Điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách du lịch quốc tế tại Công ty Du lịch Hạ Long - Thực trạng và khuyến nghị của Công ty Du lịch Hạ Long

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I 4

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ 4

1. DU LỊCH VÀ KINH DOANH DU LỊCH. 4

1.1 Khái niệm về du lịch: 4

1.2. Kinh doanh du lịch 5

1.2.1 Khái niệm và phân loại: 5

1.2.2.Sản phẩm du lịch: 6

1.2.3. Đặc điểm của sản phẩm du lịch. 6

2. KHÁCH DU LỊCH 7

2.1. Các khái niệm về khách du lịch 7

2.2. Nhu cầu của khách du lịch: 8

3. ĐIỀU KIỆN SẴN SÀNG ĐÓN TIẾP KHÁCH. 11

3.1. Các điều kiện về tổ chức: 11

3.1.1. Điều kiện về tổ chức và quản lý của nhà nước. 11

3.1.2. Cấp địa phương: 12

3.2. Các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật. 12

3.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch 12

3.2.2 Cơ sở vật chất xã hội: 14

3.3. Điều kiện về kinh tế. 15

4. Ý NGHĨA: 15

CHƯƠNG II 16

THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN SẴN SÀNG ĐÓN TIẾP KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY DU LỊCH HẠ LONG. 16

1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY: 16

1.1. Vài nét về hoạt động kinh doanh du lịch ở Quảng Ninh. 16

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Du lịch Hạ Long. 17

1.2.1. Giới thiệu về Công ty Du lịch Hạ Long 17

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sử dụng của Công ty Du lịch Hạ Long. 18

1.2.2.1. Chức năng: 18

1.2.2.2. Nhiệm vụ: 18

1.2.2.3. Quyền hạn: 18

1.2.2.4. Các điều kiện kinh doanh: 19

2. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN. 19

2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty Du lịch Hạ Long. 19

2.2.Tình hình lao động của Công ty: 22

2.3. Mối quan hệ của công ty với tổ chức quản lý bộ máy du lịch. 25

2.4. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật: 25

2.4.1. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty: 25

2.4.2. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành và xã hội. 28

2.5. Điều kiện về kinh tế: 29

3. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ ĐIỀU KIỆN SẴN SÀNG ĐÓN TIẾP KHÁCH Ở CÔNG TY DU LỊCH HẠ LONG. 31

3.1. Về tổ chức: 31

3.1a. Thuận lợi: 31

3.1b. Khó khăn: 31

3.2. Về cơ sở vật chất kỹ thuật: 31

3.2a. Thuận lợi: 31

3.2b. Khó khăn: 32

3.3. Điều kiện về kinh tế 32

3.3a. Thuận lợi: 32

3.3b. Khó khăn: 32

4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DU LỊCH HẠ LONG 32

CHƯƠNG III 39

NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 39

1. XU HƯỚNG TIÊU DÙNG CỦA KHÁCH DU LỊCH. 39

1a. Xu hướng tiêu dùng chung của khách du lịch. 39

1b. Xu hướng tiêu dùng khách du lịch quốc tế tại Hạ Long. 40

1.c. Nguồn khách chính của Công ty Du lịch Hạ Long và đặc điểm tiêu dùng của họ. 40

2. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP DU LỊCH 41

3. MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY: 42

4. CÁC GIẢI PHÁP 43

4.1. Giải pháp về tổ chức: 43

4.2. Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật. 45

4.3. Các giải pháp về kinh tế. 46

5. CÁC KIẾN NGHỊ. 47

5.1 Kiến nghị với các tổ chức quản lý kinh doanh du lịch gồm Tổng cục Du lịch, UBND tỉnh Quảng Ninh, Sở du lịch Quảng Ninh. 47

5.2. Kiến nghị với Công ty. 48

KẾT LUẬN 50

 

