.1.4 Việc xây dựng VHDN của Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long đảm bảo các yêu cầu 70

3.1.5 Tổ chức thực hiện việc xây dựng, phát triển thương hiệu và VHDN tại Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long 71

3.2 Giải pháp phát triển VHDN tại Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long 72

3.2.1 Người lãnh đạo phải là tấm gương cho toàn ngân hàng 72

3.2.2 Bồi dưỡng và nâng cao nhận thức về kinh doanh có văn hoá cho cán bộ công nhân viên ngân hàng 73

3.2.3 Có chính sách khách hàng hợp lý 75

3.2.4 Xác định rõ tầm nhìn và các giá trị cốt lõi của ngân hàng 76

3.2.5 Coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục vận động cán bộ công nhân viên 76

3.2.6 Tăng cường đầu tư vật chất cho công tác xây dựng và phát triển văn hoá tại Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long 77

3.2.7 Tạo nếp văn hoá ứng xử tốt trong ngân hàng 78

KẾT LUẬN 80

 

 

doc97 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6605 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hập lớn, ổn định và chủ động hơn, Chi nhánh Thăng Long đã thực hiện tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng theo chỉ đạo của NHNo &PTNT Việt Nam. Nếu như năm 2000 dư nợ chỉ đạt 525 tỷ VNĐ thì đến năm 2007 dư nợ đã đạt 3.564 tỷ VNĐ. Từ năm 2000 đến nay thì dư nợ năm 2004 ở mức cao nhất là 3.874 tỷ VND. Từ năm 2004 đến năm 2006 dư nợ có giảm dần xong đến năm 2007 có tăng lên 241 tỷ VND so với năm 2006 song vẫn chưa thể qua được số dư nợ năm 2004. Năm 2007 dư nợ giảm khoảng hơn 300 tỷ đồng tức giảm 8 % so với năm 2004. Tỷ lệ nợ quá hạn (nợ xấu) là khoản nợ mà các ngân hàng luôn cố gắng làm cho nó nhỏ đi do khoản nợ này gần như không có khả năng thu hồi lại được. Trong những năm gần đây, nợ xấu đỉnh điểm là năm 2005 với 6,6%. Nhưng đến năm 2007 thì con số này chỉ còn lại là 1,65%. Đây là kết quả vượt bậc mà để đạt được nó là sự đồng lòng và cố gắng của tất cả các thành viên của Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long. Lợi nhuận năm 2005 và năm 2006 tuy có giảm so với năm 2004 nhưng đã tăng mạnh vào năm 2007. Nếu như năm 2005 giảm khoảng gần 40 tỷ đồng so với năm 2004 và đến năm 2006 thì lợi nhuận giảm thêm khoảng gần 2 tỷ nữa nhưng đến năm 2007 thì lợi nhuận đã lên tới 154,2 tỷ đồng, tức tăng khoảng 70 tỷ đồng so với năm 2006 và tăng khoảng 28 tỷ so với năm 2004. Đây thực sự là tiến bộ vượt bậc của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long đồng thời có sự điều chỉnh lãi suất và các quy định phù hợp của Ban lãnh đạo ngân hàng và của Ngân hàng Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng trong những năm qua. 2.1.4.2 Những mặt được, mặt chưa được của hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm vừa qua. a) Những mặt được: - Phong cách giao dịch của cán bộ công nhân viên với khách hàng thường xuyên được chấn chỉnh và đã có nhiều đổi mới với những biểu hiện cụ thể mức độ hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ và cung cách phục vụ của nhân viên ngân hàng đã tăng lên rất nhiều. Điều đó chứng tỏ NHNo &PTNT nói chung và Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long nói riêng luôn giữ được niềm tin của phần đông khách hàng. Đặc biệt trong xu thế cạnh tranh ngày nay, với rất nhiều các ngân hàng mọc lên và họ cũng cung ứng những dịch vụ hết sức tiện ích, phong cách làm việc