Đề tài Xu hướng biến động về giá của thị trường chứng khoán Việt Nam

MỤC LỤC 1

A. Lời mở đầu 3

B. Nội dung 5

I. Tổng quan chung về thị trường chứng khoán 5

1. Khái niệm thị trường chứng khoán: 5

2. Vai trũ của thị trường chứng khoán 5

3. Cỏc chỉ tiờu tài chớnh 7

3.1. Chỉ tiờu 7

3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 8

3.3. Hệ số khả năng thanh toán 8

3.3.1. Hệ số thanh toỏn ngắn hạn 8

3.3.2. Hệ số thanh toỏn nhanh 8

3.4. Hệ số khả năng sinh lời 9

3.4.1. Hệ số tổng lợi nhuận 9

3.4.2. Hệ số lợi nhuận rũng 9

3.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trờn tổng tài sản ( ROA ) 10

3.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trờn vốn tự cú ( ROE ) 10

3.5. Hệ số cơ cấu tài chính 10

3.5.1. Hệ số nợ 10

3.5.2. Hệ số cơ cấu nguồn vốn 11

3.6. Cỏc chỉ số về cổ phiếu 11

3.6.1. Cổ tức: là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho mỗi cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ. 11

3.6.2. Thu nhập trờn mỗi cổ phiếu (EPS) 11

3.6.3. Giỏ trờn thu nhập của cổ phiếu (P/E) 11

3.6.4. Cổ tức trờn thu nhập (D/E) 12

3.6.5. Cổ tức trờn thị giỏ (D/P) 12

3.6.6. Giỏ trị sổ sỏch của cổ phiếu phổ thụng 12

4. Chỉ số chứng khoỏn việt nam ( VN – Index ) 13

5. Các chủ thể trên thị trường 14

5.1. Chủ thể phỏt hành 14

5.2. Nhà đầu tư : 14

5.3. Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán 15

5.3.1. Cơ quan quản lý và giỏm sỏt hoạt động thị trường chứng khoán 15

5.3.2. Sở giao dịch chứng khoỏn 15

5.3.3. Hiệp hội cỏc nhà kinh doanh chứng khoỏn 15

5.3.4. Tổ chức lưu ký và thanh toỏn bự trừ chứng khoỏn 16

5.3.5. Cỏc tổ chức hỗ trợ 16

5.3.6. Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm 16

II. Xu hướng biến động giá cổ phiếu từ năm 2000 đến nay 17

1. Giai đoạn từ 20/07/2000 đến 31/12/2001 17

2. Giai đoạn từ 31/12/2001 đến hết năm 2002 18

3. Giai đoạn từ 31/12/2002 đến hết năm 2003 19

4. Giai đoạn năm 2004 19

5. Biến động giá thị trường chứng khoán năm 2005 20

6. Biến động giá chứng khoán năm 2006 21

7. Biến động giá cổ phiếu 3 tháng đầu năm 2007 23

III. Nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng biến động chứng khoán 24

1.Nhúm yếu tố kinh tế 24

2.Nhúm yếu tố phi kinh tế 26

3.Nhóm yếu tố thị trường 27

IV. Nhận định về xu hướng biến động giá cổ phiếu trong thời gian tới 28

1.Một vài nhận định về thị trường trong thời gian qua 28

2. Triển vọng của thị trường trong thời gian tới 29

3. Xu hướng biến động giỏ cổ phiếu trong thời gian tới 29

C. Kết luận 32

D. Danh mục tài liệu tham khảo 33

 

