Đồ án Biện pháp tăng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thiết bị vệ sinh Việt ý

Mục Lục

Phần Nội dung Trang

 LỜI MỞ ĐẦU 3

PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA TIÊU THỤ SẢN PHẨM 5

1.1 Các khái niệm chính 5

 1.1.1 Một số khái niệm về Marketing 5

 1.1.2 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm 8

 1.1.3 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm 9

1.2 Chỉ tiêu đánh giá và phư¬ơng pháp xác định chỉ tiêu 9

 1.2.1 Chỉ tiêu về số lượng bán 9

 1.2.2 Chỉ tiêu về doanh thu 10

 1.2.3 Chỉ tiêu về thị phần 10

1.3 Các yếu tố ảnh hư¬ởng tới tiêu thụ sản phẩm 10

 1.3.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô 10

 1.3.2 Các yếu tố môi trường vi mô 12

1.4 Phương hư¬ớng và biện pháp tăng tiêu thụ 13

 1.4.1 Ph¬ương hướng phân tích nhằm đ¬a ra biện pháp 13

 1.4.2 Phân đoạn thị trư¬ờng và lựa chọn thị trư¬ờng mục tiêu 15

 a Phân đoạn thị trư¬ờng 15

 b Lựa chọn thị trư¬ờng mục tiêu 16

 1.4.3 Các biện pháp tăng xúc tiến bán 17

 a Quảng cáo 17

 b Khuyến mãi và bán hàng trực tiếp 20

 c Quan hệ với công chúng 21

 d Chính sách giá cả 21

 e Chính sách phân phối sản phẩm 22

PHẦN 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ KHẢ NĂNG MỞ RỘNG TIÊU THỤ CỦA DOANH NGHIỆP 25

2.1 Doanh nghiệp với công tác thị trườmg tiêu thụ 25

 2.1.1 Giới thiệu sơ l¬ược về doanh nghiệp 25

 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp 25

 2.1.3 Các loại sản phẩm của doanh nghiệp 26

 2.1.4 Khả năng tìm kiếm thị trường mới 27

2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 29

 2.2.1 Tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp 29

 2.2.2 Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp trong những năm gần đây 32

2.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 36

 2.3.1 Công tác nghiên cứu thị trư¬ờng tiêu thụ 36

 2.3.2 Chính sách giá 36

 2.3.3 Đối thủ cạnh tranh 40

 2.3.3 Hệ thống phân phối tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 47

2.4 Khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ tại Hà Nội và vùng phụ cận 55

 2.4.1 Vị thế của doanh nghiệp ở khu vực Hà Nội và vùng phụ cận 55

 2.4.2 Khả năng tăng thị phần tại Hà Nội và vùng phụ cận 55

PHẦN 3 XÂY DỰNG BIỆN PHÁP TĂNG THỊ PHẦN CỦA CÔNG TY TBVS VIỆT Ý – VIGLACERA 57

3.1 Cơ sở của biện pháp 57

 3.1.1 Cơ sở đưa ra biện pháp tăng thị phần 57

 3.1.2 Mục đích của biện pháp 58

3.2 Nội dung thiết kế công việc của biện pháp 59

 3.2.1 Quảng cáo trên truyền hình 60

 3.2.2 Quảng cáo trên báo chí 61

 3.2.3 Quảng cáo ngoài trời 61

3.3 Chi phi của biện của biện pháp 63

 3.3.1 Chi phí quảng cáo trên truyền hình 63

 3.3.2 Chi phí quảng cáo trên báo chí 64

 3.3.3 Chi phí quảng cáo ngoài trời 64

3.4 Dự tính kết quả của biện pháp 65

 3.4.1 Dự tính tăng doanh thu 65

 3.4.2 Dự tính tăng thị phần 65

3.5 Lập luận về tính khả thi của biện pháp 66

 KẾT LUẬN 69

 Tài liệu tham khảo 70

 

 