và phục vụ khách hàng rất chuyên nghiệp cũng đang dành lòng tin của không ít khách hàng. Luôn quán triệt phương châm “khách hàng luôn luôn đúng”, tức là khi nào mà cán bộ có phát sinh vướng mắc với khách hàng trong bất kỳ tình huống nào đi nữa thì cán bộ đó cũng sai về cách ứng xử. - Công tác chăm sóc khách hàng, các khâu tiếp thị hết sức được chú trọng. Chi nhánh đã tổ chức những buổi giao lưu văn hoá, văn nghệ với khách hàng để củng cố và thắt chặt hơn nữa mối quan hệ khách hàng truyền thống và thu hút những khách hàng mới đến với Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long. - Không ngừng củng cố quan hệ với các khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn thông qua kết hợp thực hiện các dịch vụ mới như: kết nối thanh toán, chia lương qua ATM với BHXH Việt Nam, Kho bạc Nhà nước Gia Lâm … - Điều hành tốt về lãi suất, tập trung và huy động nguồn vốn từ khách hàng đã làm cho nguồn vốn đạt cao so với kế hoạch. Đặc biệt củng cố quan hệ, khơi tăng nguồn vốn từ khách hàng truyền thống. - Ký thoả thuận hợp tác với Ban quản lý Dự án tối ưu công nghệ trường học và một số trường đại học nhằm phát hành thẻ, mở rộng cho vay tiêu dung hiệu quả. Vì sinh viên đi học xa nhà đông nên đây là đối tượng mà ngân hàng đã hướng tới và đã thu lại những hiệu quả không hề nhỏ. - Đặc biệt ngân hàng đã triển khai nhiều dịch vụ mới rất hấp dẫn và tiện ích: + Dịch vụ vấn tin tài khoản qua nhắn tin điện thoại di động (SMS Banking). + Kết nối thanh toán: BHXH Việt Nam,… + Chi trả lương qua ATM: BHXH Việt Nam, Kho bạc Nhà nước Việt Nam, Ban quản lý dự án hạ tầng Tả Ngạn, COKYVINA,… + Trong năm 2007, cả Chi nhánh Thăng Long phát hành thẻ: 4565 thẻ, tăng 30% so với năm 2006. Từ năm 2003 đến ngày 31/12/2007, cả Chi nhánh Thăng Long phát hành 21467 thẻ. - Việc phân cấp được thực hiện tốt, tạo chủ động tối đa trong khuôn khổ cho phép kết hợp khoán triệt để về tài chính, nguồn, dư nợ đối với các đơn vị trực thuộc. - Khen thưởng và động viên kịp thời để tạo động lực cho các đơn vị tiếp tục phát Những đơn vị có thành tích xuất sắc trong huy động vốn, thu nợ xử lý rủi ro,…luôn được phát huy và ngày càng nâng cao những kết quả tốt đã đạt được. b) Những mặt chưa được: - Tuy được đánh giá là đơn vị có nguồn vốn cao song lại không ổn định. - Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao và đòi hỏi nhiều dịch vụ tiện ích với chất lượng cao trong khi công nghệ lại chưa đáp ứng được nhu cầu ngày một cao của khách hàng. Đặc biệt việc triển khai ứng dụng chương trình hiện đại hoá hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) chưa được đồng bộ. - Từng hoạt động nghiệp vụ của Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long còn chậm đổi mới. - Sự phối kết hợp giữa các đơn vị trong công việc còn chưa cao. - Các quyết định, quy định của các đơn vị trực thuộc đưa ra được thực hiện và chấp hành chưa cao. Trong công việc có xảy ra ách tắc do việc luân chuyển phổ biến văn bản, quy định không được thực hiện nghiêm túc tại hầu hết các đơn vị. - Hiện nay sự thay đổi chóng mặt của thị trường đã đặt ra yêu cầu cao đối với chất lượng của người lao động trong khi trình độ, ý thức và phong cách làm việc của một số cán bộ công nhân viên chức còn chưa theo kịp với sự thay đổi này. Nếu tình trạng này còn diễn ra quá lâu thì chắc chắn kinh tế thị trường sẽ loại bỏ họ không sớm thì muộn. 2.1.5 