doc52 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2858 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách du lịch quốc tế tại Công ty Du lịch Hạ Long - Thực trạng và khuyến nghị của Công ty Du lịch Hạ Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức năng chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu. Công ty Du lịch Hạ Long là doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chế độ hạch toán độc lập, Công ty hoạt động theo pháp luật của Nhà nước và theo điều lệ của Công ty, thông qua các hoạt động kinh doanh nhằm khai thác có hiệu quả ngày càng cao, tiềm năng và các lợi thế về du lịch của tỉnh Quảng Ninh. 1.2.2.2. Nhiệm vụ: Đối tượng phục vụ chủ yếu của Công ty Du lịch Hạ Long là đón tiếp khách du lịch quốc tế, khách du lịch nội địa và sỹ quan thuyền viên tàu nước ngoài đến cảng Quảng Ninh. Ngoài việc phục vụ tại chỗ, Công ty còn tổ chức đưa đón khách đi tham quan trong việc ngoài nước (kinh doanh lữ hành). Công ty Du lịch Hạ Long là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh Quảng Ninh hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh doanh du lịch, và kinh doanh tổng hợp. Các năm qua trong điều kiện kinh tế thị trường, Công ty Du lịch Hạ Long đã có nhiều cố gắng, năng động khắc phục mọi khó khăn, tìm nhiều giải pháp để nhằm phát triển kinh doanh và hoàn thành vượt mức kế hoạch, nộp nghĩa vụ đối với Nhà nước, phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật hạ tầng nhằm đáp ứng nhiệm vụ kinh doanh đạt hiệu quả cao. 1.2.2.3. Quyền hạn: Công ty được phép liên doanh, liên kết và ký hợp đồng kinh tế với các tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, đúng pháp luật. Công ty được vay vốn tại ngân hàng (kể cả ngoại tệ) và được huy động mọi nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh theo pháp luật và theo quy định hiện hành của Nhà nước. Được phép kinh doanh du lịch phục vụ đón tiếp khách trong và ngoài nước. Tổ chức các dịch vụ thương mại theo yêu cầu của khách hàng, có quyền tự chủ về tài chính trong các hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty được thành lập các quỹ và sử dụng theo nguyên tắc chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty du lịch Hạ Long nêu trên, nhằm mục đích tạo nguồn kinh phí bổ sung cho các hoạt động công tác đoàn nhằm giải quyết công ăn việc làm cho bộ phận đoàn viên của công ty và người lao động, tạo thêm thu nhập góp phần giải quyết đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, tăng nguồn thu ngân sách quốc gia. Đó cũng chính là mục tiêu kinh tế - xã hội mà công ty phải thực hiện dựa trên nguyên tắc: thành lập và hoạt động theo đúng luật doanh nghiệp của Nhà nước, theo đúng pháp luật và qui định, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, bảo toàn phát triển nguồn vốn kinh doanh có lãi. 1.2.2.4. Các điều kiện kinh doanh: Nằm giữa trung tâm du lịch Bãi Cháy Công ty Du lịch Hạ Long hiện đang quản lý gồm 53.145 m2 đất. Trụ sở chính của công ty là một toà nhà 3 tầng, diện tích sử dụng là 3000m2 nằm ngay đầu bến phà Bãi Cháy. Công ty Du lịch Hạ Long bao gồm 3 khách sạn chính là: Khách sạn Vườn Đào, Khách sạn Suối Mơ và Khách sạn Vân Hải và Xí nghiệp Giặt Là. Trung tâm điều hành hướng dẫn và vận chuyển khách, cửa hàng lưu niệm, hiệu cắt tóc, nhà hàng ăn uống giải khát, các điểm giải trí (karaoke, Disco) các điểm phục hồi sức khoẻ (Massage). 2. Thuận lợi và khó khăn. 