doc33 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1063 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xu hướng biến động về giá của thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hệ giữa giỏ thị trường ( market price – P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (earning per share – EPS). P/E cho thấy giỏ cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đú bao nhiờu lần, hay nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiờu đồng vốn để cú được một đồng thu nhập. Nếu P/E cao điều đú cú nghĩa là người đầu tư dự kiến cụng ty đạt tốc độ tăng trưởng cao trong tương lai. Thụng thường cổ phiếu được đỏnh giỏ tốt khi tỷ lệ P/E nằm trong khoảng giỏ trị 10 lần. 3.6.4. Cổ tức trờn thu nhập (D/E) Cổ tức D/E = -------------------------------------- Thu nhập của mỗi cổ phiếu Hệ số này đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận rũng trả cho cổ đụng phổ thụng dưới dạng cổ tức. Hệ số này càng cao thỡ cổ phiếu đú càng nhận được sự quan tõm của cỏc nhà đầu tư, bởi lẽ họ sẽ được trả mức cổ tức cao cho mổi cổ phiếu nắm giữ. 3.6.5. Cổ tức trờn thị giỏ (D/P) Cổ tức D/P = ----------------------------------- Giỏ thị trường hiện thời Hệ số này phản ỏnh mức lợi tức mong đợi của nhà đầu tư khi mua một loại cổ phiếu tại thời điểm hiện tại. Nếu tỷ lệ này càng cao thỡ cổ phiếu đú càng được cỏc nhà đầu tư ưa thớch vỡ họ kỳ vọng vào lợi nhuận cao thu về khi đầu tư vào cổ phiếu. 3.6.6. Giỏ trị sổ sỏch của cổ phiếu phổ thụng Tổng tài sản – tổng số nợ - cổ phiếu ưu đói Giỏ trị sổ sỏch = -------------------------------------------------------- Số cổ phiếu phổ thụng Chỉ tiờu này được dựng để xỏc định giỏ trị của một cổ phiếu theo số liệu trờn sổ sỏch một nhà đầu thường quan tõm đến chỉ tiờu này để so sỏnh với giỏ trị của cổ phiếu. 4. Chỉ số chứng khoỏn việt nam ( VN – Index ) Chỉ số VN – index xõy dựng căn cứ vào giỏ thị trường của tất cả cỏc cổ phiếu được niờm yết. Với hệ thống chỉ số này, nhà đầu tư cú thể đỏnh giỏ và phõn tớch thị trường một cỏch tổng quỏt. VN – index được tớnh theo cụng thức sau : ∑ (P1i * Q1i ) * 100 VN-INDEX = ------------------------------- P0i * Q0i Trong đú : P1i : giỏ hiện hành của cổ phiếu i Q1i : khối lượng đang lưu hành của cổ phiếu i P0i : giỏ của cổ phiếu i thời kỳ gốc Q0i : khối lượng cổ phiếu i thời kỳ gốc Cỏc trường hợp điều chỉnh và cỏch điều chỉnh - Khi trờn thị trường xảy ra trường hợp niờm yết mới hay tổ chức niờm yết tiến hành tăng vốn, hệ số chia sẽ được điều chỉnh như sau : D0 * V1 D1 = ---------------- V1 - AV Trong đú: D1 : hệ số chia mới D0 : hệ số chia cũ ( D0 = ∑ P0i * Q0i ) V1 : tổng giỏ trị hiện hành của cỏc cổ phiếu niờm yết ( V1 = ∑P0i * Q1i ) AV : giỏ trị điều chỉnh cổ phiếu - Khi hủy niờm yết hay tổ chức niờm yết tiến hành giảm vốn, hệ số chia mới sẽ được tớnh như sau : D0 * V1 D1 = ----------------- V1 + AV Chỉ số giỏ VN - index tăng chúng mặt từ 307,5 điểm phiờn đúng cửa năm 2005 lờn 751,7 điểm tại phiờn đúng cửa 29/12/2006 và đầu năm 2007 VN - Index đó vượt ngưỡng 1000 điểm. Theo giới tài chớnh quốc tế, chỉ số giỏ VN - Index của Việt Nam năm 2006 tăng cao nhất trong số hơn 410 chỉ số của cỏc thị trường chứng khoỏn ở Chõu Á. 5. Cỏc chủ thể trờn thị trường 5.1. Chủ thể phỏt hành Chủ thể phỏt hành là người cung cấp cỏc chứng khoỏn - hàng húa của thị trường chứng khoỏn. Cỏc chủ thể phỏt hành bao gồm : chớnh phủ, cỏc doanh ngiệp và một số tổ chức khỏc như : quỹ đầu tư, tổ chức tài chớnh trung gian … - Chớnh phủ và chớnh quyền địa phương là chủ thể phỏt hành cỏc chứng khoỏn : trỏi phiếu chớnh phủ, trỏi phiếu địa phương, trỏi phiếu cụng trỡnh, tớn phiếu kho bạc. - Cụng ty là chủ thể