Đềán Một số vấn đề về chế độ tài chính và kế toán tài sản cố định thuê mua tài chính ở Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu 1

Phần I: Khái quát chung về TSCĐ thuê tài chính 2

I- Khái niệm và đặc điểm 2

1. Khái niệm 2

1.1. Khái niệm TSCĐ: 2

1.2. Thê tài sản 2

1.3. Thuê tài chính 2

1.4. TSCĐ thuê tài chính 2

1.5. Xác định tài sản là thuê tài chính, chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành. 2

2. Đặc điểm của TSCĐ thuê tài chính. 3

II- Phân loại TSCĐ thuê tài chính 3

1. Bên đi thuê 4

2. Bên cho thuê 4

III. Đánh giá TSCĐ thuê tài chính 6

1. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính 6

1.1. Cách 1: 6

1.2. Cách 2: 6

1.3. Cách 3: 7

2. Khấu hao TSCĐ thuê tài chính 7

3. Giá trị còn lại 8

4. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ thuê tài chính. 8

Phần II hạch toán TSCĐ thuê tài chính theo chế độ kế toán hiện hành 9

I. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính theo chế độ kế toán hiện hành. 9

1. Hạch toán chi tiết TSCĐ thuê tài chính 9

1.1. Các chứng từ sử dụng 9

1.2. Hạch toán chi tiết 9

2. Hạch toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị thuê 11

2.1. Tài khoản sử dụng 11

2.2. Hạch toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính đơn vị chịu VAT đầu vào theo phương pháp khấu trừ. 12

2.3. Đối với doanh nghiệp chịu VAT theo phương pháp trực tiếp: 13

3. Tại đơn vị cho thuê 13

4. Giải thích sơ đồ 14

4.1. Tại bên đi thuê (Sơ đồ 1): 14

4.2. Tại bên cho thuê (sơ đồ 3). 14

5. Ghi nhận yếu tố thuê tài chính trên Báo cáo tài chính 15

5.1. Đối với bên đi thuê. 15

5.2. Đối với bên cho thuê 16

6. Trình bày báo cáo tài chính 16

6.1. Đối với bên thuê 16

6.2. Đối với bên cho thuê. 16

II- Thực trạng TSCĐ thuê tài chính 17

1. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay 17

1.1. Thuận lợi 17

1.2. Khó khăn chung của cả bên cho thuê và bên đi thuê. 19

2. Ưu điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam phần "Thuê tài sản" hiện nay. 20

3. Những bất cập của chuẩn mực kế toán Việt Nam phần "Thuê tài sản". 20

Phần III: Một số kiến nghị. 22

1. Về việc xác định thời gian sử dụng của TSCĐ thuê tài chính để tính khấu hao tài sản. 22

2. Việc hạch toán chi phí lãi thuê và vốn. 22

3. Về hạch toán VAT ở bên thuê. 23

4. Hạch toán thuế GTGT đầu vào tại bên cho thuê 23

Kết luận 24

Danh mục đề tài tham khảo 25

 

