Đề tài Xây dựng website bán điện thoại di động – Minh Hoàng mobile

LỜI NÓI ĐẦU 1

MỤC LỤC 2

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 5

1.1. Giới thiệu về cơ quan thực tập 5

1.1.1. Lịch sử hình thành 5

1.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty 5

1.1.3. Sơ đồ tổ chức của công ty 6

1.1.4. Định hướng phát triển trong tương lai 6

1.2. Giới thiệu đề tài 6

1.2.1. Sự cần thiết và lý do chọn đề tài 6

1.2.2. Nội dung chính của đề tài 7

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 8

2.1. Tổng quan về bài toán thương mại điện tử 8

2.1.1. Thương mại điên tử là gì? 8

2.1.2. Mục đích khi áp dụng thương mại điện tử 9

2.1.3. Website thương mại điện tử là gì? 9

2.2. Cơ sở lý thuyết giải quyết bài toán 10

2.2.1. Công cụ giải quyết bài toán 11

2.2.1.1. Công cụ quản lý cơ sở dữ liệu Access 11

2.2.1.2. Công cụ lập trình 13

2.2.2. Phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống 16

2.2.1.1. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình thác nước 16

2.2.1.2. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình chữ V 17

2.2.1.3. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình hướng đối tượng 17

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 19

3.1. Sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống 19

3.1.1 Mô tả bài toán 19

3.1.2. Mục tiêu của bài toán 20

3.1.3. Sơ đồ phân cấp chức năng 21

3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu 22

3.2.1. Sơ đồ luồng thông tin 22

3.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu 27

3.2.3. Xác định danh sách các loại thực thể 29

3.2.4. Mối quan hệ giữa các thực thể 32

3.2.5. Mô tả dữ liệu 33

3.2.6. Mô hình thực thể liên kết 38

CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ THUẬT TOÁN 39

4.1. Phân tích thành phần xử lý (thuật toán) 39

4.1.1. Cơ sở phân tích và xác định các thanh phần xử lý 39

4.1.1.1. Xác định danh sách các xử lý 39

4.1.1.2. Mô tả các xử lý 39

4.1.2. Danh sách các xử lý của ứng dụng 40

4.2. Các thuật toán chính 41

4.2.1. Thuật toán đăng nhập hệ thống 41

4.2.2. Tạo Acount 42

4.2.3. Cập nhật danh mục hàng hoá 43

4.2.4. Cập nhật danh mục tin tức, thông tin, giải trí 44

4.2.5. Thuật toán tìm kiếm 45

4.2.6. Thuật toán đặt hàng 46

CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH 47

5.1. Thiết kế các giao diện chính 47

5.1.1. Một số yêu cầu khi thiết kế giao diện ứng dụng 47

5.1.1.1. Các tính chất của màn hình giao diện 47

5.1.1.2. Các kỹ thuật 47

5.1.2. Thiết kế các màn hình giao diện 47

5.2. Một số đoạn mã chính: 51

 