phỏt hành cỏc cổ phiếu và trỏi phiếu cụng ty. - Cỏc tổ chức tài chớnh là chủ thể phỏt hành cỏc cụng cụ tài chớnh như cỏc trỏi phiếu, chứng chỉ hưởng thụ … phục vụ cho mục tiờu huy động vốn và phự hợp với đặc thự hoạt động của họ theo luật định. 5.2. Nhà đầu tư : Chủ thể đầu tư là những người cú tiền, thực hiện việc mua và bỏn chứng khoỏn trờn thị trường chứng khoỏn để tỡm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tư cú thể được chia thành hai loại : Nhà đầu tư cỏ nhõn và nhà đầu tư cú tổ chức. - Cỏc nhà đầu tư cỏ nhõn Nhà đầu tư cỏ nhõn là cỏc cỏ nhõn và hộ gia đỡnh, những người cú vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bỏn trờn thị trường chứng khoỏn với mục đớch tỡm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiờn, trong đầu tư thỡ lợi nhuận lại luụn gắn với rủi ro, kỳ vọng lợi nhuận càng cao thỡ mức độ chấp nhận rủi ro phải càng lớn và ngược lại. Chớnh vỡ vậy cỏc nhà đầu tư cỏ nhõn luụn phải lựa chọn cỏc hỡnh thức đầu tư phự hợp với khả năng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của mỡnh. - Cỏc nhà đầu tư cú tổ chức Nhà đầu tư cú tổ chức là cỏc định chế đầu tư, thường xuyờn mua bỏn chứng khoỏn với số lượng lớn trờn thị trường. Một số nhà đầu tư chuyờn nghiệp chớnh trờn thị trường chứng khoỏn là cỏc ngõn hàng thương mại, cụng ty chứng khoỏn, cụng ty đầu tư, cỏc cụng ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, cỏc quỹ lương hưu và cỏc quỹ bảo hiểm xó hội khỏc. Đầu tư thụng qua cỏc tổ chức đầu tư cú ưu điểm là đa dạng húa danh mục đầu tư và cỏc quyết định đầu tư được thực hiện bởi cỏc chuyờn gia cú chuyờn mụn và cú kinh nghiệm. 5.3. Cỏc tổ chức liờn quan đến thị trường chứng khoỏn 5.3.1. Cơ quan quản lý và giỏm sỏt hoạt động thị trường chứng khoỏn Cơ quan quản lý và giỏm sỏt hoạt động thị trường chứng khoỏn được hỡnh thành dưới nhiều mụ hỡnh tổ chức hoạt động khỏc nhau, cú nước do tổ chức tự quản thành lập, cú nước cơ quan này trực thuộc chớnh phủ, nhưng cú nước lại cú sự kết hợp quản lý giữa cỏc tổ chức tự quản và nhà nước. Nhưng tựu chung lại, cơ quan quản lý nhà nước về thị trường chứng khoỏn do chớnh phủ của cỏc nước thành lập với mục đớch bảo vệ lợi ớch của người đầu tư và đảm bảo cho thị trường chứng khoỏn hoạt động lành mạnh, an toàn và phỏt triển bền vững. Cơ quan quản lý nhà nước về thị trường chứng khoỏn cú thể cú những tờn gọi khỏc nhau, tựy thuộc từng nước và nú được thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoỏn. 5.3.2. Sở giao dịch chứng khoỏn Sở giao dịch chứng khoỏn thực hiện vận hành thị trường chứng khoỏn thụng qua bộ mỏy tổ chức và hệ thống cỏc quy định, văn bản phỏp luật về giao dịch chứng khoỏn trờn cơ sở phự hợp với cỏc quy định của luật phỏp và ủy ban chứng khoỏn. 5.3.3. Hiệp hội cỏc nhà kinh doanh chứng khoỏn Hiệp hội cỏc nhà kinh doanh chứng khoỏn là tổ chức tự quản của cỏc cụng ty chứng khoỏn và một số thành viờn khỏc hoạt động trong ngành chứng khoỏn, được thành lập với mục đớch bảo vệ lợi ớch cho cỏc thành viờn và cỏc nhà đầu tư trờn thị trường. Hiệp hội cỏc nhà kinh doanh chứng khoỏn thực hiện một số chức năng sau - Đào tạo nghiờn cứu trong lĩnh vực chứng khoỏn. - Khuyến khớch hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoỏn. - Ban hành và thực hiện cỏc quy tắc tự điều hành trờn cở sở cỏc quy định phỏp luật về chứng khoỏn hiện hành. - Giải quyết tranh chấp giữa cỏc thành viờn. - Tiờu chuẩn húa cỏc nguyờn tắc và thụng lệ trong ngành chứng khoỏn. - Hợp tỏc với chớnh phủ và cỏc cơ quan khỏc để giải quyết cỏc vấn đề cú tỏc động đến hoạt động kinh doanh chứng khoỏn. 