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1328 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đềán Một số vấn đề về chế độ tài chính và kế toán tài sản cố định thuê mua tài chính ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chặt với lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh thì giá trị của tài sản bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm mới. Do vậy việc đánh giá tốt về TSCĐ thuê tài chính nhằm xem xét tài sản đó còn thời gian sử dụng là bao lâu, đã hao mòn bao nhiêu và khi kết thúc hợp đồng cũng phải đánh giá lại. 1. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính 1.1. Cách 1: Theo qui định, nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được tính theo giá trị hiện tại của khoản tiền thuê (tại đơn vị đi thuê) như sau: PV= Trong đó: PV: Giá trị hiện tại của tiền thuê (gốc) FV: Tổng số tiền thuê TSCĐ phải trả (cả gốc và lãi) r: Tỷ lệ lãi xuất t: Số kì đi thuê (thời gian thuê) Cách tính này chỉ sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính lãi gộp tức là: Lãi kì sau = (Tiền gốc – Số tiền lãi kì trước) x lãi xuất Như vậy cách tính này chỉ phù hợp với cách cho thuê TSCĐ thu hồi một lần cả gốc lẫn lãi. 1.2. Cách 2: Căn cứ số liệu Công ty cho thuê tài chính cung cấp. Nếu trong hợp đồng ghi rõ số tiền bên đi thuê phải trả cho cả giai đoạn thuê, trong đó ghi rõ số tiền bên đi thuê phải trả cho cả giai đoạn thuê, trong đo ghi rõ số tiền lãi phải trả cho mỗi năm thì nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính được xác định như sau: Nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính Tổng số nợ phải trả theo hợp đồng thuê Số năm thuê Số lãi phải trả mỗi năm = - x Có một vài vấn đề trong cách tính này là khi đi thuê TSCĐ thuê tài chính doanh nghiệp phải biết số tiền lãi mình phải trả mỗi năm nhưng nếu tính lãi theo tháng thì nó còn phù hợp với phương pháp này hay không? 1.3. Cách 3: Nguyên giá tính theo nợ gốc trong trường hợp thanh toán cả gốc và lãi định kì đều đặn một lượng không đổi. Nguyên giá TSCĐ = Trong đó: E: Số tiền thuê phải trả đều đặn từng kỳ (cả gốc và lãi) r: Tỷ lệ lãi suất t: Số kì thuê (tháng, quý, năm) Với cách tính này giúp doanh nghiệp tránh có nguồn thu thực tế hàng năm cho người cho thuê một cách ổn định. Đồng thời, với người đi thuê do số tiền phải trả hằng năm bằng nhau nên tình hình tài chính không bị xáo trộn khi tìm nguồn trả nợ, giảm bớt chi phí lãi vay phải trả. Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hay bán lại TSCĐ cho bên đi thuê trước hạn thì việc xác định giá trị còn lại chưa thu hồi là khá dễ dàng. Tuy nhiên, những qui định về nguyên giá nêu trên đều không phù hợp với TSCĐ thuê tài chính. Trên thực tế, xu hướng của người đi thuê và cho thuê là thoả thuận với nhau sao cho trong suốt thời gian cho thuê và đi thuê, số tiền trả cuối mỗi năm, mỗi kì bằng nhau (mỗi lần trả nợ bao gồm tiền lãi và một phần tiền gốc) chứ không phải do Công ty cho thuê tài chính qui định. Như vậy phải tuỳ thuộc vào nội dung hợp đồng và tình hình cụ thể mà áp dụng phương pháp xác định nguyên giá cho thích hợp. 2. Khấu hao TSCĐ thuê tài chính Việc tính khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo chế độ quản lý, sử dụng và khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Mức khấu hao được xác định dựa trên thời gian sử dụng của tài sản và nguyên giá của tài sản. Số khấu hao bình quân năm = nguyên gía TSCĐ/số năm sử dụng Tuy nhiên, thời gian sử dụng của tài sản thuê tài chính kại không được bàn tới trong chế độ này một cách rõ ràng. Phải chăng thời gian sử dụng của TSCĐ thuê tài chính được