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty Du lịch Hạ Long. Bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm: 1 Giám đốc; 2 phó giám đốc, 4 phòng ban gồm: Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kế hoạch kinh doanh, Phòng kế toán tài chính, Phòng Đầu tư xây dựng cơ bản và năm đơn vị cơ sở trực thuộc là khách sạn Vườn Đào, Khách sạn Vân Hải, Khách sạn Suối Mơ, trung tâm điều hành hướng dẫn và vận chuyển khách du lịch, Xí nghiệp giặt là, 2 trạm đại diện (1 Móng Cái, 1 ở Hà Nội), các đơn vị cơ sở hạch toán báo sổ. Đứng đầu Công ty là giám đốc do UBND tỉnh bổ nhiệm, Giám đốc tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ một thủ trưởng và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và các cơ quan quản lý của Nhà nước, giám đốc có thể uỷ quyền cho các đơn vị cơ sở thuộc ký kết. Giúp cho giám đốc là 2 phó giám đốc, phó giám đốc do giám đốc đề nghị và được tỉnh bổ nhiệm, mỗi phó giám đốc được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc khi giám đốc đi vắng. Trong hoạt động của mình giám đốc phải tôn trọng sự lãnh đạo của tổ chức Đảng và hội đồng xí nghiệp (Do đại hội công nhân viên chức bầu ra), tôn trọng và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức quần chúng, Công đoàn, Đoàn thanh niên... hoạt động theo đúng pháp luật và các điều lệ đã được quốc hội và Nhà nước thông qua, Đảng uỷ lãnh đạo Công ty, ban chấp hành Công đoàn và ban chấp hành của tổ chức quần chúng khác tham gia quản lý Công ty song không trực tiếp quyết định công việc kinh doanh thuộc thẩm quyền của đại hội công nhân viên chức, hội đồng xí nghiệp và giám đốc. Các phòng ban chức năng tham mưu cho giám đốc phần việc theo chức năng nhiệm vụ của mình. Ta có sơ đồ tổ chức như sau: Giám đốc phó giám đốc phó giám đốc Trung tâm DHHD & VCK Trạm đại diện Xí nghiệp giặt là Khách sạn Vân Hải Khách sạn Suối mơ Khách sạn Vườn Đào Phòng Kế toán tài vụ Phòng Kế hoạch kinh doanh Phòng Tổ chức hành chính Phòng Đầu tư xây dựng cơ bản Từ sơ đồ ta thấy các phòng ban và các cơ sở hoạt động như sau: Chia làm 2 nhóm chính: Các phòng ban quản lý giúp việc cho giám đốc gồm 4 phòng ban: - Tổ chức hành chính chuyên giúp việc về vấn đề hành chính tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực bồi dưỡng cán bộ nhân viên đào tạo huấn luyện nhân viên đào tạo huấn luyện nhân viên tổ chức khen thưởng kỷ luật và thực hiện trả lương cho người lao động giúp tham mưu cho giám đốc chiến lược về nhân sự trong công ty. - Phòng Đầu tư xây dựng cơ bản, giúp nghiên cứu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng quản lý các cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty đầu tư mua sẵm trang thiết bị kỹ thuật trực tiếp cho sản xuất kinh doanh nghiên cứu các dự án đầu tư, quy hoạch, kiếm tìm đối tác đầu tư với công ty về mặt cơ sở vật chất kỹ thuật. - Phòng Kế toán tài vụ chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ kế toán tài chính giúp giám đốc quản lý doanh thu, chi phí của công ty hạch toán lỗ lãi, nộp ngân sách và các khoản thuế khác, hoạch định về vốn và tiềm năng tài chính, đưa ra các chiến lược về tài chính cho giám đốc. - Phòng Kế hoạch kinh doanh, lập chiến lược kinh doanh chung cho công ty trong thời gian ngắn và dài hạn đưa ra các mục tiêu, phương hướng hoạt động kinh doanh nhằm phát triển công ty. Các phòng ban này có mối quan hệ ngang chặt chẽ với nhau để có mối quan hệ để có thể đưa ra một bức tranh toàn cảnh của công ty về nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó đưa ra những phương hướng mục tiêu cho từng hoạt động của Công ty. Các cơ sở sản xuất kinh doanh trực tiếp: Gồm 3 khách sạn: Vườn Đào, Suối mơ, Vân Hải chuyên kinh doanh dịch vụ lưu trú và các dịch vụ bổ sung khác, phục vụ khách theo hợp đồng của Công ty, nhận khách từ phòng thị trường từ trung tâm điều hành hướng dẫn vận chuyển khách và tự khai thác phục vụ những đoàn khách khác hạch toán báo sổ với công ty, liên kết với đội thuyền., đội xe