 

doc86 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1051 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Biện pháp tăng tiêu thụ sản phẩm tại công ty Thiết bị vệ sinh Việt ý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó kiểu dáng thiết kế sang trọng, với vật liệu chất luợng cao đảm bảo độ bền và kéo dài tuổi thọ cho sản phẩm. Dòng sản phẩm này có tính năng đóng mở tự động sử dụng công nghệ điều khiển băng tia hồng ngoại. Đặc biệt ở dòng sản phẩm này khả năng an toàn cho người sử dụng đã được tiến lên một bước nhờ công nghệ điều chỉnh nhiệt độ tự động. + Dòng sản phẩm chất lượng cao (Thương hiệu SURRIENTO và COMA) Với mục tiêu xây dựng thương hiệu Surriento có chất lượng cao (bảo hành tới 5 năm), kiểu dáng mới và từng bước thay thế toàn bộ các sản phẩm khác mang thương hiệu Coma (do phải trả lại thương hiệu này cho chủ sở hữu là Tổng công ty cơ khí xây dựng).Dòng sản phẩm này vẫn hội tụ đầu đủ các tính năng vợi trội của dòng sản phẩm Coma trước đây như : Sản phẩm được đúc 100% từ nguyên liệu đồng sạch được nhập khẩu từ các nước công nghiệp phát triển không gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của người sử dụng. Sản phẩm được mạ trên dây chuyền thiết bị hiện đại và đạt được độ dầy tối đa (20àm) đảm bảo độ bền đẹp của sản phẩm ngay cả khi sử dụng trong môi trường xâm thực. Các linh phụ kiện được nhập khẩu theo tiêu chuẩn công nghiệp châu âu. + Dòng sản phẩm chất lượng giá thấp ( thương hiệu VIGLACERA) Đây là dòng sản phẩm mà mục tiêu của doanh nghiệp là chiếm thị phần lớn trên thị trường tiêu thụ.Với chất lượng bảm bảo với theo tiêu chuẩn Việt Nam và thời gian bảo hành sản phẩm được giảm đi (3 năm) nên dòng sản phẩm này có những đặc trưng sau: Kiểu dáng và độ dầy của sản phẩm đã được giảm đi (giảm bớt chi phí sản xuất). Sản phẩm định hướng cung cấp cho các khách hàng có thu nhập trung bình và thấp nhưng vẫn có được được sản phẩm chất lượng. Được sử dụng để phân phối cùng các sản phẩm khác của các công ty khác trong tổng công ty Dòng sản phẩm sử dụng để mở rộng thị phần đặc biệt là các tỉnh và các vùng nông thôn 2.1.4 khả năng tìm kiếm thị trường mới Thị trường tiêu thụ hàng hoá. Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á và là một nước đang phát triển. Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến chuyển. Đời sống của người dân ngày càng nâng cao, nhu cầu về hàng tiêu dùng cũng ngày càng cao, hàng hoá phải bền, đẹp, giá cả tương đối. Với xu hướng đô thị hoá ở mức cao như hiện nay, thì ngành xây dựng liên tục phát triển và có những bước tiến vượt bậc. Các công trình thuộc cấp quốc gia ngày càng nhiêu. Bên cạnh đó nhu cầu xây dựng các nhà chung cư ngày càng mở rộng, không chỉ trên các tỉnh thành phố lớn mà tại các thành phố nhỏ và vừa, các khu công nghiệp thì nhu cầu xây dựng cũng tăng cao. Thị trường Việt Nam với hơn 83 triệu dân là thị trường tiêu thụ hàng hoá sản phẩm lớn. Mức xây dựng hiện nay làm phát sinh nhu cầu tiêu dùng về thiết bị vệ sinh là rất lớn. Tuy