5.3.4. Tổ chức lưu ký và thanh toỏn bự trừ chứng khoỏn Là tổ chức lưu giữ cỏc chứng khoỏn và tiến hành cỏc nghiệp vụ thanh toỏn bự trừ cho cỏc giao dịch chứng khoỏn. Cỏc ngõn hàng thương mại, cụng ty chứng khoỏn đỏp ứng đủ điều kiện của ủy ban chứng khoỏn sẽ thực hiện dịch vụ lưu ký và thanh khoỏn bự trừ chứng khoỏn. 5.3.5. Cỏc tổ chức hỗ trợ Là cỏc tổ chức được thành lập với mục đớch khuyến khớch mở rộng và tăng cường của thị trường chứng khoỏn thụng qua cỏc hoạt động như : cho vay tiền để mua cổ phiếu và cho vay chứng khoỏn để bỏn trong cỏc giao dịch bảo chứng. Cỏc tổ chức hỗ trợ chứng khoỏn ở cỏc nước khỏc nhau cú đặc điểm khỏc nhau, cú một số nước khụng cho phộp thành lập cỏc tổ chức này. 5.3.6. Cỏc cụng ty đỏnh giỏ hệ số tớn nhiệm Cụng ty đỏnh giỏ hệ số tớn nhiệm là cỏc cụng ty chuyờn cung cấp dịch vụ đỏnh giỏ năng lực thanh toỏn cỏc khoản vốn gốc và lói đỳng thời hạn và tiềm lực tài chớnh của tổ chức phỏt hành theo những điều khoản đó cam kết của tổ chức phỏt hành cụ thể. Hệ số tớn nhiệm cú thể biểu hiện bằng cỏc chữ cỏi hay chữ số, tựy theo quy định của từng cụng ty xếp hạng. Cỏc nhà đầu tư cú thể dựa vào cỏc hệ số tớn nhiệm về tổ chức phỏt hành do cỏc cụng ty đỏnh giỏ hệ số tớn nhiệm cung cấp để cõn nhắc đưa ra quyết định đầu tư của mỡnh. Cỏc cụng ty đỏnh giỏ ( xếp hạng ) hệ số tớn nhiệm cú vai trũ quan trọng trong việc phỏt hành cỏc chứng khoỏn, đặc biệt là phỏt hành cỏc chứng khoỏn quốc tế. II. Xu hướng biến động giỏ cổ phiếu từ năm 2000 đến nay 1. Giai đoạn từ 20/07/2000 đến 31/12/2001 Thị trường chứng khoỏn Việt Nam sau một năm chớnh thức đi vào hoạt động xảy ra rất nhiều biến động : giỏ chứng khoỏn lờn xuống thất thường, cung cầu trờn thị trường mất cõn bằng. Trong giai đoạn này, cỏc tổ chức tham gia thị trường và cụng chỳng đầu tư mới bước đầu làm quen được với khỏi niệm và hỡnh thức đầu tư mới. Trong ngày giao dịch đầu tiờn 28/07/2000, chỉ với hai loại cổ phiếu được niờm yết là REE và SAM chỉ số VN-Index đó lờn tới 100 điểm tương ứng với tổng giỏ trị giao dịch là 70.400.000 VND, trong đú cổ phiếu REE chiếm 16.000.000 VND và SAM chiếm 54.400.000 VND. Ngày đầu lờn sàn cổ phiếu REE cú mức giỏ là 16.000 đồng, SAM là 17.000 đồng, tổng khối lượng giao dịch là 4.200 cổ phiếu trong đú REE khớp được 1.000 cũn lại là khối lượng SAM khớp được. Thời điểm này thị trường vắng búng những nhà đầu tư nước ngoài và cỏc nhà đầu tư trong nước cũn khỏ dố dặt. Tớnh đến cuối năm 2000, trờn trung tõm giao dịch chứng khoỏn HCM chỉ cú 5 cổ phiếu niờm yết với tổng giỏ trị là 321.178 tỷ VND. Trong năm 2001 đó cú thờm 6 cụng ty được UBCKNN cấp giấy phộp niờm yết nõng tổng giỏ trị phỏt hành trờn thị trường là 500.617 tỷ VND. Nhỡn chung từ phiờn giao dịch đầu tiờn đến 25/06/2001, giỏ cổ phiếu liờn tục tăng và đặc biệt đến ngày 25/06/2001 chỉ số VN-Index đó đạt đến mức kỷ lục là 571,04 điểm tại phiờn giao dịch đạt giỏ trị giao dịch là 23.570.700.000 VND. Trong đú, giỏ của HAP lờn tới 127.000 VND tăng gấp 8 lần so với phiờn giao dịch đầu tiờn ( 04/08/2000 ), TMS tăng 9,5 lần so với phiờn đầu tiờn là 14.000 VND đạt 132.000 VND, REE tăng lờn 95.000 VND, SAM là 74.000 VND và LAF là 82.500 VND. Sau đú, thị trường trầm lắng và chỉ số chứng khoỏn giảm liờn tục. Trước tỡnh hỡnh thị trường như vậy, ngày 10/10/2001 UBCKNN đó ỏp dụng biờn độ dao động cũ là ±2% với hy vọng chỉ số tăng trở lại. Nhưng đến cuối năm 2001, chỉ số lại tiếp tục giảm, trung bỡnh giảm 3,6 điểm/phiờn. Đến ngày 31/12/2001 chỉ số đạt 235,4 điểm, tăng 135,4 điểm so với 100 điểm của phiờn giao dịch đầu tiờn và giảm 335,64 điểm so với đỉnh 571,04 điểm ngày 25/06/2001. 