của trung tâm điều hành vận chuyển, với xí nghiệp giặt là để phục vụ các nhu cầu của khách trong thời gian lưu trú tại các khách sạn trên. - Trung tâm điều hành hướng dẫn vận chuyển khách chuyên hoạt động khai thác khách đưa khách đi du lịch ở Hạ Long và trong cả nước sử dụng các cơ sở cung cấp của công ty như khách sạn, giặt là, đội thuyền tổ chức ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân để bán chương trình du lịch của trung tâm và cho thuê xe cung cấp dịch vụ vận chuyển cho khách du lịch. Trạm đại diện tại thị xã Móng Cái chịu trách nhiệm khai thác ký kết hợp đồng du lịch cho Công ty chủ yếu với khách du lịch Trung Quốc đưa họ vào du lịch Việt Nam. Trạm đại diện tại Hà Nội là đại diện Công ty khai thá khách trên địa bàn Hà Nội đưa họ đi du lịch Hạ Long. Ngoài ra còn có xí nghiệp giặt là và đội thuyền chuyên cung cấp các dịch vụ bổ sung cho khách du lịch. Từ sự phân tích các hoạt động trên ta thấy mối quan hệ trong các bộ phận như sau: Giám đốc với các phòng ban và các cơ sở trực tiếp sản xuất là quan hệ lãnh đạo. Các phòng ban với các cơ sở trực tiếp sản xuất là quan hệ lãnh đạo các phòng ban phải hiểu chi tiết, cụ thể tình hình của từng cơ sở để từ đó cùng với giám đốc đưa ra những phương hướng mục tiêu biện pháp để cải thiện phát triển tình hình sản xuất của các cơ sở cho phù hợp với thực tế ở từng cơ sở. Còn các cơ sở phải hiểu được những phương hướng mục tiêu những ý tưởng kinh doanh của cấp lãnh đạo để từ đó đưa cơ sở mình kinh doanh đúng hướng. Các cơ sở sản xuất trực tiếp có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau cùng phục vụ khách cho chủ động nhịp nhàng. Trên đây là tình hình về tổ chức bộ máy quản lý của công ty tiếp theo đây là tình hình lao động của công ty: 2.2.Tình hình lao động của Công ty: Cơ cấu đội ngũ lao động kinh doanh du lịch bao gồm những nhóm lao động nhưng các nhóm lao động này đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau và cùng nhau hoàn thành tốt kế hoạch đạt kết quả kinh doanh cao. Đối với cơ cấu của một đội ngũ trong hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm lao động trực tiếp và gián tiếp. + Lao động trực tiếp/ Lao động gián tiếp là : 353/50 + Lao động biên chế / Lao động hợp đồng là: 403/6 + Độ tuổi trung bình trong Công ty là: 26 + Trình độ lao động: Tổng số CBCNV trong Công ty Du lịch Hạ Long năm 1997 là 403 lao động. Trong đó: + Đại học cao đẳng là 48 người + Trung học là 49 người + Công nhân kỹ thuật, sơ cấp là 20 người + Trình độ ngoại ngữ: * Anh văn: - Đại học: 2 - Bằng A: 25 - Bằng B: 47 - Bằng C: 62 * Pháp văn: - Đại học: 1 - Bằng A: 2 * Trung văn: - Đại học: 2 - Bằng A: 6 - Bằng B: 6 - Bằng C: 5 Số lượng lao động ở từng bộ phận và tình hình tổ chức lao động của Công ty. Bảng 1: Lực lượng lao động trong công ty Diễn giải Đơn vị tính Tổng số LĐ nữ * Tổng số CBCNV Người 403 248 Trong đó: ,, Trên đại học ,, 01 Đại học, cao đẳng ,, 48 Trung cấp ,, 49 CNKT, sơ cấp ,, 280 98 * Nhân viên trực tiếp sản xuất ,, 353 216 Phục vụ bàn ,, 70 60 Phục vụ buồng ,, 75 75 Chế biến ăn uống ,, 35 27 Lao động bán hàng ,, 15 15 Lao động lễ tân ,, 20 12 Lao động hướng dẫn du lịch ,, 20 12 Lao động tầu thuyền ,, 8 0 Lao động điện nước ,, 15 0 Lao động bảo vệ ,, 33 0 Lao động giặt là ,, 15 10 Lao động lái xe ,, 12 0 Lao động cắt tóc ,, 5 5 Lao động phù trợ ,, 30 10 * Lao động quản lý ,, 50 22 Chuyên viên ,, 4 2 Trưởng phòng ,, 8 3 Phó phòng ,, 16 7 Cán bộ nghiệp vụ ,, 22 10 Qua bảng diễn giải tình hình lao động trên ta thấy công ty có đội ngũ CBCNV tương đối nhiều nhưng lực lượng chủ chốt có đào tạo tương đối nghèo nàn. Về cơ cấu giữa nam và nữ như vậy tương đối phù hợp. 2.3. Mối quan hệ của công ty với tổ chức quản