doc59 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 4871 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng website bán điện thoại di động – Minh Hoàng mobile, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được xây dựng làm đơn giản hoá quá trình lưu và đọc dữ liệu RDMS cung cấp khả năng giao tiếp tốt với dữ liệu và giúp người lập trình tự do trong lĩnh vực quản lý truy cập cơ sở dữ liệu. Sau đây là các bước xây dựng một cơ sở dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ: Tổ chức dữ liệu theo nhóm logic (table) Xác định các mối quan hệ giữa các table Tạo tập tin cơ sở dữ liệu và định nghĩa cấu trúc của các table trong cơ sở dữ liệu. Lưu dữ liệu Hai bước đầu là hai bước thiết kế cơ sở dữ liệu và đây là hai bước cực kỳ quan trọng. Nếu được thiết kế tốt, các khía cạnh khác sẽ được giải quyết dễ dàng hơn; ngược lại việc khai thác cơ sở dữ liệu sẽ không hiệu quả và chương trình sẽ có những lỗi rất khó phát hiện. Các bước chính khi tiến hành thiết kế một cơ sở dữ liệu: Xác định dữ liệu cần trong ứng dụng Xác định nguồn gốc dữ liệu Tổ chức dữ liệu thành các nhóm logic Tiêu chuẩn hoá dữ liệu và các mối quan hệ giữa chúng Xác định cách sử dụng các bảng 2.2.1.2. Công cụ lập trình a. Ngôn ngữ HTML Sơ lược về HTML HTML là ngôn ngữ định dạng, hay đánh dấu. HTML là viết tắt của HyperText Markup Language (ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản). Một tập tin văn bản được đánh dấu bằng các thẻ. HTML cho phép người ta đọc được chúng trên máy của mình qua mạng bằng trình duyệt Web.Thẻ là một đoạn mà được giới hạn bởi dấu ngoặc nhọn ''. HTML thực hiện định dạng tập tin HTML trên màn hình. HTML không đưa ra bất cứ mô tả nào về font, hình ảnh đồ hoạ và chỗ để đặt chúng. HTML chỉ gán thẻ cho nội dung tập tin với những thuộc tính nào đó mà sau đó chúng được xác định bởi trình duyệt để xem tập tin này. HTML gán thẻ cho kiểu chữ, chèn file ảnh đồ hoạ, âm thanh, video vào văn bản, tạo ra mối liên kết bằng hình thức gọi là siêu văn bản. Siêu văn bản là đặc tính quan trọng nhất của ngôn ngữ HTML, điều này có nghĩa là một đoạn văn bản hay đồ hoạ bất kỳ nào cũng có thể liên kết với một tài liêụ HTML khác. Ngôn ngữ HTML chính thức là một bộ đặc biệt bao gồm các thẻ, mà tất cả các trình duyệt đều có thể hiểu được. Một số trình duyệt còn có thể biên dịch được những thẻ bổ sung ngoài phần tiêu chuẩn. Theo thời gian, bộ chuẩn được cập nhật những thẻ mới. Các thẻ cơ bản của HTML Có hai loại thẻ cơ bản: thẻ mang thông tin (container tag) và thẻ rỗng (empty tag). Thẻ rỗng là một thẻ không tác động lên cái gì cả. Chúng thường một mình thùc hiện một nhiệm vụ rất đặc biệt, không ảnh hưởng đoạn chữ nào. Ví dụ, tạo một đường kẻ ngang. Đối với thẻ mang thông tin, khi có một thẻ mở thì phải có một thẻ đóng tương ứng, thẻ đóng giống như thẻ mở nhưng trước nó có gạch chéo (/). Ví dụ, thẻ mở cho kiểu chữ in nghiêng là , và thẻ đóng tương ứng là . Cấu trúc cơ bản của một trang HTML : : : : b. Ngôn ngữ ASP (Active Server Page) Khái niệm ASP (Active Server Page) ASP là môi trường kịch bản trên máy chủ (Server-Side Scripting Enviroment). Microsoft Active Server Page là một ứng dụng giúp ta áp dụng các ngôn ngữ Script để tạo những ứng dụng động, có tính bảo mật cao và làm tăng khả năng giao tiếp của chương trình ứng dụng. Các đoạn chương trình nhỏ được gọi là Script sẽ được nhúng vào các trang của ASP phục vụ cho việc đóng mở và thao tác với dữ liệu cũng như điều khiển. ASP cung cấp một môi trường cho các công cụ đặc tả và phân tích các