2. Giai đoạn từ 31/12/2001 đến hết năm 2002 Tớnh đến thỏng 7/2002, trung tõm giao dịch chứng khoỏn tp. HCM đó thực hiện được 322 giao dịch, với tổng khối lượng cổ phiếu được giao dịch là 41 triệu cổ phiếu, giao dịch cổ phiếu chiếm 94,9 %, bỡnh quõn một giao dịch đạt 5 tỷ đồng. Số tài khoản giao dịch mở tại cỏc cụng ty chứng khoỏn là gần 12.000, trong đú cú 91 nhà đầu tư cú tổ chức và 33 nhà đầu tư nước ngoài, cú 17 loại cổ phiếu được niờm yết trờn thị trường. Cú thể thấy đõy là năm khụng mấy tươi sỏng của thị trường chứng khoỏn Việt Nam vỡ hầu hết giỏ cỏc cổ phiếu trờn thị trường đều cú xu hướng giảm. Thỏng 09/2002, chỉ số VN-Index rơi vào đợt sụt giảm giỏ dài nhất từ trước đến nay, 16 phiờn giảm liờn tiếp 11,73 điểm từ 191,66 điểm xuống 179,93 điểm và là mức thấp nhất trờn thị trường kể từ ngày đỉnh là 25/06/2001 là 571,04 điểm. Kết thỳc thỏng 9 chỉ số dừng ở mức 182,13 điểm. Sang đến thỏng 10 kết thỳc phiờn giao dịch cuối cựng của thỏng chỉ số VN-Index rớt xuống mức kỷ lục mới là 177,61 điểm thấp hơn mức sụt thấp nhất của thỏng 9 là 2,32 điểm. Điều đú cho thấy thị trường khụng cú dấu hiệu phục hồi mà cũn sụt giảm hơn. 3. Giai đoạn từ 31/12/2002 đến hết năm 2003 Cú thể thấy đõy là năm đỏng ghi nhớ trong lịch sử hỡnh thành và phỏt triển của thị trường chứng khoỏn việt nam với “ đoạn kết cú hậu “ cho cỏc nhà đầu tư – những người đó từng gắn bú “ chung thủy “ với thị trường. Trong 9 thỏng đầu năm giỏ cổ phiếu giảm sỳt liờn tục như trong thỏng 1 giảm mạnh nhất là cổ phiếu GIL từ 43.000 VND/cổ phiếu xuống cũn 29.500 VND/cổ phiếu, giảm 13.500 VND/cổ phiếu, giảm 31,6% do cụng ty nay phỏt hành thờm 850.000 cổ phiếu nờn giỏ giảm do hiệu ứng “ pha loóng “. Một số cổ phiếu cú mức giỏ rất cao khi mới lờn sàn cũng sụt giảm ghờ gớm như REE giảm xuống cũn 12.200 VND/cổ phiếu, BBC là 12.100 VND/cổ phiếu … Thỏng 10 đỏnh dấu mức đỏy thấp nhất của thị trường chứng khoỏn từ trước tới nay vào ngày 24/10/2003. Chỉ số VN-Index giảm xuống một mức đỏy hoàn toàn mới 130,9 điểm. Nhưng 3 thỏng cuối năm ghi dấu sự bừng tỉnh của thị trường chứng khoỏn Việt Nam bằng những phiờn giao dịch đầy ấn tượng, thực sự đó tạo ra “ cỳ huých “ cú hiệu ứng khỏ mạnh. Thỏng 11, 12 thị trường được hõm núng dần lờn bởi sự trở lại của cỏc nhà đầu tư nước ngoài, sự hõm núng của cỏc nhà phỏp chế phi ngõn hàng như cỏc cụng ty quản lý quỹ VMF, VINA CAPITAL, và một số định chế nước ngoài như IFC, FMO, PXP… đồng thời tõm lý cỏc nhà đầu tư được cải thiện và tham gia nhiệt tỡnh hơn. Cuối thỏng 11, VN-Index đạt 163,87 điểm tăng 32,97 điểm so với mức giảm kỷ lục trong thỏng 10. Kết thỳc thỏng 12 chỉ số VN-Index dừng ở mức 168,74 điểm là mức cao nhất sau thỏng 01/2002. 4. Giai đoạn năm 2004 Thỏng 1, khụng khớ thị trường sụi động khỏc hẳn khụng khớ ảm đạm của năm 2003. Chỉ trong vũng một thỏng, chỉ số VN-Index tăng 47,38 điểm, tổng khối lượng giao dịch trờn toàn thị trường là 10.999.993 cổ phiếu, trị giỏ 740 tỷ đồng. Giỏ khớp lệnh bỡnh quõn đạt 6,2 tỷ đồng/phiờn, tăng 3,2 tỷ đồng so với thỏng 12/2003. Giỏ cổ phiếu tăng đồng loạt sau hơn một năm trầm lắng. Kết thỳc phiờn giao dịch 714 thỡ VN-Index đạt 214,32 điểm. Thỏng 3 cú hai sự kiện quan trọng đó tỏc động mạnh mẽ đến thị trường chứng khoỏn đẩy chỉ số VN-Index lờn cao và đạt mức cao nhất trong năm là 277,44 điểm. Hai sự kiện đú là UBCKNN – cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoỏn và thị trường chứng khoỏn chớnh thức được chuyển giao về Bộ Tài Chớnh ngày 16/03/2004 và 24/03/2004, quỹ đầu tư đầu tiờn trờn thị trường chứng khoỏn Việt Nam ( VFI ) được chớnh thức cấp phộp thành lập và phỏt hành chứng chỉ quỹ đầu tư, tạo hàng húa cho thị trường. Quý II thị trường giao dịch khỏ trầm lắng, cú dấu hiệu chững lại đi xuống. Chỉ số giao động với biờn độ hẹp dần, giỏ cổ phiếu