lý bộ máy du lịch. Do công ty là đơn vị thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh nên được UBND tỉnh đặc biệt quan tâm đây là thuận lợi lớn nhất của Công ty và công ty có quan hệ chặt chẽ với các ngành như công an, biên phòng, ban quản lý Vịnh Hạ Long đã tạo điều kiện cho Công ty phát triển tốt. Với các tổ chức ký hợp đồng với một số hãng du lịch của Lào, Thái Lan, Singapo, Malaixia. Hiện nay thị trường Trung Quốc là thị trường rộng lớn, Công ty đã ký các hợp đồng với các hãng du lịch như Nam Ninh, Bắc Hải, Quảng Tây trong việc đưa đón khách du lịch qua hai nước. 2.4. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật: 2.4.1. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty: Bảng 2:Được biểu hiện qua bảng cơ sở vật chất trang thiết bị của Công ty: STT Đơn vị Số phòng Trang thiết bị 01 Khách sạn Vườn đào 86 Là khách sạn nâng cấp sửa chữa đạt tiêu chuẩn 2 sao số lượng giường quốc tế là 156. - Phòng đặc biệt 10 Có phòng khách riêng, phòng ngủ riêng, trong phòng có mini Bar, có bàn ghế mây đồng bộ, trong phòng ngủ có 1 giường lớn, giường đệm đắt tiền, diện tích phòng lớn có trang trí nội thất tranh ảnh, nền nhà trải thảm, có điện thoại có thể liên lạc với các nước trên thế giới, các thiết bị gồm có: điều hoà 2 chiều, ti vi, tủ lạnh..., phòng tắm gồm thiết bị WC của Nhật, có bồn tắm, vòi hoa sen, bình nước nóng lạnh... - Phòng loại 1 56 Thiết bị điện có điều hoà 2 chiều, ti vi, tủ lạnh, phòng nhỏ hơn phòng đặc biệt, bên trong phòng có giường, bàn ghế đồng bộ, một phòng có 2 giường, thiết bị WC của Nhật (xí, chậu rửa mặt, vòi tắm hoa sen)... - Phòng loại 2 (khu B,D) 20 Thiết bị điện gồm có điều hoà Nhật 1 chiều, bình nóng lạnh của Italya, bàn ghế giường tủ chưa đồng bộ, thiết bị WC của Thái (vòi tắm, xí, chậu rửa mặt...) phòng ở khu nhà cấp 4). Các cơ sở vật chất khác Khách sạn có 01 nhà hàng Trung Hoa, 01 nhà hàng phục vụ các món ăn Âu, một nhà hàng có thể phục vụ 300 thực khách ăn cùng một lúc, có khu vui chơi giải trí và phục vụ sức khoẻ (Karaoke, khu trượt patanh, massge), có hệ thống viễn thông quốc tế gồm nhiều kênh khác nhau. 02 Khách sạn Vân Hải 70 Là Khách sạn 1 sao. Số lượng giường quốc tế là 197. Phòng Đặc biệt 6 Phòng rộng hơn phòng loại 1, bàn ghế đồng bộ, trong phòng ngủ có 1 giường đôi, giường đệm đắt tiền, diện tích phòng lớn, có trang trí nội thất bằng tranh ảnh, nền nhà trải thảm, có điện thoại có thể liên lạc với các nước trên thế giới. Phòng loại 1 42 Phòng có 2 giường, bàn ghế tủ đồng bộ, trong phòng có tivi, tủ lạnh, điện thoại, thiết bị WC của Thái, diện tích phòng nhỏ hơn phòng đặc biệt. Phòng loại 2 22 Phòng có 1 giường nhỏ hơn phòng loại 1. các thiết bị khác như phòng loại 1 Các cơ sở vật chất khác Khách sạn có 01 nhà hàng Hàn Quốc, 01 nhà hàng phục vụ các món ăn Âu, một nhà hàng có thể phục vụ cho 200 thực khách cùng ăn một lúc, có khu vui chơi giải trí (karaoke, tiệm cắt tóc gội đầu...) có hệ thống viễn thông quốc tế gồm nhiều phục vụ cho nhiều đối tượng khách khác nhau... 03 Khách sạn Suối Mơ 45 Số lượng giường quốc tế là 92 Phòng đặc biệt 4 Bàn ghế tủ đồng bộ và mới, trong phòng có 0,1 giường đôi, điều hoà 2 chiều, có ti vi tủ lạnh, điện thoại, thiết bị WC của Thái, có bồn tắm, có vòi hoà sen, phòng rộng. Phòng loại 1 23 ở tầng 2 và 3, các thiết bị đồ gỗ cũ hơn, điều hoà Nhật một chiều, phòng có 2 giường, còn các thiết bị khác như phòng đặc biệt. Phòng loại 2 18 ở tầng 1 và nhà cấp 4, thiết bị điện có: Điều hoà Liên Xô, bình nóng lạnh Italya, có vòi tắm hoa sen, trong phòng có ti vi tủ lạnh, điện thoại. 