script trong một file .ASP để các công cụ này xử lý. ASP còn cho phép viết hoàn chỉnh các thủ tục để phát triển Web bằng nhiều ngôn ngữ Script mà trình duyệt có thể hiểu được tất cả. Trên thực tế, vài ngôn ngữ Script được sử dụng trong một file và nó được thực hiện bằng cách định nghĩa ngôn ngữ Script trong một trang của HTML tại nơi bắt đầu thủ tục Script. ASP xây dựng các file ở khắp nơi với phần đuôi mở rộng là *.asp. File .asp là một file text và có thể bao gồm các sự kết hợp sau: Text Các trang của HTML Các câu lệnh của Script Mô tả của ASP Cách hoạt động của mô hình ASP được mô tả tóm tắt qua 3 bước sau: Một ASP bắt đầu chạy khi trình duyệt yêu cầu một file. asp cho Web Server. File. asp đó được nạp vào bộ nhớ và thực hiện (tại máy chủ). Các đoạn chương trình Script trong file. asp đó có thể là mở dữ liệu, thao tác với dữ liệu để lấy những thông tin mà người dùng cần đến. Trong giai đoạn này, file. asp đó cũng xác định xem là đoạn script nào chạy trên máy người sử dụng. Sau khi thực hiện xong thì kết quả thực hiện của file. asp đó sẽ được trả về cho Web Server Browser của người sử dụng dưới dạng trang Web tĩnh. Cú pháp của ASP: ASP không phải là ngôn ngữ Scripting mà thực ra nó cung cấp một môi trường để xử lý các Script có trong trang HTML. Sau đây là một số quy tắc và cú pháp của ASP. Phân định ranh giới (Delimiter): Các trang của HTML được phân định với text dựa vào các phân định ranh giới. Một phân định ranh giới là một ký tự hay các thứ tự đánh dấu điểm bắt đầu và kết thúc của một đơn vị. Trong trường hợp của HTML, các ký hiệu ranh giới (). Tương tự, các lệnh của Script ASP và các biểu thức đầu ra được phân biệt giữa text và các trang HTML bằng các phân định ranh giới ASP sử dụng phân định ranh giới là để chứa các lệnh Script. VD: tức là gán giá trị football cho biến sport. ASP sử dụng phân định ranh giới là để chứa các biểu thức đầu ra. Như VD trên, biểu thức đầu ra sẽ gửi giá trị football (giá trị hiện thời của biến) cho trình duyệt. 2.2.2. Phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống 2.2.1.1. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình thác nước Phương pháp triển khai dựa theo mô hình thác nước gọi tắt là mô hình thác nước (Waterfall), do Barry Boehn đề xuất trong thập niên 70 và gồm 4 giai đoạn như trong Hình 2.1 Phương pháp này thường được áp dụng với các bài toán quản lý ở quy mô vừa và nhỏ, mặc dù đã được để xuất từ những thập niên 70 nhưng nó vẫn được nhiều công ty hiện nay vẫn sử dụng để phân tích. dữ liệu, xử lý dữ liệu, xử lý dữ liệu, xử lý Khảo sát Phân tích Thiết kế Lập trình kiểm thử Hình 2.1: Mô hình thác nước Công việc được bắt đầu ở trên “đỉnh thác nước”, qua các giai đoạn và xuống đến chân thác nước. Hình tượng thác nước diễn tả mức độ khó khăn khi chúng ta di chuyển ngược dòng. Điều đó có nghĩa là chúng ta phải hết sức cẩn thận khi chuyển từ giai đoạn cao xuống giai đoạn thấp để hạn chế tối đa những sai sót. Khi đang ở một giai đoạn giữa hoặc dưới chân thác nước nếu phát hiện một sai sót có nguồn gốc từ một giai đoạn ở phía trên, chúng ta phải vượt thác ngược lên phía trên để sửa chữa sai sót một cách dây chuyền từ giai đoạn phất sinh sai sót cho đến giai đoạn hiện thời. Việc này thường phải trải giá rất đắt! 2.2.1.2. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình chữ V Mô hình chữ V Xác định yêu cầu Phân tích yêu cầu Thiết kế Phần mềm Cài đặt Phần mềm Kiểm tra Chức năng Kiểm tra Hệ thống Xác nhận Khách hàng Kiểm tra Hệ thống Kiểm tra Chức năng Cài đặt Phần mềm Thiết kế Phần mềm Phân tích yêu cầu Xác định yêu cầu Hình 2.2: Mô hình chữ V Mô hình này cũng được sử dụng nhiều trong quá trình phần tích hiện nay, mô hình chữ V này thể hiện ở mỗi bước phân tích ta đều phải xem xét lại mỗi khi kết thúc một giai đoạn 2.2.1.3. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình hướng đối tượng Hướng đối tượng là thuật ngữ thông dụng hiện thời của ngành công nghiệp phần mềm. Các công ty đang nhanh chóng tìm cách áp dụng và tích hợp công nghệ mới này vào các ứng dụng của họ. Thật sự là đa phần các ứng dụng hiện thời đều mang tính hướng đối tượng. Nhưng hướng đối tượng có nghĩa là gì? các đối tượng trong không gian lời giải các đối tượng trong chương trình Bảo trì Ứng dụng Phát triển trong tương lai LTHĐT TKHĐT PTHĐT Lập trình hướng đối tượng Thiết kế hướng đối tượng phân tích hướng đối tượng Các đối tượng trong không gian bài toán Hình 2.3 Mô hình hướng đối tượng Lối tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy về vấn đề theo lối ánh xạ các thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Với lối tiếp cận này, chúng ta chia ứng dụng thành các thành phần nhỏ, gọi là các đối tượng, chúng tương đối độc lập với nhau. Sau đó ta có thể xây dựng ứng dụng bằng cách chắp các đối tượng đó lại với nhau. Hãy nghĩ đến trò chơi xây lâu đài bằng các mẫu gỗ. Bước đầu tiên là tạo hay mua một vài loại mẫu gỗ căn bản, từ đó tạo nên các khối xây dựng căn bản của mình. Một khi đã có các khối xây dựng đó, bạn có thể chắp ráp chúng lại với nhau để tạo lâu đài. Tương tự như vậy một khi đã xây dựng một số đối tượng căn bản trong thế giới máy tính, bạn có thể chắp chúng lại với nhau để tạo ứng dụng của mình. CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 3.1. Sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống 3.1.1 Mô tả bài toán Trang Website thương mại điện tử bán điện thoại di động – Minh Hoàng mobile phải đáp ứng những yêu cầu sau: Đối với khách hàng: Yêu cầu được xem các thông tin về các sản phẩm, thông tin chi tiết về sản phẩm như tính năng, mẫu mã, kích thước của sản phẩm điện thoại , các dịch vụ đi kèm như download hình ảnh, nhạc chuông Trang web phải có phần giới thiệu về công ty, địa chỉ liên hệ Trang web có phần tin tức về thị trường, thông tin khuyễn mãi giúp khác hàng có đầy đủ thông tin, có thêm kiến thức nhằm giúp người mua chọn được sản phẩm ưng ý nhất. Chức năng tìm kiếm: Chức năng này giúp khách hàng nhanh chóng tìm được sản phẩm và các bài báo đã đăng. Chức năng tư vấn kỹ thuật, hỗ trợ: Phải theo dõi và trả lời những yêu cầu thắc mắc của khách hàng khi họ gặp những vấn đề về kỹ thuật cần được giải quyết. Cần phải có thư viện các câu hỏi và câu trả lời, các sự cố hay gặp phải để khách hàng có đầy đủ thông tin tránh làm mất thời gian chờ đợi câu trả lời của người tư vấn. Chức năng đặt hàng qua trang Web: Đây là phần quan trọng nhất của website thương mại điên tử, do vậy cần phải thiết kế sao cho khách hàng có thể chọn hàng và đặt được hàng theo yêu cầu của mình một cách dẽ dàng và nhanh chóng. Phần này phải kết hợp với phần giới thiệu sản phẩm một cách linh hoạt giúp khách hàng có đầy đủ thông tin về sản phẩm trước khi chọn Đối với người quản trị: Yêu cầu của website là người quản trị dễ dàng thêm, sửa, xoá thông tin, danh mục gồm: danh mục sản phẩm và dịch vụ, danh mục tin tức và câu hỏi hỗ trợ, danh mục người quản trị . Chức năng xử lý đơn đặt hàng: Hiện thi được danh sách khách hàng đã đặt hàng, xoá đơn đặt hàng sai quy cách của khách hàng. Hiện thị đầy đủ thông tin giỏ hàng