Đặc điểm nguồn nhân lực của Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long 2.1.5.1 Cơ cấu cán bộ của Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long theo chức năng Là Chi nhánh cấp 1 của NHNo &PTNT Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long có một số lượng hết sức đông đảo cán bộ công nhân viên ở đủ các nghiệp vụ chuyên môn. Với nhu cầu ngày càng cao của nhân lực trong lĩnh vực ngân hàng cả về số lượng và chất lượng mà trong bốn năm qua từ năm 2004 đến năm 2007, số nhân viên của Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long không ngừng tăng lên. Tuy lượng tăng là không nhiều và được thể hiện rõ ở bảng số liệu dưới đây. Bảng 2.3: Số liệu cán bộ viên chức Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long phân theo chức năng Đơn vị: Người Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Lãnh đạo - Ban GĐ CN cấp I - Trưởng phó phòng CN cấp I - Ban GĐ CN cấp II - Trưởng phó phòng CN cấp II - Ban GĐ phòng giao dịch 60 3 20 24 8 5 65 3 23 21 10 8 69 3 24 21 13 8 84 3 28 21 22 10 2. Nghiệp vụ chuyên môn - Tín dụng - Kế toán - Kinh doanh tiền tệ - Kế hoạch, thống kê - Thẩm định - Kiểm tra, kiểm soát nội bộ - Thủ kho - Thủ quỹ, kiểm ngân - Tin học - Tổ chức - Hành chính - Bảo vệ - Lái xe - Phiên dịch, TTQT - Nghiệp vụ khác (Công đoàn, Thẻ, Điện nước) 181 48 52 - 3 3 7 1 34 2 2 3 8 5 11 2 189 51 52 - 3 4 6 1 34 3 3 4 8 6 10 4 183 49 48 - 4 4 6 1 33 5 3 4 7 6 10 3 179 44 54 8 4 - 8 1 27 3 4 5 6 6 - 9 3. Tổng số lao động 241 254 252 263 Nguồn: Phòng Hành chính và Nhân sự - Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long Tổng số lao động của Chi nhánh Thăng Long trong 4 năm qua tăng 21 người do Chi nhánh Thăng Long có mở thêm Phòng giao dịch, mở rộng địa bàn hoạt động, và cho đến hiện nay NHNo &PTNT Việt Nam vẫn là ngân hàng có quy mô lớn và có mặt trên hầu hết các tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Lượng tăng lao động của cả Chi nhánh Thăng Long là lượng tăng cán bộ lãnh đạo còn số lượng cán bộ nghiệp vụ chuyên môn ít biến động và tương đối ổn định và từ năm 2005- 2007 lượng cán bộ nghiệp vụ chuyên môn giảm dần. Điều này là do thay đổi cơ cấu, xoá bỏ, sáp nhập các phòng nghiệp vụ với nhau để giảm bớt sự cồng kềnh trong bộ máy quản lý. 2.1.5.2 Cơ cấu cán bộ của Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long theo giới tính và tuổi đời Với số lượng cán bộ công nhân viên không phải là ít, Chi nhánh Thăng Long còn có sự phân chia nhân lực theo giới tính và tuổi đời thể hiện ở bảng số liệu dưới đây. Bảng 2.4: Số liệu cán bộ nhân viên Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long phân theo giới tính và tuổi đời Đơn vị: Người Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Theo giới tính - Nam - Nữ 241 95 146 254 95 159 252 95 157 263 101 162 2. Theo tuổi đời - Nhóm <=30 - Nhóm 31-35 - Nhóm 36-40 - Nhóm 41-45 - Nhóm 46-50 - Nhóm 51-55 - Nhóm 56-60 241 112 30 36 34 17 11 1 254 117 34 40 34 17 11 1 252 110 32 33 36 25 13 3 263 83 62 31 41 29 14 3 Nguồn: Phòng Hành chính và Nhân sự - Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long Nhìn chung từ năm 2004- 2007 thì số lao động nữ đều lớn hơn số lao động nam. Tỉ số giới (SR = Số lao động nam / số lao đông nữ ) luôn nhỏ hơn 1. Song SR lại tăng dần qua các năm do lượng lao động nam tăng lên và lao động nữ biến động chậm hơn so với lao