nhiên trên thị trường tràn ngập sản phẩm của Trung Quốc, Hàn Quốc, Đức (của các đối thủ cạnh tranh) , giá thành và mẫu mã tương đối hợp lý, đã dẫn tới cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà cung cấp. Đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu, đánh giá chính thức nào về nhu cầu và tiềm năng của thị trường sen vòi tại Việt Nam, tuy nhiên có thể thấy nhu cầu sen vòi thường gắn liền với nhu cầu sứ vệ sinh từ đó ta có thể ngoại suy nhu cầu sản phẩm sen vòi thông qua nhu cầu về sản phẩm sứ vệ sinh như sau: Theo các số liệu đã có được thì tổng lượng tiêu thụ sứ vệ sinh năm 2002 của Việt Nam vào khoảng 3 – 3,2 triệu sản phẩm/năm trong đó lượng chậu vào khoảng 25 – 30% (khoảng 750 – 960 ngàn sản phẩm/năm). Từ lượng chậu tiêu thụ trên thị trường Việt Nam ta có thể ước tính lượng vòi chậu cũng tương đương như trên, riêng lượng sen thì nhu cầu sẽ thấp hơn do đó ta ước tính nhu cầu lượng sen khoảng 650 – 800 ngàn sản phẩm/năm. Lượng vòi chậu rửa bát chiếm khoảng 50% lượng sen tắm tức là vào khoảng 325 – 400 ngàn sản phẩm/năm. Ngoài ra một lượng vòi bide và siphong tiểu treo với nhu cầu không nhiều, ước tính nhu cầu khoảng 100 - 150 ngàn sản phẩm/năm. Như vậy tổng lượng sen vòi trên thị trường Việt Nam năm 2002 có thể ước tính vào khoảng 1.800 – 2.300 sản phẩm/năm. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế và diễn biến thị trường trong 3 năm vừa qua thì có thể dự đoán nhu cầu tiêu thụ sen vòi năm 2006 vào khoảng 2 – 2,5 triệu sản phẩm/năm. + Theo khu vực địa lý: Căn cứ vào khu vực địa lý có thể chia thị trường làm 3 khu vực thị trường lớn là Miền Bắc – Miền Trung và Miền Nam: - Thị trường Miền Bắc: Thị trường Miền Bắc do đặc thù về thời tiết gồm 4 mùa rõ rệt nên tập quán tiêu dùng của thị trường này cũng tương đối khác biệt so với 2 thị trường Miền Trung và Miền Nam đó là người tiêu dùng có có nhu cầu sử dụng nước nóng vào mùa đông và nước lạnh vào mùa hè vì vậy sản phẩm phải có chức năng hoà trộn được nước nóng, lạnh để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thị trường Miền Bắc cũng có mức thu nhập bình quân tương đối cao, dân số đông và tập trung, khoảng cách giàu nghèo khá lớn vì vậy thị trường này có nhu cầu tiêu thụ khá lớn, tương đối đa dạng cả về chủng loại sản phẩm, cấp giá và chất lượng... Do quan điểm sống và phong cách tiêu dùng của người Miền Bắc là tiêu dùng hợp lý trong sinh hoạt hàng ngày để tiết kiệm cho việc mua sắm tài sản, và đầu tư xây dựng nhà cửa. Tâm lý chung của dân miền Bắc là mong muốn phải có nhà cửa đàng hoàng nên nhu cầu xây dựng khá cao và sẵn sàng chi tiền cho các sản phẩm có thương hiệu, chất lượng. Nhìn chung thị trường Miền Bắc khá dễ tính về giá cả. Thị trường này theo đánh giá của Công ty chiếm khoảng 40% thị phần về mặt hàng sen vòi của cả nước. - Thị trường Miền Trung: Thị trường Miền Trung có đặc điểm là không phân mùa rõ rệt và chủ yếu là mùa nóng, dân cư tại thị trường này tương đối nghèo, sống không tập trung do đặc điểm hình dáng địa lý của