mà khách đã đăng ký mua. 3.1.2. Mục tiêu của bài toán Đối với những khách hàng khi truy cập vào trang Web: Khi họ truy cập vào trang Web họ có thể xem thông tin về công ty như: Quá trình hình thành, hoạt động kinh doanh, đối tác của công ty cũng như năng lực làm việc của công ty qua những hợp đồng đã ký kết. Thông tin về sản phẩm - dịch vụ, thông tin chi tiết từng sản phẩm cũng như tham khảo giá cả của các mặt hàng Ngoài ra họ có thể hỏi ý kiến của công ty về kỹ thuật mà họ muốn biết, đó là các vấn đề liên quan sử dụng, bảo quản, sửa chữa. Điều quan trọng nhất là khách hàng còn đặt hàng hoá mà họ muốn. Đó là những thông tin cần thiết cho việc mua bán qua Website. Đối với ban lãnh đạo công ty: Từ những đơn đặt hàng của công ty họ có thể theo dõi tình hình đặt mua sản phẩm của khách hàng, họ có thể kiểm tra các đối tượng khách hàng để từ đó có những hướng đi tốt cho công ty. Ngoài ra họ có thể cung cấp các thông tin về kỹ thuật khi khách hàng yêu cầu Đối với phòng kinh doanh: Cần phải cập nhật và thay đổi các thông tin về sản phẩm - dịch vụ, thông tin thị trường, bảo hành, Ngoài ra cần phải tập hợp các đơn đặt hàng của khách để xử lý. 3.1.3. Sơ đồ phân cấp chức năng Sơ đồ phân cấp chức năng cho ta cái nhìn tổng quát về các chức năng của hệ thống, nó giúp xác định phạm vi của hệ thống cần phân tích và tăng cường cách tiếp cận logic tới phân tích hệ thống Với việc phân tích yêu cầu và mô tả bài toán theo các mục trên ta cần phải thiết kế Website gồm các chức năng chính sau: (Hình 3.1) Website Minh Hoang mobile Quản lý bán hàng Xem thông tin và chọn hàng Đặt hàng Quản lý thông tin Giới thiệu công ty, liên hệ Quản lý tin tức, giải trí, Hỗ trợ giải đáp khuyễn mãi, bảo hành Tìm kiếm sản phẩm Quản lý đơn đặt hàng Quản lý thành viên quản trị Tìm kiếm thông tin Quản lý menu và liên kết Quản trị hệ thống Cập nhật danh mục sản phẩm dich vụ Quản lý liên kết quảng cáo Hình 3.1: Sơ đồ chức năng của hệ thống website 3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu 3.2.1. Sơ đồ luồng thông tin Sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng sơ đồ Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau: - Xử lý Thủ công Giao tác người - máy Tin học hoá hoàn toàn - Kho lưu trữ dữ liệu Thủ công Tin học hoá - Dòng thông tin Tài liệu - Điều khiển Từ những ký pháp trên, sau đây sẽ là sơ đồ luồng thông tin thể hiện hoạt động đặt hàng trên mạng (Hình 3.2): Thời điểm Khách hàng truy cập vào website Hệ thống website Phòng bán hàng Bắt đầu vào trang web Đặt hàng Sau khi đặt mua hàng Đơn đặt hàng Giới thiệu hàng Tổng hợp đơn đặt hàng In đơn đặt hàng Hoá đơn Kiểm tra đơn đặt hàng Đặt hàng Giỏ hàng Mua hàng Sản phẩm Tổng hợp đơn đặt hàng Thông tin hàng Cập nhật thông tin hàng Hình 3.2: sơ đồ luồng thông tin thể hiện hoạt động đặt hàng trên mạng Đi kèm với sơ đồ luồng thông tin là các phích vật lý. Phích vật lý là một công cụ tĩnh mô tả chi tiết các đối tượng có trên sơ đồ luồng thông tin và nó được trình bày bằng lời. Tập hợp các phích vật lý gọi là từ điển hệ thống. Có 3 loại phích: Phích luồng thông tin, phích kho chứa dữ liệu và phích xử lý Một số phích vật lý - Giới thiệu hàng Tên tài liệu: Giới thiệu hàng Mô tả: Giới thiệu các loại hàng cho khách hàng để lựa chọn, Trong đó có các thông tin cần thiết cho khách hàng như: Giá, thông tin kỹ thuật Tên IFD có liên quan: IFD mua hàng trên mạng Vật mang: Máy tính điện tử Nguồn: Từ phòng bán hàng của công ty Đích: Khách hàng - Giỏ hàng Tên tài liệu: Giỏ hàng Mô tả: Đây là thứ mà khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng, người ta sẽ cho hàng vào đó, là tương trưng cho công cụ đựng hàng khi khách hàng đặt mua hàng Tên IFD có liên quan: IFD mua hàng trên mạng Vật mang: Máy tính điện tử Nguồn: Từ phòng bán hàng của công ty Đích: Khách hàng - Đơn đặt hàngTên tài liệu: Đơn đặt hàng Mô tả: Là một thủ tục cần thiết mà công ty yêu cầu khách hàng phải điền vào khi họ có nhu cầu đặt mua hàng của công ty Tên IFD có liên quan: IFD mua hàng trên mạng Vật mang: Máy tính điện tử Nguồn: Từ phòng bán hàng của công ty Đích: Khách hàng - Đặt hàngTên tài liệu: Đặt hàng Mô tả: Là một công cụ khách hàng phải làm trước khi mua hàng của công ty Tên IFD có liên quan: IFD mua hàng trên mạng Vật mang: Máy tính điện tử Nguồn: Từ phòng bán hàng của công ty Đích: Khách hàng Tên tài liệu: Mua hàng Mô tả: Đây là hình thức mà sau khi khách hàng đã đồng ý, họ sẽ làm mọi thủ tục như cho hàng vào trong giỏ hàng, đặt hàng, đơn đặt hàng và lúc này họ đã đồng ý mua những loại hàng này Tên IFD có liên quan: IFD mua hàng trên mạng Vật mang: Máy tính điện tử Nguồn: Từ phòng bán hàng của công ty Đích: Khách hàng - Mua hàng Tên tài liệu: Hoá đơn Mô tả: Đây là khâu cuối cùng mà khách hàng nhận được cùng với những loại hàng mà họ đã đặt mua, hoá đơn này sẽ in ra tên hàng, đơn giá, số lượng Tên IFD có liên quan: IFD mua hàng trên mạng Vật mang: Máy tính điện tử Nguồn: Từ phòng bán hàng của công ty Đích: Khách hàng Hoá đơn - In hoá đơn Tên tài liệu: In hoá đơn Mô tả: Đây là thủ tục thanh toán sau khi khách hàng đã thanh toán, nhân viên bán hàng sẽ in hoá đơn cho khách hàng để khách hàng có thể kiểm tra lại khi cần thiết Tên IFD có liên quan: IFD mua hàng trên mạng Vật mang: Máy tính điện tử Nguồn: Từ phòng bán hàng của công ty Đích: Khách hàng Tên tài liệu: Tổng hợp đơn hàng Mô tả: Sau khi khách hàng đã làm thủ tục đặt mua hàng, phòng bán hàng sẽ tập hợp các đơn đặt hàng lại xem trong ngày đó có bao nhiêu đơn đặt hàng để từ đó báo cáo cho ban giám đốc Tên IFD có liên quan: IFD mua hàng trên mạng Vật mang: Máy tính điện tử Nguồn: Từ phòng bán hàng của công ty Đích: Khách hàng - Tổng hợp đơn 3.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả cũng chính hệ thống thông tin như sơ đồ luồng thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ ra bao gồm Các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, địa điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn thuần hệ thống thông tin làm gì và để làm gì. Vai trò của luồng thông tin Mô hình luồng dữ liệu cho ta một cái nhìn tổng thể về hệ thống có quan điểm cân xứng cho cả dữ liệu và quá trình. Nó chỉ ra các thông tin chuyển tiếp từ một quá trình hoặc chức năng nào trong hệ thống sang quá trình hoặc chức năng khác. Điều quan trọng nhất là nó chỉ ra cần có những thông tin vào trước khi cho nó thực hiện một chức năng hay quá trình. Giải thích các ký hiệu - Ký hiệu : Biểu thị luồng thông tin. Tên là một danh từ. - Ký hiệu : Biểu thị chức năng xử lý thông tin. Trong sơ đồ này được chỉ ra một chức năng hoặc một quá trình chức năng quan trọng trong mô hình luồng dữ liệu là biến đổi thông tin, nghĩa là thay đổi thông tin từ đầu vào theo một cách tạo nào đó như tổ chức lại thông tin mới. Tên chức năng trong biểu đồ luồng dữ liệu phải trùng tên với tên của chức năng trong biểu đồ phân cấp chức năng. Tên là động từ + bổ ngữ. - Ký hiệu : Biểu thị cho các tác nhân ngoài. Tác nhân ngoài là các tổ chức hoặc cá nhân nằm ngoài hệ thống nhưng có trao đổi trực tiếp với hệ thống, sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ ra giới hạn của hệ thống, định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài. Tên gọi là một danh từ - Ký hiệu : Biểu thị kho dữ liệu. Biểu diễn cho thông tin cần cất giữ sau đó để một hay nhiều chức năng sử dụng chúng trong một khoảng thời gian khai thác để lấy thông tin ra xử lý hoặc cập nhật chúng. Chúng có thể là một tệp dữ liệu được lưu trữ trong văn phòng hoặc được lưu trữ trong máy vi tính. Luồng dữ liệu ra vào kho có thể ghi hoặc không ghi. Không có những thông tin nối giữa hai kho. Tên kho là một danh từ + tính từ (có thể). - Ký hiệu : Biểu thị tác nhân trong. Tác nhân trong là một chức năng xử lý nào đó hoặc một hệ thống con của hệ thống đang xét có trao đổi thông tin và các chức năng trong mô hình được mô tả ở trang khác của quá trình. Mọi mô hình luồng dữ liệu đều có thể bao gồm nhiều trang thông tin được truyền giữa các trang khác nhau được chỉ ra nhờ ký hiệu này. Tên gồm động từ + bổ ngữ. Các mức của DFD - Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống. Để sao cho sơ đồ ngữ cảnh sáng sủa, dễ nhìn có thể bỏ phần các kho dữ liệu; bỏ qua các xử lý cập nhật. Sơ đồ khung cảnh còn được gọi là sơ đồ mức 0 (Hình 3.2) Khách hàng Đặt hàng Thông tin Công ty Minh Hoàng Thông tin Báo cáo Hệ thống website TMĐT Minh Hoàng mobile Hình 3.3: Sơ đồ mức 0 - Phân rã sơ đồ: Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân rã (Explosion) sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung cảnh, người ta phân rã ra thành sơ đồ mức 0, tiếp sau mức 0 là mức 1... Đặt hàng Thông tin sản phẩm, dich vụ Công ty Minh Hoàng Cập nhật thông tin sản phẩm, dich vụ Báo cáo Quản lý thông tin Khách hàng Liên hệ, hỏi đáp Thông tin thị trường, tin phản hồi Thông tin của khách hàng Cập nhật thông tin Kho dữ liệu Quản quản trị hệ thống Câp nhật Quản lý bán hàng Hình 3.4: Sơ đồ mức 1 3.2.3. Xác định danh sách các loại thực thể 3.2.3.1. Khái niệm về thực thể Thực thể là khái niệm để biểu diễn các đối tượng trong ƯDTH. Thực thể không chỉ bao gồm những sự vật tồn tại một cách khách quan trong thực tế, mà thật ra thực thể còn được dùng cho cả những trường hợp trừu tượng ( Thời khoá biểu, công nợ, tồn kho). Mỗi thực thể sẽ có những thuộc tính đặc trưng cho thực thể đó. Thuộc tính của một thực thể bao gồm có tên (name), kiểu dữ liệu (type) và bản số (cardinality). 3.2.3.2. Phương pháp xác định loại thực thể Việc xác định các loại thực thể có thể được tiếp cận theo hai cách sau: Tiếp cận theo kết xuất: dựa vào dữ liệu liên quan đến các báo cáo, hoá đơn, phiếuTừ đó có thể xác định được các thuộc tính Tiếp cận theo quy trình quản lý: dựa vào những mô tả về quy trình quản lý trong Hồ sơ khảo sát để xác định các thực thể. 3.2.3.3. Danh sách các loại thực thể trong ứng dụng Dựa vào các kết xuất và sơ đồ nghiệp vụ trong phân khảo sát chúng ta có thể đưa ra được các thực thể cơ bản sau: Thực thể Sản phẩm (products) Products messageID ghichu phukien donvitinh Baohanh Price2 MsgSubject Price1 MsgLead MsgContent solanxem MsgpostDate MsgStatus Ishowhome trongluong LanguageID Hình 3.5: thực thể sản phẩm Thực thể tin tức giải trí (Messenges) Messenges MessageID Rate MsgSubject MsgLead MsgContent MsgpostDate MsgStatus IsShowhome MsgAuthor LanguageID Hình 3.6: thực thể tin tức giải trí Thực thể danh mục nhóm (Categories) Categories CategoryID download CategoryName CategoryOrder CategoryFold Showtype Isproduct Linked Showhome Showmenu LanguageID Hình 3.7: thực thể danh mục nhóm Thực thể download dịch vụ (Downloads) Downloads ID Tieude