04 Trung tâm ĐHHD & VCK Trung tâm có 08 phòng làm việc, được trang bị 03 máy vi tính được nối mạng cục bộ, 01 máy Fax, trung tâm có 01 đội xe gồm 07 chiếc trong đó có: 02 chiếc xe 31 chỗ của Hàn Quốc, 01 xe 4 chỗ ngồi của Nhật, 04 xe 15 chỗ ngồi của Nhật. 05 Xí nghiệp giặt là Gồm 01 dây truyền giặt là công nghiệp 06 Khu văn phòng công ty Bao gồm 10 phòng làm việc, 02 hội trường, trang bị cho các văn phòng bao gồm 03 máy vi tính, 01 máy Photocopy, 01 máy Fax, 02 xe 4 chỗ ngồi Tổng số phòng khách sạn của Công ty chiếm 12% số phòng khách trong toàn tỉnh. Qua số liệu trên ta thấy cơ sở vật chất của Công ty tương đối hoàn chỉnh nhưng còn nhỏ bé so với yêu cầu của tiềm năng phát triển du lịch. Những năm qua Công ty đã cải tạo nâng cấp và mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ cho kinh doanh. Giá trị đã cải tạo nâng cấp và mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ cho kinh doanh. Giá trị tài sản của Công ty năm 1995 là 17.842 triệu đồng trong đó đầu tư nâng cấp khách sạn Vân hải là 3.500 triệu đồng bằng vốn tự có và vốn vay ngân hàng và xây dựng thêm một khách sạn 20 phòng (Khách sạn Vườn Đào 2) bằng vốn góp của CBCNV. Ngoài ra Công ty còn vay vốn đầu tư xây dựng thêm 01 dây chuyền giặt là công nghiệp vừa để giải quyết công ăn việc làm của nhân viên trong Công ty, vừa để kinh doanh. Điều đó chứng tỏ qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng cả về chiều sâu và chiều rộng, đó cũng là yếu tố cơ bản quyết định đến kết quả kinh doanh của Công ty. 2.4.2. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành và xã hội. Do lợi thế nằm trong khu vực có tài nguyên du lịch giàu tiềm năng đó là Vịnh Hạ Long, nên công ty cũng được hưởng lợi thế về cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch nói chung và của Hạ Long nói riêng. Đó là dịch vụ thuyền đưa khách thăm vịnh. Hiện nay Vịnh Hạ Long có khoảng 400 chiếc thuyền thăm Vịnh được trang trí và thiết kế tương đối đẹp hàng ngày đưa khách từ ven trung tâm du lịch bãi Cháy đi thăm Vịnh. Bến thuyền mới được đầu tư xây mới và tổ chức xắp xếp lại đội thuyền giao về thống nhất cho ban quản lý Vịnh Hạ Long. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho công ty. Các cảnh quan Vịnh Hạ Long cũng được đầu tư của ngành cũng như tổ chức UNESCO và một số đối tác khác về mặt giữ gìn vệ sinh ở các hang động, trang bị hệ thống điện chiếu sáng, làm lại đường đi vào các hang động và hiện nay du khách có thể đi một cách thoải mái và an toàn, được ngắm nhìn vẻ đẹp thiên nhiên của các hang động. Đặc biệt vào ngày 30-4-1998 Động Thiên cung và Hang Đầu Gỗ đã được hoàn thành nâng cấp cải tạo. Tại đây du lịch Quảng Ninh cùng với đối tác của Trung Quốc đã đầu tư vào 4 tỷ đồng để xây dựng một con đường từ hang đầu gỗ đến động Thiên Cung làm khách đi lại dễ dàng. Trong động Thiên Cung đã mở đường rất to đẹp với hệ thống chiếu sáng màu tự động đã làm cho vẻ đẹp của Vịnh Hạ Long ngày càng rực rõ thu hút hấp dẫn khách đến với Hạ Long một đông hơn. Một công trình khác đó là bãi tắm khu công viên giải trí Hoàng Gia đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Đây là bãi tắm nhân tạo hiện nay đang được khách du lịch đến tắm rất đông bởi vì vệ sinh khu bãi tắm và có khuôn viên đẹp. Ngoài những công trình nêu trên còn có một số cơ sở vui chơi giải trí khác được khách quốc tế quan tâm đó là dịch vụ mô tô nước, sea cano giành cho những khách du lịch ưa thích thể thao thích mạo hiểm. * Cơ sở vật chất của xã hội: Quảng Ninh là một tỉnh giàu tiềm năng về kinh tế với khu công nghiệp than lớn nhất cả nước với trung tam du lịch bên Vịnh Hạ Long và với biên giới Móng Cái cảng nước sâu Cái Lân đã làm cho Quảng Ninh có thế mạnh về công nghiệp du lịch, Thương mại. Hơn nữa nằm trong vùng tam giác kinh tế nêu Quảng Ninh đang được Nhà nước quan