động nam từ năm 2005 trở đi. Đặc biệt từ năm 2006 đến năm 2007 lượng lao động nam tăng thêm 6 người sau 3 năm không biến động. Do đặc thù ngành ngân hàng nên nữ vẫn chiếm số đông, dù cho trong giai đoạn này có thời kỳ nữ có giảm chút ít song so với nam thì vẫn còn hơn đáng kể. Lượng lao động nữ thường chiếm khoảng trên 60% trở lên. Nhìn vào bảng 2.4 có thể thấy rằng lượng lao động trẻ tuổi nhất (nhóm dưới 30 tuổi) luôn chiếm số đông so với các nhóm tuổi còn lại. Và nhóm tuổi 56 - 60 chiếm số lượng ít nhất. Đây cũng là điều hết sức hợp lý do ở Việt Nam ngân hàng là một ngành trẻ, và đặc biệt trong những năm gần đây ngân hàng đang trở thành một trong những ngành “hot” nhất thế giới cũng như ở Việt Nam. Vì vậy nó thu hút sự quan tâm của rất nhiều bạn trẻ. Tuy nhiên lượng lao động ở nhóm này lại giảm từ năm 2005- 2007, đặc biệt từ 2006 - 2007 giảm 27 người. Điều này cũng lại xuất phát từ thời cuộc. Khoảng hai năm gần đây các ngân hàng thương mại cả tư nhân, liên doanh và ngân hàng nước ngoài mọc lên rất nhiều do chính sách mở cửa và tạo điều kiện phát triển kinh tế của Nhà nước đặc biệt Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và là nhà tổ chức nhiều sự kiện kinh tế lớn của thế giới và khu vực. Chúng đã mở ra cơ hội mới song lại cũng không ít những thách thức cho nền kinh tế Việt Nam. Trong đó ngân hàng – tài chính là ngành thu hút nhiều nhà đầu tư trong thời gian qua. Vì vậy sức cạnh tranh giữa các ngân hàng là hết sức lớn. Các ngân hàng tư nhân, liên doanh hay nước ngoài với sức hút không hề nhỏ đã lôi cuốn không ít các bạn trẻ. Còn các nhóm tuổi cao hơn lại có xu hướng tăng qua các năm do NHNo &PTNT Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước dễ thu hút nhân lực lớn tuổi hơn do mức độ ổn định của công việc 2.1.5.3 Cơ cấu cán bộ của Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long theo trình độ Với yêu cầu của sự phát triển kinh tế đòi hỏi nguồn nhân lực không chỉ tăng về số lượng mà chất lượng cũng cần phải được nâng cao. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay nhân lực trong ngành ngân hàng đang còn rất thiếu. Vì vậy công tác đào tạo nhân lực cho ngành này đang là yêu cầu bức thiết cho sự phát triển kinh tế quốc gia. Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long cũng nhận thức rõ điều đó và ngày càng gia tăng chất lượng nhân lực cho ngân hàng thông qua việc gia tăng số cán bộ nhân viên có trình độ cao, đáp ứng được nhu cầu công việc. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu sau đây. Bảng 2.5: Số liệu cán bộ nhân viên Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long phân theo trình độ Đơn vị: Người Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Trình độ chuyên môn - Thạc sĩ - Đại học - Cao đẳng - Cao cấp ngân hàng - Trung cấp - Sơ cấp, khác 5 161 13 10 14 38 7 176 13 8 13 37 7 177 10 8 15 35 11 207 6 4 13 22 2. Trình độ ngoại ngữ - Đại học - Bằng C - Bằng B - Bằng A 11 64 29 10 11 65 37 10 11 66 36 10 12 63 32 43 3. Trình độ tin học - Đại học - Bằng C - Bằng B - Bằng A 2 13 90 71 2 14 97 74 2 16 99 73 3 18 101 73 4. Trình độ chính trị - Đại học - Cao cấp - Sơ cấp - Trung cấp 1 0 3 18 1 0 184 33 2 1 180 35 2 3 225 - Nguồn: Phòng Hành chính và Nhân sự - Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long Nhìn chung, số lao động có trình độ không ngừng tăng qua các năm. Đây là một điều tất yếu