duongdan tentep dungluong solandown Hình 3.8: thực thể download dịch vụ Thực thể Người sử dụng và quản trị (Users) Users UserID UserName UserRealName Userlevel UserPw UserDept UserType Hình 3.9: thực thể người sử dụng và quản trị Thực thể Hoá đơn đặt hàng (Hoa_don) Hoa_don ID Hoten Email Diachi dienthoai Ngay Hình 3.10: thực thể hoá đơn đặt hàng 3.2.4. Mối quan hệ giữa các thực thể Hoa_don Products Categories downloads Messages Users Đặt hàng Thuộc Thuộc Thuộc Hình 3.11: Sơ đồ mối quan hệ giứa các loại thực thể Ta nhân thấy giữa các loại thực thể Hoa_don và Products xuất hiện mối quan hệ nhiều - nhiều, do vậy ta có thể tách thành các loại thực thể sau: (Hình 3.10) Hoa_don Dat_hang Proceducts Đặt hàng Bao gồm Hình 3.12: Phân tích quan hệ nhiều-nhiều 3.2.5. Mô tả dữ liệu 3.2.5.1. Các loại thực thể Loại thực thể Diễn giải Hoa_don Hoá đơn đặt hàng Dat_hang Nội dung phiếu đặt hàng Proceducts Sản phẩm Categories Danh mục nhóm Downloads Downloads dịch vụ Messages Tin tức, giải trí Các thực thể phụ và thực thể hệ thống Dang_ky_email Đăng ký email để gửi báo giá Banners Danh mục các banners của trang Bodem Đếm số lần truy cập trang Hotnew Tin vắn quảng cáo Ads Liên kết trang quảng cáo Users Người quản trị hệ thống 3.2.5.2. Mô tả các loại thực thể Thực thể Hoa_don Thuộc tính Diễn giải Kiểu Kích thước P P: Primary key (khóa chính) M: Mandatory (không được rỗng M ID Số hoá đơn Number 8 x x Hoten Họ tên người đặt hàng Text 50 x Diachi Địa chỉ Text 50 x Dienthoai Điện thoại Text 12 x Email Email Text 50 x Ngay Ngay đặt Date/time x Thực thể Dat_hang Thuộc tính Diễn giải Kiểu Kích thước P M ID Mã phiếu đặt Number 8 x x Mahang Mã hàng đã đặt Number 8 x Soluong Số lượng đặt Number 4 x Thực thể Products Thuộc tính Diễn giải Kiểu Kích thước P M MessageID Mã sản phẩm Number 8 x x MsgSubject Tên sản phẩm Text 250 x Msglead Giới thiệu Memo x MsgContent Chi tiết về sản phẩm Memo x Price1 Giá cũ trước khuyến mãi Number Price2 Giá bán của sản phẩm Number x Baohanh Thời gian bảo hành Text 20 x Dvtinh Đơn vị tính của sản phẩm Text 10 Phukien Phụ kiện kèm theo Text 255 Ghichu Ghi chú Memo Kichthuoc Kích thước Text 50 x Trongluong Trọng lượng Text 50 Isshowhome Hiện thị ở trang chủ Yes/No x Msgstatus Trạng thái Number 2 x MsgpostDate Ngày gửi Date/Time x LanguageID Ngôn ngữ Number 2 x Solanxem Số lần xem sản phẩm Number 8 x Thực thể Messages Thuộc tính Diễn giải Kiểu Kích thước P M MessageID Mã tin bài Number 8 x x MsgSubject Tên tin bài Text 250 x Msglead Giới thiệu Memo x MsgContent Chi tiết tin bài Memo x IsShowhome Hiện ở trang chủ Yes/No x MsgStatus Trạng thái Number 2 x Baohanh thời gian bảo hành Text 20 x MsgpostDate Ngày gửi Date/Time x LanguageID Ngôn ngữ Number 2 x MsgAuthor Tác giả Text 50 Rate Đánh giá bài viết Number 2 Thực thể Downloads Thuộc tính Diễn giải Kiểu Kích thước P M ID Mã file Number 8 x x Tieude Tên tiêu đề Text 255 x Tentep Tên tệp tin (file) Text 255 x Đuongdan Đường dẫn của file Memo x Dungluong Dung lượng file Text 255 x Solandown Số lần down Number 8 x Thực thể Categories Thuộc tính Diễn giải Kiểu Kích thước P M CategoryID Mã nhóm Number 8 x x CategoryName Tên nhóm Text 255 x CategoryOrder Thứ tự hiển thị Number 4 x CategoryFold Thuộc mục (tin tức, sản phẩm) Number 4 x LanguageID Ngôn ngữ Number 2 x Showhome Hiển thị ở trang chủ Number 4 x Linked 0 là không liên kết, 1 là liên kết đến 1 mục khác (dùng làm menu) Number 4 x Showtype Kiểu thể hiện (thể hi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3520.doc
Tài liệu liên quan