đất nước tại khu vực này trải dài nhưng bề ngang hẹp. Thị trường này có đặc điểm là tương đối trung thành đối với những nhãn hiệu đã được sử dụng và được chấp nhận. Do những đặc điểm trên có thể rút ra 1 số đặc tính của thị trường này như sau: Nhu cầu thị trường nhỏ chỉ khoảng dưới 10% thị phần của cả nước, thị trường sử dụng nhiều sản phẩm 1 đường lạnh (ít dùng sản phẩm hoàn trộn nước nóng), nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm rẻ tiền cao, việc tổ chức phân phối tại thị trường này tương đối khó khăn, chi phí bán hàng sẽ rất cao do dân cư không tập trung và các đại lý đều yêu cầu sự hỗ trợ nhiều từ các Công ty về nhân lực để mở rộng thị trường và bán hàng, nếu được thị trường chấp nhận thì việc giữ vững chỗ đứng trên thị trờng rất tốt tuy nhiên đầu vào thị trường Miền Trung sẽ không có hiệu quả nhiều. - Thị trường Miền Nam: Thị trường Miền Nam có đặc điểm thời tiết tương đối giống như thị trường Miền Trung tuy nhiên phân bố dân cư của thị trường này tập trung hơn, dân cư đông hơn và mức thu nhập bình quân thuộc loại cao nhất trong 3 thị trường. Khoảng cách giàu nghèo của thị trường Miền Nam cũng tương đối lớn. Phong cách sống của người Miền Nam cũng khá khác biệt, người Miền Nam có thói quen tiêu dùng hàng ngày nhiều, không quan tâm tới nhà cửa và tài sản cố định. Đối với thị trường Miền Nam có thể rút ra một số đặc tính như sau: Nhu cầu tiêu thụ chiếm khoảng 50% thị phần của cả nước, thị hiếu tiêu dùng phân loại rõ rệt, những người giàu có thì yêu cầu những sản phẩm chất lượng, mẫu mã và thường là hàng rất xịn còn phần đông chỉ sử dụng những sản phẩm thật rẻ tiền và mẫu mã sử dụng nhiều loại một đường lạnh. Khả năng mở rộng thị trường Với những phân tích ở trên ta thấy rằng thị trường miền bắc và miền nam là hai khu vực có sức tiêu thụ lớn, hiện nay doanh nghiệp có trụ sở chính tại miềm bắc nên việc đưa sản phẩm của doanh nghiệp vào khu vực phía nam là rất hạn chế. Do những điều kiện tài chính mà cho tới nay doanh nghiệp vẫn chưa có khả năng mở rộng thị trường sang khu vực phía nam. Với khu vục miền trung thì mức tiêu thụ hiện nay chỉ vào khoảng 10% thị phần nên cũng không phải là thị trường tiềm năng. Khu vực miền bắc chiếm vào khoảng 40% thị phần cả nước, ước tính vào khoảng 800 – 850 nghìn sản phẩm/năm. Đây là một con số không hề nhỏ, với lại theo dự báo nền kinh tế Việt Nam đang có xu hướng phát triển mạnh hơn, ngành xây dựng được đầu tư lớn hơn, kèm theo đó là các khu nhà trung cư mọc lên với mức độ nhanh chóng, thay thế các khu nhà tập thể xưa kia. Mức đô thị hóa diễn ra trên một diện rộng không chỉ tại khu vực Hà Nội mà còn diễn ra ở nhiều vùng phụ cận Hà Nội. Nhu cầu xây dựng tăng cao không chỉ tại các khu trung tâm, mà hiện nay mức sống người dân đã được nâng cao hơn rất nhiều so với trước kia, nên nhu cầu ăn và ở cũng tăng theo. Năm 2006 Việt Nam đánh dấu nhiều sự kiện quan trọng có tầm ảnh hưởng lớn tới nhiều lĩnh vực. Quan trọng hơn cả là Việt Nam chính thức mở của trên thị trường thế giới