tâm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật rất lớn. Hiện nay quốc lộ 18 đang được khẩn trương nâng cấp thành đường quốc lộ 4 làn xe chạy với hệ thống cầu cống đang được xây dựng lại dự định cuối năm 1999 hoàn thành quốc lộ 18 đây là điều kiện rất thuận lợi cho du lịch Quảng Ninh nói chung và Công ty Du lịch Hạ Long nói riêng. Vì khi quốc lộ 18 hoàn thành thì sẽ rút thời gian từ Hà Nội xuống hạ Long và du khách sẽ an toàn hơn và yên tâm hơn khi đi du lịch Hạ Long. - Hệ thống điện nước cũng đang được qui hoạch lại toàn bộ nhằm đảm bảo cung cấp thường xuyên liên tục cho công nghiệp và du lịch. - Hệ thống thông tin liên lạc đã được trang bị đầy đủ hiện đại như việc phủ sóng điện thoại di động, các dịch vụ thông tin khác. 2.5. Điều kiện về kinh tế: Công ty Du lịch Hạ Long là một công ty thuộc sở hữu Nhà nước, do vậy tổng số vốn do ngân sách cấp vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất chiếm hơn một nửa tổng số vốn kinh doanh của công ty, ngoài ra công ty còn có vốn đầu tư có chiếm 1/3 tổng số vốn kinh doanh và vốn liên doanh chiếm 1/10 tổng số vốn kinh doanh. Vốn tự có của công ty do công ty vay ngân hàng và trích từ quỹ phát triển kinh doanh với số vốn tự có chiếm 1/3 trong tổng vốn kinh doanh phần nào là điều kiện thuận lợi cho công ty trong hướng tự chủ kinh doanh. Vốn cố định của Công ty chiếm tương đối khác lớn từ những tài sản cố định chiếm 8/10 tổng số vốn kinh doanh và vốn lưu động Công ty chỉ chiếm 1/10, đây là số vốn liên quan đến sự sẵn sàng hay nói cách khác là khả năng linh hoạt trong sử dụng vốn của công ty, tỷ lệ vốn lưu động là nhỏ do vậy công ty sẽ gặp khó khăn trong việc sử dụng vốn, để mua sắm nguyên vật liệu cung ứng vật tư phục vụ cho kinh doanh. Ta có bảng sau: Bảng 3: Tổng vốn hoạt động kinh doanh Công ty Du lịch Hạ Long từ năm 1995 đến năm 1997 Chỉ tiêu Năm 1995 Năm 1996 Năm 1997 Tổng vốn kinh doanh 8.811.618.305 9.894.003.096 10.000.819.180 Trong đó: Vốn cố định Vốn lưu động 7.815.100.854 960.514.451 8.933.488.645 960.514.451 8.640.304.729 1.360.514.451 Phân theo nguồn hình thành Nguồn vốn tự có 4.564.216.962 3.371.218.128 3.371.218.128 Nguồn vốn ngân sách 2.795.158.128 5.230.796.595 5.542.078.812 Vốn liên doanh 1.452.243.215 1.291.988.373 1.087.522.240 Trên đây là bảng tình hình vốn kinh doanh của Công ty Du lịch Hạ Long trong 3 năm ta thấy nguồn vốn ngày càng tăng do vậy đòi hỏi việc kinh doanh phải được thực hiện như thế nào để có hiệu quả ngày càng cao, vừa để tận dụng tối đa nguồn kinh doanh hiện có, vừa đáp ứng tốt nhiệm vụ của Nhà nước giao. Trên đây là tình hình về thực trạng về các điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách của Công ty Du lịch Hạ Long mà em đã trình bày. Từ thực trạng này em xin đưa ra những nhận xét về điều kiện kinh doanh. 3. Nhận xét đánh giá về điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách ở Công ty Du lịch Hạ Long. 3.1. Về tổ chức: 3.1a. Thuận lợi: - Được sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh Quảng Ninh - Được sự giúp đỡ các ngành hữu quan trong tỉnh như bộ đội biên phòng, công an và ban quản lý Vịnh Hạ Long, hải quan... - Có mối quan hệ tốt với các khu vui chơi giải trí - Hợp tác ký hợp đồng với một số hãng nước ngoài khai thác thu hút khách. - Các đơn vị phòng ban có mối quan hệ mật thiết chặt chẽ, nội bộ Công ty đoàn kết. - Lực lượng lao động khá dồi dào và độ tuổi trung bình trẻ. 3.1b. Khó khăn: - Lực lượng lao động của công ty tuy dồi dào nhưng lao động có kinh nghiệm, trình độ rất ít đặc biệt về trình độ ngoại ngữ với Pháp văn và Trung văn là rất ít với số lượng khách của 2 quốc gia mà Công ty đã phục vụ. - Về quan hệ của Công ty với các đói tác vẫn chủ yếu trong địa bàn tỉnh