do xu thế phát triển của nên kinh tế ngày càng nhanh và đòi hỏi chất lượng lao động cũng cần phải được nâng cao. Trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên trong chi nhánh cũng được nâng cao đáng kể. Từ bảng 2.5 có thể thấy rằng cán bộ có trình độ sơ cấp, trung cấp, cao cấp ngân hàng, cao đẳng giảm dần và thay vào đó là số cán bộ có trình độ đại học và thạc sĩ tăng dần qua các năm. Và tăng nhiều nhất là giai đoạn 2006- 2007, số cán bộ có trình độ đại học tăng thêm 30 người trong khi từ năm 2004- 2007 cũng chỉ tăng 46 người. Điều này cho thấy chất lượng nhân lực tại Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long đã được nâng lên không ít. Tuy là có tăng song tốc độ tăng của số cán bộ có trình độ thạc sĩ vẫn còn chậm. Số cán bộ có trình độ ngoại ngữ còn ít và gần như không tăng lên là mấy qua các năm mà thâm chí còn giảm đi. Số cán bộ có trình độ tin học ngày càng được tăng thêm từ năm 2004 - 2007. Đây là yêu cầu tất yếu của thời đại thông tin số, khi mà mọi vấn đề đều trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn khi có Internet. Trình độ chính trị của cán bộ mà chủ yếu của cán bộ lãnh đạo cũng ngày một tăng thêm và số lượng cán bộ có trình độ chính trị cũng dần được đẩy lên mức cao hơn. Vốn là một doanh nghiệp nhà nước đi đầu trong lĩnh vực ngân hàng - tài chính vì vậy việc bồi dưỡng chính trị cho đội ngũ cán bộ trong toàn hệ thống NHNo &PTNT Việt Nam nói chung và của Chi nhánh Thăng Long nói riêng là điều hết sức cần thiết. Bởi hoạt động trong lĩnh vực mà sức ảnh hưởng của nó không chỉ trong ngành mà trong cả nền kinh tế rồi chính trị và nhiều ngành liên quan. Vì vậy nếu không thực sự có bản lĩnh chính trị vững vàng nhất là các cán bộ lãnh đạo thì sẽ rất dễ đi lệch hướng và đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đề ra. 2.2 Thực trạng văn hoá doanh nghiệp tại Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long 2.2.1 Nhận thức về VHDN của cán bộ nhân viên trong Chi nhánh Thăng Long 2.2.1.1 Mức độ coi trọng VHDN Có 100% cán bộ nhân viên Chi nhánh Thăng Long đều nhận thấy VHDN là rất cần thiết, và nên được xây dựng và phát triển hơn nữa. VHDN có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hoá, ngôn ngữ, tư liệu, thông tin nói chung được gọi là tri thức thì doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại được. Trong khuynh hướng xã hội ngày nay thì các nguồn lực của một doanh nghiệp là con người mà VHDN là cái liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể khẳng định VHDN là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Nó cho thấy sự quan tâm và mong muốn đưa VHDN của Chi nhánh Thăng Long ngày càng lớn mạnh và khẳng định đẳng cấp của một ngân hàng thương mại. Và vì VHDN có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Nó tạo ra cho doanh nghiệp những nét văn hoá đặc trưng, tạo ra bầu không khí làm việc tích cực, hợp tác và thống nhất, tạo ra cho nhân viên tâm lý muốn gắn bó lâu dài với doanh nghiệp và để nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ. 