theo lộ trình WTO. Sự kiện hội nhập này báo hiệu nền kinh tế sẽ cất cánh lên, kèm theo đó kéo theo nhiều lĩnh vực sẽ có những bước phát triển mới. Đối với ngành xây dựng thì sẽ canh tranh khốc liệt hơn, không chỉ co các nhà thầu trong nước mà còn có các nhà thầu nước ngoài trực tiếp tham gia. Như vậy khả năng tìm kiếm thị trường ngay tại Hà Nội và các vùng phụ cận Hà Nội đối với doanh nghiệp là rất lớn, vấn đề hiện nay là doanh nghiệp sẽ đưa ra chiến lược như thế nào để phù hợp với thị trường tiêu thụ hiện nay. 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2.2.1 Tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp Tình hình tài sản cố định Bảng 2.2: Cơ cấu của tài sản cố định Đơn vị tính: đồng stt Tài sản cố định Nguyên giá Giá trị còn lại đến 30/6/2006 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 11,858,935,831 10,977,442,896 2 Máy móc,thiết bị 100,410,033,479 83,355,725,835 3 Phương tiện vận tải 1,113,940,832 752,343,608 4 T.bị, dụng cụ quản lý 148,514,336 119,859,730 5 Tài sản cố định thuê Tài chính 392,449,505 213,161,535 + Phương pháp khấu hao tài sản cố định Tài sản cố định của công ty được khấu hao theo phương pháp đường thẳng khấu hao đều có điều chỉnh. Tuỳ thuộc vào từng loại tài sản cố định mà thời gian khấu hao có thể tính từ 4 đến 25 năm đối với từng loại tài sản theo thiết kế ban đầu. Bảng 2.3: Bảng tính trích và phân bổ khấu hao TSCĐ (Tháng 04/06) Đơn vị tính: đồng stt TSCĐ số lượng năm đưa vào sử dụng Nguyên giá Giá trị còn lại đến 30/6/2006 số năm sử dụng Nhà cửa, vật kiến trúc 11,858,935,831 21,763,013,044 185 1 Nhà điều hành 1 10/02 1,205,395,374 -803,597 25 2 Hệ cấp thoát nước 1 12/00 180,986,641 10,920,870,404 20 3 Nhà sản xuất chính 1 12/00 9,026,494,687 1,149,551,214 20 4 Đường kết cấu 1,2 1 12/00 799,261,144 158,759,064 20 5 Lưới điện ngoài trạm 1 12/00 163,601,858 8,310,531,410 20 6 Tường rào 1 10/02 250,826,478 723,656,039 10 7 Nhà trạm bơm 1 12/00 24,187,187 144,091,282 20 8 Bể chứa nước 2 12/00 131,410,641 225,469,531 10 9 Giếng khoan 1 12/00 35,006,393 20,942,159 20 10 Nhà để xe 1 2,001 41,765,428 109,945,536 20 Máy móc, thiết bị 100,410,033,479 164,638,558,989 576 1 Tủ điện 12 12/00 110,337,828 38,009,466 10 2 Tủ điện chiếu sáng 10 12/00 50,467,209 82,402,376,509 10 3 Hệ thống điện thoại 1 12/00 91,060,174 91,726,508 6 4 Hệ thống PCCC 1 12/00 181,174,387 42,998,647 6 5 Máy nén khí 1 12/00 653,689,929 65,000,803 10 6 Máy thổi lõi m/c 3 2,000 5,430,593,771 121,603,079 10 7 Máy trộn cát nhanh 1 2,000 259,898,144 535,731,658 10 8 Lò cảm ứng điện 2 2,000 2,459,456,940 4,453,899,887 10 9 Máy đúc trọng lực 5 2,000 7,118,311,981 195,089,976 10 10 Máy phun bi thuỷ tinh 1 2,000 169,252,826 2,014,560,731 10 11 Máy bắn bi (phá lõi) 1 2,000 2,004,396,719 5,841,714,395 10 12 Máy cắt đậu 1,2,3 3 2,000 303,283,859 131,948,935 10 13 Hệ thống lbụi 1 2,000 552,856,762 1,639,893,556 10 14 Máy tiện trục đứng 1 12/00 7,958,339,743 229,354,691 10 15 Máy tiện trục ngang 6 1 12/00 9,000,378,678 