xác định là thời gian thuê TSCĐ ghi trong hợp đồng? hay là thời gian sử dụng của TSCĐ thuê tài chính được xác định căn cứ vào các tiêu chuẩn như trong điều 15 của chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ như qui định cho TSCĐ hữu hình. Nếu như theo điều 15 thì cách xác định thời gian sử dụng của TSCĐ thuê tài chính còn chưa tính tới đầy đủ các tiêu chuẩn để một tài sản là TSCĐ thuê tài chính. Nếu hợp đồng thuê TSCĐ thuê tài chính là ở trong trường hợp 2 tiêu chuẩn đầu, mà thời gian sử dụng qui định ở đây là thời gian thuê tài sản, khi kết thúc hợp đồng TSCĐ thuê tài chính đã khấu hao hết, lúc đó tài sản thuê thực sự trở thành của bên đi thuê có còn ý nghĩa nữa hay không? Vì thế nên việc xác định thời gian sử dụng TSCĐ phải làm cơ sở cho việc tính khấu hao TSCĐ thuê tài chính một cách phù hợp. Ngoài ra doanh nghiệp nên chọn phương pháp tính thích hợp đảm bảo đã tính đủ giá trị hao mòn của tài sản vào chi phí sản xuất kinh doanh, nhưng phải đồng nhất với cách mà doanh nghiệp đi thuê đã dùng để tính khấu hao với tài sản khác của mình. 3. Giá trị còn lại Khi xác định được chính xác và hợp lý nguyên giá, số khấu hao của TSCĐ thuê tài chính thì việc tính ra giá trị còn lại là hết sức đơn giản. Nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ thuê tài chính Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính = - Giá trị còn lại của tài sản cho thuê là giá trị ước tính ở thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên thuê cho thuê dự tính sẽ thu được từ tài sản cho thuê vào lúc kết thúc hợp đồng cho thuê. Theo chuẩn mực 06 – Thuê tài sản Giá trị còn lại của tài sản thuê: Đối với bên thuê: là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bên thuê hoặc bên liên quan với bên thuê đảm bảo thanh toán cho bên cho thuê (Giá trị đảm bảo là số tiền bên thuê phải trả cao nhất trong bất cứ trường hợp nào). Đối với bên cho thuê: là phần giá trị còn lại của tài sản cho thuê được bên thuê hoặc bên thứ ba có khả năng tài chính không liên quan với bên cho thuê đảm bảo thanh toán. Trừ việc đánh giá, phân loại TSCĐ thuê tài chính dẫn đến một số yêu cầu về nhiệm vụ của kế toán TSCĐ thuê tài chính. 4. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ thuê tài chính. TSCĐ nói chung và TSCĐ hưu hình nói riêng, mà TSCĐ thuê tài chính thường là TSCĐ hữu hình, là bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản và đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó yêu cầu đặt ra là không chỉ kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà kế toán TSCĐ thuê tài chính ở đơn vị đi thuê cũng phải thực hiện các nguyên tắc nhằm quản lý và sử dụng loại tài sản này một cách có hiệu quả nhất. - Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ về số lượng, giá trị và hiện trạng của tài sản cố định đi thuê hiện có và tăng giảm trong kì do mọi nguyên nhân trên phạm vị toàn doanh nghiệp và nơi sử dụng. - Tính đúng và phân bổ chính xác số khấu hao tài sản cố đinh đi thuê tài chính vào chi phí tài chính trong kì (phân bổ cho từng đối tượng) - Lập kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐđi thuê tài chính trong doanh nghiệp theo dõi giám sát công việc sửa chữa TSCĐ đi thuê cả về số lượng và kết quả sửa chữa cũng như tình hình dự toán chi phí sửa chữa. - Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ đi thuê tài chính và hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính theo đúng chế độ hiện hành. - Tham gia kiểm kê đánh giá TSCĐ đi thuê theo qui định nhà nước cũng như phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ đi thuê trong doanh nghiệp. Phần II hạch toán TSCĐ thuê tài chính theo chế độ kế toán hiện hành I. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính theo chế độ kế toán hiện hành. 1. Hạch toán chi tiết TSCĐ thuê tài chính 1.1. Các chứng từ sử dụng Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà áp dụng mẫu số thích hợp và các loại chứng từ khác nhau. Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các chứng từ sau: Nhật ký chứng từ chung Nhật ký – sổ cái Chứng từ – Ghi sổ Nhật ký – chứng từ 1.2. Hạch toán chi tiết *Nhật ký chung: Chứng từ gốc Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ thuê tài chính Nhật ký chung Sổ cái TK212 Sổ chi tiết TK212 Sổ chi tiết TK627,641,642… BCĐ tài khoản BCĐ kế toán Chú giải: Ghi hằng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng *Nhật ký chứng từ Nhật ký chứng từ số 9 Chứng từ gốc Sổ chi tiết TSCĐ thuê tài chính Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ thuê tài chính Nhật ký chứng từ số 7 Báo cáo tài chính Bảng kê 4,5,6 Sổ cái TK 212, 2142 *Nhật ký sổ cái Chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại) Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ thuê tài chính Nhật ký sổ cái Báo cáotài chính Sổ chi tiết TK 212 Sổ chi tiết TK tập hợp chi phí 627,641,642 *Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại) Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ thuê tài chính Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TK 212 Sổ chi tiết TK 627, 641, 642 Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 212 Báo cáo tài chính Bảng cân đối tài khoản 2. Hạch toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị thuê 2.1. Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ thuê tài chính kế toán dùng tài khoản 212: TSCĐ thuê tài chính. - Kết cấu của tài khoản: Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng thêm Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do trả cho bên cho thuê hoặc mua lại. Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính đang thuê. TK 212: Mở chi tiết cho từng TSCĐ đi thuê. Ngoài ra còn dùng một số tài khoản khác có liên quan như: TK 2142: khấu hao TSCĐ thuê tài chính TK 342: Nợ dài hạn TK 133: VAT đầu vào được khấu trừ. 2.2. Hạch toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính đơn vị chịu VAT đầu vào theo phương pháp khấu trừ. Sơ đồ 1: 111, 112 342 212 211, 213 Tiền thuê dài hạn thanh toán theo định kì (gốc + lãi) K/c Ng khi nhận quyền sở hữu TS Ng TSCĐ thuê tài chính 635 111, 112 thanh toán Số thanh toán lãi thêm khi mua lại TS 315 242 thanh toán vốn GTCL chưa thu hồi đến hạn trả lại cho chủ sở hữu tài sản chuyển vốn đến hạn thanh toán vốn thanh toán 2142 627, 641, 642 chưa trả khi GTHM khi hết hạn trả hết HĐ cho chủ tài sản trích khấu hao 1332 3331 phân bổ dần 635 VAT khấu trừ VAT đầu vào phần vốn thuê chưa khấu hao hết 635 342 VAT tần vốn đã hẹn không thuê sẽ trả Phí cam kết sử dụng vốn 2141, 2143 chuyển GTHM của tài sản thuê thành của doanh nghiệp khi có quyền sở hữu 2.3. Đối với doanh nghiệp chịu VAT theo phương pháp trực tiếp: Sơ đồ 2: 111,112 342 212 211, 213 Số tiền thuê dài hạn K/C NG khi nhận quyền thanh toán theo định kì sở hữu tài sản NG ( số tiền phải trả 111, 112 635 gồm cả thuế ) số tiền trả thêm thanh toán khi mua lại lãi 315 2142 thanh toán GTHM của tài sản vốn đến hạn khi trả lại chuyển vốn đến 627, 641, 642 hạn thanh toán 342 trích khấu hao thanh toán trả lại phần vốn còn nợ vốn không thuế 635 635 phần vốn chưa khấu hao hết Phí cam kết sử dụng vốn đã hoặc sẽ trả 2141, 2142 chuyển GTHM của tài sản thành của doanh nghiệp khi nhận được quyền sở hữu 3. Tại đơn vị cho thuê Sơ đồ 3: 