2.2.1.2 Biểu hiện của VHDN Bảng 2.6: Số liệu về sự nhận thức của cán bộ nhân viên về biểu hiện của VHDN tại Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long Biểu hiện của VHDN Số lượng Tỷ lệ (%) - Kiến trúc văn phòng 6 14,3 - Các nghi lễ và cách thức giao tiếp trong nội bộ và bên ngoài của thành viên, cách thức làm việc và ra quyết định 13 31 - Logo và thương hiệu dịch vụ của ngân hàng 7 16,7 - Ngôn ngữ và khẩu hiệu 3 7,14 - Những ấn phẩm điển hình 3 7,14 - Giá trị, niềm tin và thái độ đối với sự phát triển của ngân hàng 9 21,42 - Lịch sử phát triển và truyền thống văn hoá 1 2,4 - Lý tưởng _ _ - Tất cả các đặc trưng trên 26 65 Tổng 40 100 Nguồn: Điều tra thực tế tại Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long Theo điều tra về VHDN tại Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long thì có khoảng 65% cán bộ nhận viên cho rằng biểu hiện của VHDN có các đặc trưng là kiến trúc ngoại thất và nội thất công sở; các nghi lễ và cách thức giao tiếp trong nội bộ và bên ngoài của thành viên; Logo và thương hiệu dịch vụ của ngân hàng; ngôn ngữ và khẩu hiệu; những ấn phẩm điển hình; lý tưởng; giá trị, niềm tin và thái độ đối với sự phát triển của ngân hàng; lịch sử phát triển và truyền thống văn hoá. Như vậy phần lớn cán bộ nhân viên của Chi nhánh Thăng Long đã có những hiểu biết tương đối đầy đủ về VHDN còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Cho đến tận bây giờ cũng chưa có nghiên cứu nào hoàn chỉnh về vấn đề này song tầm quan trọng của nó đối với sự sống còn của doanh nghiệp thì mọi người dần đã nhận ra. Và thực tế cho thấy các doanh nghiệp thành công trên thế giới cũng đã xây dựng cho mình những nét văn hoá rất riêng và đặc sắc, mức độ nổi tiếng lan toả trên toàn cầu. Các nhân tố ảnh hưởng đến VHDN Bảng 2.7:Số liệu về lượng cán bộ nhân viên Chi nhánh Thăng Long nhận thức về các nhân tố ảnh hưởng đến VHDN Nhân tố ảnh hưởng đến VHDN Thứ tự quan trọng 1 2 3 4 5 6 - Văn hoá dân tộc 7 0 2 30 2 0 - Văn hoá cá nhân 4 3 22 4 1 6 - Người lãnh đạo 6 23 7 0 3 0 - Đặc điểm ngành nghề 0 2 1 3 2 32 - Nhận thức và sự học hỏi các giá trị của VHDN 23 9 4 3 1 0 - Lịch sử hình thành ngân hàng 0 3 4 0 31 2 Tổng 40 40 40 40 40 40 Nguồn: Điều tra thực tế tại Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long Qua bảng 2.7 trên ta có thể thấy ba nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất tới VHDN là nhận thức và sự học hỏi các giá trị của VHDN, văn hoá dân tộc và người lãnh đạo. Trong đó yếu tố nhận thức và sự học hỏi các giá trị của VHDN được đánh giá là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất (23/40 phiếu). Đứng thứ hai là nhân tố người lãnh đạo (24/40 phiếu). Nhân tố được đánh giá quan trọng thứ ba là văn hoá cá nhân với 23/40 phiếu. Nhìn vào bảng có 30/40 phiếu đánh giá văn hoá dân tộc có ảnh hưởng lớn thứ tư tới VHDN. Nhân tố được nhiều người cho là có tầm ảnh hưởng đến VHDN ít nhất là đặc điểm ngành nghề. Điều này cho thấy trình độ hiểu biết VHDN của Chi nhánh Thăng Long thêm một lần nữa được khẳng định. Bởi theo các chuyên gia, các nhà nghiên cứu kinh tế - xã hội thì ba yếu tố có ảnh hưởng quyết định nhất đến VHDN là văn hoá dân tộc, nhà lãnh đạo, nhận thức và sự học hỏi các giá trị của VHDN. Văn hoá dân tộc có những ảnh hưởng tích cực tới VHDN tại Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long là tạo chất keo kết dính các thành viên trong ngân hàng, chọn những công việc được tôn trọng không hẳn vì lương, thu nhập, thích ứng tốt trước những thay đổi của thị trường và các mâu thuẫn trong ngân hàng thường được giải quyết êm thấm. Tuy nhiên văn hoá dân tộc cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đến VHDN tại ngân hàng. Đó là ảnh