433,840,876 10 16 Máy tiện trục ngang 8 1 12/00 10,047,449,298 6,517,796,079 10 17 Máy tiện thanh F42 2 12/00 2,141,730,993 7,387,455,768 10 18 Máy tiện thanh F32 3 12/00 2,543,401,579 8,247,405,504 10 19 Máy tiện vị trí thứ 2 1 12/00 902,630,530 1,752,189,816 10 20 Bàn kiểm tra độ kín 1 12/00 787,977,248 2,082,526,176 10 21 Máy uốn tự động 1 12/00 1,625,695,200 732,530,354 10 22 Máy tạo hình 1 12/00 1,391,107,286 638,684,315 10 23 Máy cắt ốnưg 1 12/00 877,664,154 1,328,085,915 10 24 Máy hàn vòi 1 12/00 1,051,852,641 1,134,980,660 10 25 Máy hàn TIG 1 10/01 17,325,000 714,690,348 10 26 Máy rửa 2 6/01 44,465,248 864,475,566 10 27 Máy tiện vạn năng 1 7/04 99,601,958 14,463,616 10 28 Máy phay đứng 1 7/04 121,389,886 36,268,647 10 29 Máy khoan cần 1 7/04 36,313,214 97,112,609 10 30 Máy đột dập 1 7/04 24,900,489 118,388,252 10 31 Tủ điện 1 7/04 37,000,000 35,366,037 10 32 Máy mài cầm tay 10 12/00 2,588,077,035 19,979,821 10 33 Máy mài đánh bóng 9 12/00 2,329,269,332 32,215,627 10 34 Hệ thống lọc bụi 1 12/00 276,428,381 2,120,150,770 10 35 Dây chuyền mạ tự động 1 12/00 17,670,522,591 1,878,433,501 10 36 Hệ thống định lượng 1 12/00 129,441,059 224,205,018 10 37 Thiết bị PTN 1 12/00 1,223,352,441 14,521,000,717 10 38 Thiết bị tia x 1 12/00 1,672,747,216 102,906,653 8 39 Hệ thống xử lý nước thải 1 12/00 3,539,559,997 999,611,309 10 40 Hệ thống lọc nước thải 1 12/00 3,680,139,900 1,311,562,849 10 41 Dây chuyền sơn phủ 1 2,002 19,400,000 2,909,239,674 10 42 Máy in nhãn 2 màu 1 12/00 618,974,085 3,023,787,281 10 43 Bàn lắp vòi IMR 6 12/00 719,031,639 16,375,603 10 44 Băng kiểm tra 1 12/00 4,224,118,831 495,053,791 10 45 Máy vặn đai ốc 1 12/00 2,047,722,984 587,581,099 10 46 Máy in Laser 1 10/03 544,985,000 3,470,417,885 6 47 Máy biến thế 3 pha: 1 12/00 167,504,958 1,682,806,620 10 48 Tủ cầu dao đầu cáp 1 12/00 49,624,915 499,286,686 10 49 Tủ cầu dao+Cầu chì 1 12/00 39,877,927 133,124,514 10 50 Tủ máy cắt hạ thế 1 12/00 77,659,646 40,576,720 10 51 Tủ liên lạc 1 12/00 49,917,934 32,627,731 10 52 Tủ hạ thế 4 lộ ra 5 12/00 163,671,718 63,429,598 10 53 Máy phát điện dự phòng 1 12/00 344,115,118 40,372,983 10 54 Dao cách ly 1 12/00 15,931,255 131,287,203 10 55 Chống sét van 1 12/00 14,640,824 282,245,148 10 56 Tụ bù hạ thế cho trạm điện 1 12/01 54,605,185 12,977,026 10 57 Tủ điện 1 12/00 10,171,684 11,992,571 10 58 Máy bơm giếng 1 1 12/00 11,356,734 47,066,009 10 59 Máybơm giếng 18m3/h 3 12/00 33,181,416 8,075,202 10 Phương tiện vận tải 1,113,940,832 999,376,957 22 1 Xe nâng hàng 1 12/00 291,876,532 26,036,351 10 2 Xe Ford Laser 1 11/01 397,753,300 735,610,210 6 3 Xe ôtô MAZDA 626 1 2,000 424,311,000 237,730,396 6 Do công suất khai thác hiện nay của công ty còn quá thấp (khoảng 20% công suất thiết kế) trong khi vốn đầu tư ban đầu rất lớn nên công suất khai thác tài sản cố định cũng rất nhỏ. Vì vậy nếu vẫn áp dụng mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng thì giá trị của tài sản cố định của công ty được tính theo giá trị khấu