giảm mạnh. Khối lượng và giỏ trị giao dịch đều giảm mạnh. Nguyờn nhõn do nhà nước đầu tư nước ngoài đó dừng đầu tư vào cổ phiếu do tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu tại cỏc cụng ty niờm yết đó hết giới hạn. Họ chuyển sang đầu tư vào trỏi phiếu nhiều hơn và giao dịch rất cầm chừng. Thị trường vắng búng cỏc nhà đầu tư cú tổ chức, cú hiểu biết và thiếu tớnh chuyờn nghiệp. Sang thỏng 7 do chịu ảnh hưởng của tõm lý cỏc nhà đầu tư trong nước cú xu hướng đầu tư theo cỏc nhà đầu tư nước ngoài và do sự dịch chuyển vốn từ thị trường chứng khoỏn sang đầu tư vào cỏc cụng ty tiềm năng như Bảo Việt, Kinh Đụ … làm cho giỏ cổ phiếu cú xu hướng giảm dần, xuống mức 238,44 điểm và phiờn giao dịch cuối cựng. Trong những thỏng cuối năm, thị trường vẫn chưa cú những dấu hiệu sỏng sủa. Một khụng khớ giao dịch rất cầm chừng và dũ xột của cỏc nhà đầu tư. Kết thỳc thỏng 12 chỉ số VN-Index dừng ở ngưỡng 218,41 điểm cao hơn mức cao nhất của thỏng 1 là 4,09 điểm. 5. Biến động giỏ thị trường chứng khoỏn năm 2005 Năm 2005 được ghi nhận với nhiều sự kiện quan trọng cú ý nghĩa đột phỏ trong lịch sử phỏt triển thị trường chứng khoỏn. Hàng húa trờn thị trường chứng khoỏn năm 2005 chiếm 65,7 % là trỏi phiếu, chứng chỉ quỹ chiếm tỷ lệ nhỏ cũn lại là cỏc cổ phiếu. Trờn thị trường chứng khoỏn cú 34 loại cổ phiếu, tớnh tới thời điểm cuối năm đa số cỏc cổ phiếu này đều tăng giỏ so với đầu năm. Chỉ số VN-Index từ phiờn 951 đến phiờn thứ 1101 nhỡn chung tăng, nhưng tăng nhẹ dưới 250 điểm. Thời điểm cuối năm 2005 chỉ số này tăng lờn đạt trờn mức 300 điểm. Thỏng 9, thị trường chứng khoỏn Việt Nam cú nhiều chuyển biến tớch cực, thị trường chuyển sang giai đoạn mới. Thụng tin về số liệu kết quả sản xuất kinh doanh tuy chưa cụng bố chớnh thức nhưng khỏ khả quan. Vỡ thế mà tăng kỳ vọng của cỏc nhà đầu tư. Trong thỏng này, sự lờn ngụi của cổ phiếu NKD trờn thị trường cú vai trũ đặc biệt quan trọng, giỏ cổ phiếu này trở thành điểm núng và khụng ngừng tăng lờn kộo theo sự gia tăng của hàng loạt cổ phiếu khỏc. Chỉ trong hai phiờn liờn tiếp 1117 và 1118 cổ phiếu này tăng 17.000 đồng/cổ phiếu, cỏc phiờn sau đú giỏ cổ phiếu này đều tăng lờn và đạt 47.700 đồng/cổ phiếu, trở thành cổ phiếu đứng thứ hai chỉ sau GMD. Kết quả là chỉ số VN-Index đạt mức 289,33 điểm, tăng 43,83 điểm và tăng 17,8 % so với phiờn giao dịch cuối cựng của thỏng 08/2005. Toàn bộ 30 cổ phiếu đều tăng giỏ. Trong đú, cỏc cổ phiếu tăng nhiều nhất là BBC, REE, NKD, CAN. Theo đú, hai thỏng 10 và 11, chỉ số VN-Index tiếp tục tăng lờn, mức độ tăng khụng cũn đột biến như trong thỏng 9 mà đi vào quỹ đạo ổn định hơn. Sang thỏng 12 thị trường giảm nhẹ ở tất cả cỏc chỉ tiờu : giỏ, chỉ số và khối lượng giao dịch. 6. Biến động giỏ chứng khoỏn năm 2006 Trong thỏng 1, phiờn giao dịch ấn tượng nhất là ngày 19/01 cỏc cổ phiếu được giao dịch trờn sàn tăng gấp đụi lờn 16 tỷ đồng. Theo đỏnh giỏ thỡ sự tăng vọt này chủ yếu là do sự xuất hiện cổ phiếu của Vinamilk. Với tổng giỏ trị khoảng 531 tỷ đồng, cao hơn giỏ trị cổ phiếu của tất cả cỏc cổ phiếu khỏc cộng lại, đó tạo nờn một sự kiện quan trọng trong hơn 5 năm hoạt động của thị trường. Thỏng 2, thị trường giao dịch tăng đột biến 210 % về khối lượng và 272 % về giỏ trị so với thỏng 1. Trờn thị trường cú sự tham gia của quỹ đầu tư nước ngoài khiến cho thị trường thờm sụi động. Trong số 34 cổ phiếu thỡ chỉ cú 3 loại giảm giỏ : TAY, SGH và DPC, 2 loại đứng giỏ cũn lại 30 loại cổ phiếu tăng giỏ. Chỉ số VN-Index tăng cao, chủ yếu vẫn là do sự tăng giỏ của những cổ phiếu chủ chốt là : REE, SAM, VNM. Thỏng 3 và 4 được cỏc chuyờn gia nhận định là phỏt triển núng, chỉ số VN-Index đó vượt ngưỡng 