hưởng của lối sống trọng tình, với quan hệ đồng nghiệp gần gũi, giải quyết công việc dựa trên quan hệ cá nhân, không tách bạch đời sống riêng tư với công việc. Vì vậy nó cũng ít nhiều ảnh hưởng tới ý thức kinh doanh lành mạnh của ngân hàng. Và còn những ảnh hưởng của ý thức vì thể diện, của lối sống linh hoạt, của tâm lý học làm quan. Do đó người Việt Nam thích làm những công việc có tính ổn định cao, ít dám trực tiếp bảo vệ ý kiến của mình. Nên các doanh nghiệp Việt Nam nói chung thích làm việc theo lối cũ, ít tính đột phá, mạo hiểm. Không những thế, do ảnh hưởng của tính cộng đồng mà có sự phản ứng kém nhanh nhạy trước sự biến động của thị trường, ảnh hưởng của tư tưởng gia tộc dẫn đến giải quyết việc riêng trong giờ làm việc, sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào việc riêng... Rồi còn ảnh hưởng của tính địa phương, cục bộ khiến các mối quan hệ bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp bị chi phối rất nhiều bởi yếu tố lý lịch. Ảnh hưởng của tính tôn trọng thứ bậc trong xã hội và thủ tiêu vai trò cá nhân dẫn đến tính thiếu chủ động trong công việc, thói dựa dẫm, ỷ lại vào công việc... hay ảnh hưởng của sự sùng bái thế lực tự nhiên. Bản thân lãnh đạo cần là tấm gương về VHDN bởi nhà lãnh đạo đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng hệ thống giá trị văn hóa cho ngân hàng. Nhà lãnh đạo là người đi đầu trong việc thực hiện các mục tiêu đề ra để làm động lực gắn kết các thành viên trong ngân hàng. Cũng vì thấy rõ được vai trò và tầm ảnh hưởng của người lãnh đạo mà các cán bộ nhân viên tại Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long đã đánh giá rất cao người lãnh đạo trong việc xây dựng các giá trị VHDN đặc trưng của ngân hàng. Nhu cầu học hỏi, tiếp thu những tinh hoa văn hoá của nhân loại để theo kịp trình độ phát triển chung của thế giới là một nhu cầu tất yếu của Việt Nam. Mở rộng giao lưu với nhiều nền văn hoá kinh doanh giàu bản sắc sẽ kích thích sáng tạo và đổi mới các giá trị văn hoá kinh doanh của dân tộc Việt. Tiếp thu song phải có chọn lọc những nét văn hoá đặc sắc, tinh hoa nhất, đồng thời biến đổi nó phù hợp với con người và phong cách Việt Nam. 2.2.2 VHDN của Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long 2.2.2.1 Các biểu trưng trực quan của VHDN - Đặc điểm kiến trúc của Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long: + Kiến trúc bên ngoài: Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long được xây dựng khang trang tại số 4 Phạm Ngọc Thạch. Ở vị trí trung tâm, tập trung nhiều dân cư, nhiều khu tập thể, chung cư, các siêu thị và trung tâm mua sắm lớn như Starbowl, Siêu thị Unimark… nên các khách hàng rất thuận tiện trong việc giao dịch. + Trang thiết bị bên trong: được trang bị tương đối đầy đủ trang thiết bị làm việc, hệ thống máy tính mới, hiện đại. Cách bày trí các phòng rộng rãi, thoáng đãng tạo hứng khởi làm việc cho cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Mới đây Chi nhánh Thăng Long đã đầu tư hệ thống xếp hàng tự động giúp cho việc giao dịch của khách hàng trở nên nhanh chóng và hết sức tiện ích. Chi nhánh Thăng Long còn thiết kế phòng tiếp khách để kiến nghị với Giám đốc Chi nhánh giải quyết những vấn đề còn vướng mắc nhằm đem đến cho khách hàng sự hài lòng cao nhất. Ngoài ra Chi nhánh Thăng Long còn có trang bị máy đánh giày, báo và tạp chí cho khách hàng