111, 112 211 228 635 515 giá trị TSCĐ theo giá thanh toán giá trị đầu tư cho thuê tính vào chi phí tài chính Mua TSCĐ để cho thuê tài chính ( giá thanh toán ) 33312 Nộp VAT nhập khẩu của TSCĐ cho thuê t/c VAT nhập khẩu được kết chuyển vào đầu tư dài hạn Số tiền cho thuê định kì nhận được 4. Giải thích sơ đồ 4.1. Tại bên đi thuê (Sơ đồ 1): - Khi nhận TSCĐ thuê ngoài, căn cứ vào chứng từ liên quan (biên bản giao nhận, hợp đồng thuê TSCĐ...) ghi: Nợ TK 212: Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm thuê Nợ TK 142 (1421): Số lãi cho thuê phải trả Nợ TK 133 (1332): VAT được khấu trừ Có TK 342: Tổng số tiền thuê TSCĐ phải trả. - Định kỳ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng. Nợ TK 342 (hoặc TK 315) Có TK liên quan (111, 112,...) - Hàng tháng trích khấu hao TSCĐ đi thuê và kết chuyển (trừ dần) lãi phải trả vào chi phí kinh doanh. Nợ TK liên quan (627, 641, 642) Có TK 214 (2142): Số khấu hao phải trích Có TK 142 (1421): Trừ dần lãi phải trả vào kinh phí - Khi kết thúc hợp đồng thuê: + Nếu bên thuê trả lại TSCĐ cho bên cho thuê: Nợ TK 142 (1421): Chuyển giá trị còn lại chưa khấu hao hết Nợ TK 214 (2142): Giá trị hao mòn Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ đi thuê. + Nếu bên đi thuê được quyền sở hữu hoàn toàn BT1) Kết chuyển nguyên giá TSCĐ Nợ TK 211, 213 Có TK 212 Nguyên giá BT2) Kết chuyển giá trị hao mòn luỹ kế Nợ TK 214 (2142) Có TK 214 (2141, 2143) Giá trị hao mòn + Nếu bên đi thuê được mua lại: Ngoài 2 bút toán phản ánh nguyên giá và giá trị hao mòn như trên (khi chuyển giao hoàn toàn quyền sở hữu) kế toán còn phải phản ánh số tiền phải trả về mua lại hay chuyển quyền sở hữu (tính vào nguyên giá) Nợ TK 211, 213: Giá trị trả thêm (không có VAT) Nợ TK 133 (1332): VAT được khấu trừ Có TK liên quan (111, 112, 342) 4.2. Tại bên cho thuê (sơ đồ 3). Tài sản được hình thành từ việc nhập khẩu hoặc mua trong nước. Đối với tài sản nhập khẩu, bên cho thuê là đí tượng nọp thuế GTGT hàng nhập khẩu. Đối với tài sản mua trong nước, bên cho thuê tài chính gián tiếp nộp thuế GTGT thông qua việc thanh toán tài sản mua. Doanh thu cho thuê tài chính không thuộc diện chịu thuế GTGT, bao gồm tiền thu cho thuê tài chính, phí cam kết sử dụng vốn, giá trị mua lại (khi bên thuê mua lại tài sản thuê vào cuối kỳ hạn thuê theo giá danh nghĩa. Thuế GTGT của tài sản thuê tài chính do bên cho thuê tài chính đã nộp (đối với loại TSCĐ phải nộp thuế GTGT) sẽ được bên đi thuê trả dần trên cơ sở hợp đồng thuê tài chính. Đối chiếu các quy định của luật thuế GTGT và Thông tư 1000 của Bộ Tài chính về hướng dẫn kế toán theo luật thuế GTGT thì giá trị tài sản mua về cho thuê tài chính được phản ánh vào TK 228 - Đầu tư dài hạn khác sẽ theo tổng giá thanh toán đối với loại TSCĐ phải nộp thuế GTGT (vì VAT đầu vào không được khấu trừ). Nợ TK 228 Có TK 211 Tổng giá thanh toán - Định kỳ khi nhận tiền do bên đi thuê thanh toán, bên cho thuê phải lập hoá đơn ghi rõ số tiền thuê và VAT đã được thanh toán. Nợ TK 111, 112,... Có TK 515 Số tiền cho thuê định kỳ nhận được 5. Ghi nhận yếu tố thuê tài chính trên Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm. Việc ghi nhận thuê tài chính trên Báo cáo tài chính góp phần thể hiện khả năng về tài chính của doanh nghiệp. 5.1. Đối với bên đi thuê. Bên đi thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán vơí cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Tỷ lệ chiết khấu để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản hoặc lãi suất ghi trong hợp đồng. Trường hợp không thể xác định được lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê thì sử dụng lãi suất biên đi vay của bên thuê tài sản để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Khi trình bày các khoản nợ phải trả về thuê tài chính trong báo cáo tài chính phải phân biệt nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính, như chi phí đàm phán ký kết hợp đồng được ghi nhận vào nguyên giá tài sản đi thuê. Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được chia ra thành chi phí tài chính và khoản phải trả nợ gốc. Chi phí tài chính phải được tính theo từng kỳ kế toán trong suốt thời hạn thuê theo tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định trên số dư nợ còn lại cho mỗi kỳ kế toán. Thuê tài chính sẽ phát sinh chi phí khấu hao tài sản và chi phí tài chính cho mỗi kỳ kế toán. Chính sách khấu hao tài sản thuê phải nhất quán với chính sách khấu hao tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê. Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hạn hợp đồng thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời gian thuê hoặc thời gian sử dụng hữu ích của nó. Khi trình bày tài sản thuê trong báo cáo tài chính phân tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán (TSCĐ hữu hình). 5.2. Đối với bên cho thuê Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tai chính là khoản phải thu trên Bảng cân đói kế toán bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính. Đối với tài chính phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền lợi sở hữu tài sản được chuyển giao cho bên thuê, vì vậy các khoản phải thu về cho thuê tài chính phải được ghi nhận là khoản phải thu vốn gốc và doanh thu tài chính từ khoản đầu tư và dịch vụ của bên cho thuê. Việc ghi nhận doanh thu tài chính phải dựa trên cơ sở lãi suất định kỳ cố định trên tổng số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính. Bên cho thuê phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời gian cho thuê dựa trên lãi suất thuê định kỳ cố định trên số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê tài chính cho từng kỳ kế toán (không bao gồm chi phí cung cấp dịch vụ) được trừ vào đầu tư gộp để làm giảm đi số vốn gốc và doanh thu tài chính chưa thực hiện. Các chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu tài chính như tiền hoa hồng và chi phí pháp lý phát sinh khi đàm phán ký kết hợp đồng thường do bên cho thuê chi trả và được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc được phân bổ dần vào chi phí theo thời hạn cho thuê tài sản phù hợp với việc ghi nhận doanh thu. 6. Trình bày báo cáo tài chính 6.1. Đối với bên thuê Bên thuê tài sản phải trình bày các thông tin về thuê tài chính: + Giá trị còn lại của tài sản thuê tại ngày lập báo cáo tài chính. + Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong kỳ. + Căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh thêm. + Điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài sản. 6.2. Đối với bên cho thuê. Bên cho thuê tài sản phải trình bày các thông tin về cho thuê tài chính sau: - Bảng đối chiếu giữa tổng đầu tư gộp cho thuê tài sản và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu của việc cho thuê tài sản phải thu vào ngày lập Báo cáo tài chính của kỳ báo cáo theo các thời hạn: + Từ 1 năm trở xuống + Từ trên 2 năm đến 5 năm + Từ trên 5 năm. - Doanh thu cho thuê tài chính chưa thực hiện - Giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo theo tính toán của bên cho thuê. - Dự phòng luỹ kế cho các khoản phải thu khó đòi về khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. - Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là doanh thu trong kỳ. II- Thực trạng TSCĐ thuê tài chính 1. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay Hoạt động thuê TSCĐ thuê tài chính ở nước ta hiện nay còn khá mới mẻ nhưng nó lại rất phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Hoạt động này như một phương thức tài trợ vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh, đặc biệt là trong hoàn cảnh hầu hết các doanh nghiệp nước ta đều thiếu vốn hoạt động. Tình trạng lạc hậu về công nghệ, máy móc sản xuất dẫn đến năng suất, chất lượng, kiểu dáng sản phẩm của hầu hết các doanh nghiệp mất dần khả năng cạnh tranh trên thị trường, kể cả thị trường trong nước. Trước tình hình đó buộc các doanh nghiệp phải tìm ra lối thoát cho mình. Doanh nghiệp không thể ngồi chờ nguồn vốn đầu tư từ ngân hàng, từ ngân sách hay chủ thể nào khác. Theo quy luật của thị trường, hoạt động cho thuê TSCĐ thuê tài chính đã đáp ứng được phần nào mong mỏi của các doanh nghiệp này. Thực tế cho thấy cũng có nhiều thuận lợi nhưng cũng không í khó khăn trong lĩnh vực này. 1.1. Thuận lợi 1.1.1. Tại đơn vị đi thuê Hoạt động thuê tài chính thực chất là cầu nối giữa hai đơn vị là đơn vị cho thuê TSCĐ thuê tài chính và đơn vị đi thuê TSCĐ thuê tài chính. Nhờ mối quan hệ khăng khít và chặt chẽ giữa hai đơn vị này nên đã tạo thành một lĩnh vực quan trọng của thị trường tài chính. Cũng bởi có hoạt động này mà hoạt động của các đơn vị đi thuê tài chính được diễn ra bình thường, liên tục, xuất phát từ nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp hiện nay trên thị trường, đó là nhu cầu có vốn đầu tư. Giúp các doanh nghiệp có thể đổi mới và mở rộng tài sản trong điều kiện chưa tích luỹ được vốn. So với phương thức cho vay trung - dài hạn bằng tiền thì phương thức thuê tài chính ít đòi hỏi vốn tự có như nhà cửa, vật kiến trúc,... tham gia và chính điều này có lợi cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ, những doanh nghiệp mới được thành lập muốn mở rộng sản xuất nhưng chưa tích luỹ được vốn, những doanh nghiệp mà năng lực tài chính chưa đủ mạnh. So với đầu tư hoàn toàn bằng vốn tự có sẽ ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp và nhu cầu vốn của các hoạt động khác. Việc thuê TSCĐ thuê tài chính không làm ảnh hưởng đến khả ăng vay nợ của doanh nghiệp hoặc không ngăn cản người đi thuê vay nợ. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong việc mạnh dạn thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp một cách linh hoạt. Thẩm định tài sản thuê tài chính thường nhanh chóng cho phép đầu tư khẩn cấp, đáp ứng được thời cơ kinh tế thị trường luôn biến động không ngừng. Việc rút ngắn công đoạn, tiết kiệm thời gian đôi khi cũng là lợi thế quyết định trong việc kinh doanh, bởi vì mỗi lĩnh vực không chỉ có một doanh nghiệp tham gia mà có rất nhiều với tính cạnh tranh rất cao. Thuê TSCĐ thuê tài chính không nhất thiết phải có tài sản thế chấp cầm cố bởi trong suốt thời gian thuê tài sản đứng tên và thuộc sở hữu của Công ty cho thuê tài chính. Bên cạnh đó các tài sản cho thuê đều được bảo hiểm rủi ro tại các Công ty bảo hiểm. Trường hợp gặp rủi ro bất khả kháng tài sản bị hư hỏng, mất mát thì cả bên cho thuê và bên thuê đều không bị ảnh hưởng. Cũng chính vì không phải thế chấp tài sản mà doanh nghiệp đi thuê có những thuận lợi: + Thủ tục đi thuê đơn giản, linh hoạt, nhanh gọn hơn đi vay để mua tài sản vì bớt được nhiều thủ tục phức tạp như chứng minh tình hình tài chính có vật cầm cố, thế chấp, bảo lãnh... + Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tiết kiệm đựơc những khoản tiền đầu tư vào các tài sản được dùng để thế chấp, thường thì giá trị tài sản thế chấp là nhà cửa, vật kiến