500 điểm. Ngày 21/04 chỉ số VN-Index dạt mức kỷ lục là 591,31 điểm. cho đến đầu thỏng 5 chỉ số VN-Index vẫn tiếp tục tăng lờn. Nguyờn nhõn của sự tăng lờn liờn tục này là do cỏc nhận định khả quan về thị trường chứng khoỏn Việt Nam, sự ra đời của cỏc quỹ đầu tư làm cho lượng tiền chảy vào tương đối lớn, đặc biệt là sự xuất hiện của cổ phiếu VNM. Với quy mụ lớn đó làm cho cầu thị trường tăng lờn đỏng kể. Cỏc thỏng tiếp theo chỉ số VN-Index lại giảm xuống, thấp nhất là 399,8 điểm tại phiờn giao dịch ngày 02/08/2006. Nguyờn nhõn của hiện tượng này chủ yếu là do sự ảnh hưởng tõm lý của cỏc nhà đầu tư hỡnh thành làn súng bỏn thỏo cỏc cổ phiếu gõy ra sự giảm giỏ mạnh trờn thị trường. Tuy nhiờn vào những thỏng cuối năm 2006 chỉ số VN-Index lại tăng lờn và tăng đột biến. Sau hơn 11 năm đàm phỏn, ngày 07/11/2006 Việt Nam chớnh thức là thành viờn thứ 150 của WTO. Theo đú Việt Nam phải thực hiện cỏc cam kết mở cửa. Hội nhập kinh tế là bước khởi đầu hứa hẹn cho sự tăng trưởng và phỏt triển kinh tế và thu hỳt cỏc nguồn vốn nước ngoài. Nhiều nhận định tớch cực đó được đưa ra về sự phỏt triển thị trường chứng khoỏn Việt Nam trong thời gian tới. Ngõn hàng phỏt triển Chõu Á (ADB) đó đỏnh giỏ cao vị trớ của nền kinh tế Việt Nam đối với khu vực và mặc dự cũn khỏ non trẻ nhưng thị trường chứng khoỏn Việt Nam đó được xếp vào hàng ngũ những thị trường trường chứng khoỏn năng động nhất Chõu Á với tốc độ tăng trưởng trờn 70% năm 2006. Cỏc nhà đầu tư nước ngoài bắt đầu quan tõm hơn đến thị trường chứng khoỏn và kộo theo đú là sự chuyển biến trong tõm lý cỏc nhà đầu tư trong nước. Chỉ số VN-Index liờn tục tăng lờn từ trung tuần thỏng 11 đến thỏng 12 và đạt mức kỷ lục là 809,86 điểm vào ngày 20/12/2006. 7. Biến động giỏ cổ phiếu 3 thỏng đầu năm 2007 Thị trường chứng khoỏn Việt Nam đó phỏt triển chưa từng cú trong năm 2006 cả về số lượng cụng ty niờm yết và chỉ số chứng khoỏn. Thị trường vẫn tiếp tục sụi động vào những thỏng đầu năm 2007. Từ thỏng 1 cho đến trung tuần thỏng 3, chỉ số VN-Index liờn tục tăng cao và vượt ngưỡng 1000 điểm tại phiờn giao dịch ngày 18/01/2007. Nguyờn nhõn là do: Tỡnh hỡnh kinh tế vĩ mụ của Việt Nam tiếp tục được đỏnh giỏ khả quan, việc gia nhập WTO đó thu hỳt vốn đầu tư giỏn tiếp nước ngoài tăng mạnh từ thỏng 11/2006 và tiếp tục tăng trong năm 2007. Cầu chứng khoỏn quỏ mạnh đó dẫn đến cổ phiếu bị đỏnh giỏ quỏ cao trong bối cảnh cung chứng khoỏn cũn hạn chế. Cỏc yếu tố khỏc làm tăng mạnh định giỏ chứng khoỏn như : tốc độ hội nhập quốc tế nhanh, những lợi ớch hiệu quả thu được từ tự do húa thương mại, cải cỏch thị trường sau khi gia nhập WTO, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tớnh minh bạch được cải thiện với việc bắt đầu ỏp dụng chế độ bỏo cỏo tài chớnh của nhiều cụng ty. Sau sự tăng đột biến thị trường chứng khoỏn bước sang thời kỳ suy thoỏi. Chỉ số VN-Index liờn tục giảm xuống và hiện nay con số này là dưới 1000 điểm. Sự sụt giảm này được cỏc chuyờn gia đỏnh giỏ chủ yếu là tõm lý đầu tư theo cảm tớnh của cỏc nhà đầu tư. Bởi vỡ nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ phỏt triển, đầu tư nước ngoài vẫn tăng, tỡnh hỡnh kinh doanh núi chung của cỏc doanh nghiệp vẫn tốt. Cỏc nhà đầu tư nhỏ đua nhau bỏn cổ phiếu và họ trở nờn ngày càng mất bỡnh tĩnh khi chỉ số Vn-Index tiếp tục giảm xuống dưới 1000 điểm. Mặt khỏc cơn sốt địa ốc vừa qua cũng kộo theo một số lượng lớn cỏc nhà đầu tư sang địa ốc, giỏ vàng tăng lờn cũng khiến cho cỏc nhà đầu tư nhỏ sốt ruột mau chúng muốn bỏn nhanh để bảo tồn vốn. III. Nhõn tố ảnh hưởng đến xu hướng biến động chứng khoỏn 1.Nhúm yếu tố kinh tế -Về tăng trưởng kinh tế, giỏ cổ phiếu cú xu hướng