đến giao dịch, tạo cho khách hàng luôn có cảm giác thoải mái và được phục vụ một cách chu đáo và tận tình. - Các dịch vụ của Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long: Thanh toán trong nước: + Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho cá nhân và các tổ chức kinh tế. + Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước. + Thu hộ, chi hộ. + Chi trả lương hộ. Dịch vụ tiền gửi: + Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế, tổ chức các nhân với các kỳ hạn đa dạng, lãi suất linh hoạt. + Nhận tiền gửi qua đêm + Tiền gửi có kỳ hạn. + Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu + Nhận, chi tiền gửi tại nhà theo yêu cầu của khách hàng Dịch vụ kinh doanh đối ngoại + Thanh toán xuất, nhập khẩu theo các phương thức + Tín dụng thư (L/C) + Nhờ thu (D/A, D/P, CAD) + Chuyển tiền Mua bán ngoại tệ thanh toán phí thương mại + Chi trả kiều hối + Chi trả cho người lao động xuất khẩu + Chuyển tiền đi, đến phục vụ các mục đích khác + Thanh toán chuyển tiền biên giới Bảo lãnh: + Bảo lãnh vay vốn nước ngoài + Các hình thức bảo lãnh khác… + Thu đổi ngoại tệ Sản phẩm tín dụng: + Cho vay vốn ngắn, trung và dài hạn + Tất cả các thành phần kinh tế + Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống + Đối với cán bộ, công nhân viên và các đối tượng khác + Cho vay theo dự án + Tài trợ xuất nhập khẩu + Đại lý cho thuê tài chính + Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, thương chiếu, các giấy tờ có giá + Tài trợ, ủy thác Các dịch vụ khác: + Giao dịch tự động bằng máy ATM + Gửi tiền một nơi, rút tiền nhiều nơi + Dịch vụ PHONE – BANKING, các dịch vụ ngân hàng tại nhà + HOME – BANKING + Dịch vụ cho thuê két sắt + Dịch vụ tư vấn, môi giới bất động sản + Tư vấn lập dự án đầu tư, phân tích kinh tế dự án đầu tư + Dịch vụ INTRANET + Đại lý chứng khoán + Thanh toán thuận tiện dưới mọi hình thức + Đặc biệt từ năm 2005 ngân hàng tự động (AutoBank) của Chi nhánh Thăng Long phục vụ quý khách hàng 24/24. Với các dịch vụ vô cùng đa dạng mang đến cho khách hàng những tiện ích ưu việt nhất. Và với sự cạnh tranh đầy quyết liệt của các hệ thống ngân hàng thương mại khác thì Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long đã đổi mới cũng như cho ra đời thêm nhiều dịch vụ hết sức thuận tiện và hiện đại nhằm mục đích đem lại sự hài lòng và niềm tin đối với Chi nhánh Thăng Long. Với tính chất là ngành không trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm hữu hình vì vậy Chi nhánh Thăng Long đã cố gắng nâng cao chất lượng các dịch vụ của ngân hàng mình để đem đến cho khách hàng sự thoả mãn cao nhất có thể. Đó cũng là một nét văn hoá tốt đẹp rất đáng ghi nhận, khẳng định NHNo &PTNT vẫn luôn dành được sự tin tưởng của phần lớn người dân Việt Nam. - Các nghi lễ: Là một Chi nhánh của NHNo &PTNT Việt Nam, ngân hàng có truyền thống và quá trình hình thành và phát triển sớm nhất ở Việt Nam, Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long là Chi nhánh được thành lập từ rất sớm (1991). Thừa kế và phát huy những truyền thống đó, vào những ngày lễ Chi nhánh NHNo &PTNT Thăng Long thường tổ chức mời các cán bộ cao cấp, lâu năm của NHNo &PTNT Việt Nam về nói chuyện, chia sẻ những kinh nghiệm quý báu trong những ngày tháng họ làm việc. Chẳng hạn như vào ngày thành lập Quâ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long.doc
Tài liệu liên quan