trúc... phải có giá trị cao hơn so với tiền vay. Trong thực tế, giá trị tài sản này ít liên quan đến việc sản xuất kinh doanh nhưng doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao dựa vào giá thành sản phẩm. Tiền thuê được thanh toán nhiều kỳ trong khi đó tài sản đã được sử dụng. Việc hoàn trả vốn và lãi cố định giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro do lạm phát và có thể lập kế hoạch, dự án trả nợ hợp lý. Doanh nghiệp có thể dùng phương pháp trích khấu hao nhanh. Theo qui định hiện nay, tthời gian khấu hao của TSCĐ thuê tài chính có thể rút ngắn bằng 60% thời gian khấu hao theo qui định của Bộ Tài chính đối với TSCĐ mua về tại các đơn vị. Vì vậy các doanh nghiệp (nhất là các doanh nghiệp làm ăn phát đạt có cơ hội để điều tiết linh hoạt lợi nhuận và thuế lợi tức của đơn vị khi còn đang nợ thuê. Sau khi trả hết tiền thuê tài sản, tài sản đó được chuyển quyền sở hữu hoặc bán với giá thoả thuận theo hợp đồng cho doanh nghiệp. Trên sổ sách thì giá trị tài sản rất thấp hoặc đã khấu hao hết nhưng thực tế giá trị và giá trị sử dụng của tài sản vẫn còn cao. Lúc này doanh nghiệp và Nhà nước cũng có thu nhập thực thụ do chi phí khấu hao tài sản đó không đáng kể, giá thành sản phẩm hạ. Doanh nghiệp vừa có điều kiện cạnh tranh vừa có lợi nhuận trước thuế tăng lên so với trước. Doanh nghiệp chủ động lựa chọn tiếp tục thuê hay mua lại hoặc thôi không thuê. Như vậy doanh nghiệp có thể dự tính trước những thay đổi khi hết hạn hợp đồng để không ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Mặt khác, doanh nghiệp có thể chủ động cải tiến công nghệ, không mua hoặc thuê tiếp nếu tài sản đã lạc hậu so với việc TSCĐ đó thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hình thức thuê TSCĐ thuê tài chính ở doanh nghiệp đi thuê được hưởng rất nhiều lợi thế so với các hình thức tín dụng khác. Thời gian xét duyệt nhanh, ít bị ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp, việc thanh toán tiền thuê linh hoạt, hưởng tỷ lệ tài trợ cao có khi đến 100% chi phí đầu tư thiết bị. 1.1.2. Tại đơn vị cho thuê. Lĩnh vực này là một thị trường nhiều tiềm năng, được ưu đãi về thuế, những qui định tạm thời về tổ chức hoạt động của các Công ty cho thuê tại Việt Nam (NĐ 64/CP ngày9/10/1995 của Chính phủ) đã bước đầu khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư vào hoạt động này. Có tính an toàn cao trong việc đầu tư vào lĩnh vực này do tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bên thuê không có quyền cầm cố, bán... Có được khoản tiền lời thu được từ hoạt động cho thuê tương đối ổn định do bên đi thuê đã trả dưới hình thức thanh toán tiền thuê. Trong nhiều trường hợp hình thức này tạo ra những mặt lợi về thuế nhờ có sự miễn giảm thuế nhiều hơn so với tài sản mua. Doanh thu của hoạt động thuê TSCĐ thuê tài chính không thuộc diện chịu thuế. Bên cạnh những thuận lợi cho cả bên đi thuê và bên cho thuê TSCĐ thuê tài chính thì cũng có những khó khăn đặc trưng trong lĩnh vực này. 1.2. Khó khăn chung của cả bên cho thuê và bên đi thuê.. TSCĐ thuê tài chính phải thoả mãn ít nhất một trong bốn điều kiện của NĐ 64/CP ngày 9/10/1995 của Chính phủ. Đây cũng là bước đầu tạo điều kiện khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này ở Việt Nam. Tuy nhiên xét về mặt lâu dài nó lại không có lợi cho bên đi thuê. Đây là các doanh nghiệp chủ yếu là thiếu vốn doanh nghiệp, trong trường hợp họ muốn mua lại TSCĐ đi thuê thì cũng phải chờ cho đến khi kết thúc hợp đồng thuê. Lúc đó với sự tiến bộ của kỹ thuật thì liệu rằn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35452.doc
Tài liệu liên quan