tăng khi nền kinh tế phỏt triển và giảm khi nền kinh tế kộm phỏt triển. Tuy nhiờn, cú sự khỏc biệt đỏng kể giữa cỏc nhúm cổ phiếu và tỡnh hỡnh biến động của từng cổ phiếu phụ thuộc vào tỡnh hỡnh hoạt động cụ thể của từng cụng ty. -Về mối liờn hệ giữa giỏ cổ phiếu và hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty, giỏ cổ phiếu đụi khi xảy ra trước biến động hoạt động kinh doanh, đụi khi xảy ra sau. Thời gian xảy ra và mức độ biến động này cú sự chờnh lệch đỏng kể qua theo dừi tỡnh hỡnh. Qua một thời gian dài, nhiều người cho rằng giỏ cổ phiếu phổ thụng thay đổi trước hoạt động kinh doanh. -Thu nhập cụng ty, những người theo trường phỏi này cho rằng, thu nhập hay lợi nhuận của cụng ty được coi là nhõn tố quan trọng nhất tỏc động tới giỏ cổ phiếu. Những nhà kinh doanh và nhà đầu tư mua và bỏn cổ phiếu chủ yếu dựa trờn cơ sở dự đoỏn về mức thu nhập. Tuy nhiờn, giỏ cổ phiếu khụng phải lỳc nào cũng cú mối quan hệ chặt chẽ với thu nhập. Cú những thời điểm, giỏ cổ phiếu tăng nhanh hơn thu nhập, vào những thời điểm khỏc, nú bị tụt lại đằng sau thu nhập. Đụi khi trờn thực tế, nú lại biến động theo chiều hướng ngược lại với thu nhập. Do vậy, dự một người theo dừi rất sỏt thị trường đó dự đoỏn đỳng xu hướng thay đổi của thu nhập, nhưng khụng cú gỡ bảo đảm rằng anh ta cú thể dự đoỏn chớnh xỏc xu hướng biến đổi của giỏ cổ phiếu. -Cổ tức, những người theo trường phỏi này cho rằng cổ tức là nhõn tố cơ bản, chủ yếu thứ hai sau thu nhập, trong việc xỏc định giỏ chứng khoỏn. Tuy nhiờn, cổ tức khụng đúng vai trũ quan trọng đối với loại cổ phiếu tăng trưởng là loại cổ phiếu mà người ta coi sự tăng giỏ của chỳng là rất quan trọng, thường xuyờn mang lại lợi suất đầu tư cuối cựng lớn hơn nhiều so với cổ tức hiện tại. Một cụng ty tăng trưởng cú khả năng sử dụng số vốn này cú hiệu quả hơn cho cỏc cổ đụng, là những người luụn phải tim kiếm cơ hội đầu tư. Trong tất cả cỏc nhõn tố bỏo chớ sử dụng để giả thớch về sự biến động giỏ hàng ngày của từng cổ phiếu, cỏc thụng tin về cổ tức luụn được xếp ở vị trớ quan trọng gần đầu. -Lói suất, mối quan hệ giữa lói suất và giỏ cổ phiếu là giỏn tiếp và luụn thay đổi. Nguyờn nhõn là do luồng thu nhập từ cổ phiếu cú thể thay đổitheoi lói suất và chỳng ta khụng thể chắc chắn liệu sự thay đổi của luồng thu nhập này cú làm tăng hay bự đắp cho mức biến động về lói suất hay khụng. Để giải thớch rừ vấn đề này, chỳng ta sẽ xem xột cỏc khả năng cú thể xảy ra khi tỷ lệ lạm phỏt tăng, cụ thể như sau: Lói suất tăng do tỷ lệ lạm phỏt tăng và thu nhập cụng ty theo đú cũng tăng vỡ cụng ty cú thể tăng giỏ cho phự hợp với mức tăng của chi phớ. Trong trường hợp này, giỏ cổ phiếu cú thể khỏ ổn định vỡ ảnh hưởng tiờu cực của việc tăng tỷ suất lợi nhuận đó được đền bự một phần hay toàn bộ bởi phần tăng của tỷ lệ tăng trưởng thu nhập và cổ tức. Lói suất tăng, nhưng luồng thu nhập dự tớnh thay đổi ớt do cụng ty khụng cú khả năng tăng giỏ để phự hợp với chi phớ tăng, do vậy giỏ cổ phiếu giảm. Tỷ suất lợi nhuận quy định cú thể tăng nhưng tỷ lệ tăng trưởng của cổ tức là khụng đổi, nờn mức chờnh lệch giữa hai nhõn tố này càng lớn. Lói suất tăng trong khi luồng thu nhập giảm vỡ cỏc nguyờn nhõn làm tăng lói suất lại gõy tỏc động xấu tới thu nhập của cụng ty. Hoặc là người ta cú thể hỡnh dung thời kỳ lạm phỏt trong đú chi phớ sản xuất tăng, nhưng nhiều cụng ty khụng thể tăng giỏ, dẫn đến biờn độ lợi nhuận giảm. Tỏc động của một loạt cỏc sự kiện này là rất tồi tệ. Trong những trường hợp này, giỏ cổ phiếu sẽ sụt nghiờm trọng vỡ tỷ suất lợi nhuận giảm khi cổ tức giảm, dẫn tới chờnh lệch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0701.doc
Tài liệu liên quan