chưa mở ra các điểm có nguồn khách như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và ở nước ngoài đặc biệt là Pháp. 3.2. Về cơ sở vật chất kỹ thuật: 3.2a. Thuận lợi: - Đã được đầu tư một cách thích đáng đặc biệt là cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc đón khách quốc tế. Đặc biệt là về khách sạn công ty đã có 2 khách sạn được xếp hạng là Vườn Đào và Vân Hải có 2 khách sạn với tỷ lệ phòng chất lượng cao chiếm tỷ lệ lớn 141/201. - Đã chú ý đầu tư đến dịch vụ bổ sung như nhà hàng, karaoke, massage, xí nghiệp giặt là, khu trượt patanh. - Điều kiện về cơ sở vật chất cũng rất thuận lợi như đường xá, phương tiện thăm vịnh, thông tin liên lạc... 3.2b. Khó khăn: Công ty còn những khó khăn như: - Mặc dù đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật nhưng chưa cân đối chủ yếu đầu tư vào dịch vụ lưu trú ít quan tâm đến lữ hành, vận chuyển, vui chơi, giải trí. - Các trang thiết bị thiếu đồng bộ - Các cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành và xã hội cũng còn thiếu và chưa được cải tạo như hệ thống giao thông đường bộ hiện nay đang sửa chữa, hệ thống điện nước đang có dự án qui hoạch. - Ngân hàng chưa được quan tâm ở đây. - Các khu vui chơi giải trí còn nghèo nàn chưa phong phú. 3.3. Điều kiện về kinh tế 3.3a. Thuận lợi: - Là Công ty Nhà nước do vậy Công ty Du lịch Hạ Long được Nhà nước cung cấp số lượng vốn tương đối lớn phục vụ hoạt động kinh doanh. - Là công ty của UBND tỉnh Quảng Ninh nên Công ty có mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng trong tỉnh. 3.3b. Khó khăn: - Tỷ lệ cơ cấu vốn chưa cân đối giữa vốn lưu động và vốn cố định - Vốn tự có của Công ty còn chiếm tỷ lệ nhỏ và còn vay Ngân hàng nhiều. 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch Hạ Long Bảng 4: Tổng hợp chỉ tiêu kinh doanh của Công ty du lịch Hạ Long Năm doanh thu Nộp ngân Lợi nhuận Thuế doanh Tổng doanh thu (Tr.đ) Kinh doanh thương mại (Trđ) Kinh doanh du lịch (Trđ) sách trước thuế lợi tức thu + lợi tức 1995 34.868 20.019 14.849 7.023 4.200 7.165 1996 22.058 9.287 12.771 4.869 1.400 3.377 1997 13.406 769 12.637 1.524 249 586 Bảng 5: lượng khách (từ 1995 - 1997) STT Năm tổng số lượt khách du lịch Khách quốc tế Khách nội địa 1 1995 65.241 59.236 6.005 2 1996 50.466 42.137 8.293 3 1997 48.661 39.172 8.439 Qua các số liệu kinh doanh của các năm ta có thể thấy được tình hình kinh doanh của Công ty. Năm 1995 tổng doanh thu đạt 34.868 triệu đồng, trong đó kinh doanh du lịch đạt 14.849 triệu đồng = 100,5% kế hoạch cả năm và 74,2% so với năm 1994 ( khách quốc tế là 59.236, tăng 21% so với năm 1994). Kinh doanh khác (gồm tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu) đạt 20.019 triệu đồng. Đã nộp ngân sách 7.023 triệu đồng = 148% kế hoạch năm = 165,4% so với 1994. Về quản lý kinh tế tài chính đi vào nề nếp chặt chẽ, bảo đảm đúng thủ tục, nguyên tắc chế độ và quy định của Nhà nước, không có biểu hiện vi phạm. Trong lúc năng suất lao động còn thấp, Công ty đã có biện pháp tiết kiệm triệt để trong chi tiêu, giảm phí lưu thông, giảm chi phí hành chính... đồng thời gắn với đấu tranh chống tệ nạn tham nhũng. Việc làm trên đã mang lại hiệu qủa thiết thực tăng thêm lợi nhuận và thu nhập cao cho cán bộ công nhân viên. Về xây dựng cơ sở vật chất Công ty đã tập trung vốn cải tạo, nâng cấp đổi mới và đầu tư thêm chiều sâu ở các khách sạn, mua thêm 01 xe 12 chỗ ngồi của Nhật để chở khách, cải tạo và nâng cấp 20 phòng khách quốc tế. Tổng vốn đầu tư trên 2 tỷ đồng trong đó trên 800 triệu là vốn của cán bộ công nhân viên. Đến năm 1995 Công ty đã có khách sạn Vườn Đào được xếp lo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docH0071.doc
Tài liệu liên quan