hao bằng 20 % so với mức dự kiến ban đầu có nghĩa là thời gian trích khấu khao tài sản cố định sẽ được tăng thêm gấp 5 lần so với dự kiến khi thiết kế. 2.2.2 kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp trong những năm gần đây. * Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp theo chủng loại mặt hàng. Bảng 2.4: Bảng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp Đơn vị tính: Triệu đồng Sản phẩm Thương hiệu Năm 2004 Năm 2005 So sánh KQTH 2005/ 2004 (%) Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Sen tắm Suriento 3.500 3.093 2.670 1.896 61,30 Coma 3.200 3.149 3.950 3.199 101,59 Viglacera 2.100 2.011 4.380 3433 170,71 Tổng 8.800 8.253 1.1000 8.528 103,33 Vòi chậu Suriento 3.500 3.166 2.670 1.955 61,75 Coma 3.200 3.108 3.950 3.270 105,21 Viglacera 2.100 1.999 4.380 3.742 187,19 Tổng 8.800 8.273 11.000 8.967 108.39 Vòi rửa bát Suriento 900 735 730 455 61,90 Coma 880 810 1.080 743 91,73 Viglacera 620 592 1.190 817 138,01 Tổng 2.400 2.137 3.000 2.015 94,29 Tổng 20.000 18.663 25.000 19.510 104,71 Nhận xét: Theo bảng thống kê doanh thu hàng năm của công ty thì tỷ lệ % thực hiện của năm 2005 có kết quả tốt hơn so với năm 2004 . Tỷ lệ tăng trưởng về doanh thu của công ty năm 2005 so với năm 2004 chỉ đạt được 105%. Kết quả trên cho thấy công ty vẫn đang trên đà phát triển nhưng tỷ lệ tăng trưởng rất chậm Với thương hiệu Suriento không nhưng không tăng mà còn bị giảm đi đối với cả 3 sản phẩm. Tỷ lệ giảm khoảng 39 % điều này có nghĩa là dòng thương hiệu cao không chiếm lĩnh được thị trường và rất khó có thể thay thế được thương hiệu truyền thống trước đây (Coma). Với thương hiệu Coma thì tỷ lệ tăng trưởng của năm 2005 so với 2004 không đáng kể nhưng đối với sản phẩm vòi rửa bát thì lại bị giảm đi bởi sự thay thế của các sản phẩm thương hiệu Viglacera. Riêng đối với thương hiệu Viglacera thì năm 2005 đã tăng trưởng mạnh đã bù đắp được một phần doanh thu cho công ty. Nhưng kết quả này cũng chứng minh được lượng khách hàng và thị phần của hàng chất lượng cao của công ty đang bị xuy giảm và thay thế vào đó là mặt hàng thấp cấp và có giá rẻ Nhìn chung thị phần lớn nhất của công ty vẫn tập trung tại miền Bắc tại thị trường này đã đem lại khoảng 97% doanh thu cho doanh nghiệp. Tại thị trường miền Nam do điều kiện về địa lý cũng như khả năng tài chính của công ty nên trong 2 năm công ty vẫn chưa triển khai được hệ thống bán hàng tại khu vực này * Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp theo thời gian. Bảng 2.5: Bảng sản lượng tiêu thụ theo quý Đơn vị tính: sản phẩm Thương hiệu Năm 2004 Năm 2005 Quý 1 Quý 2 Quý3 Quý 4 Quý 1 Quý 2 Quý3 Quý 4 Suriento 2798 2567 3750 3549 1194 2210 1384 2226 Coma 7122 6533 9543 9032 4386 8115 5083 8173 Viglacera 2409 2210 3228 3055 4430 8197 5134 8256 Tổng 12329 11310 16521 15636 10011 18522 11601 18655 Nhận xét Theo số liệu của bảng thống kê trên thì năm 2004 sản lượng tiêu thụ của công ty với 2 dòng sản phẩm Coma và Viglacera đều tăng trưởng mạnh vào quý 3 và 4 trong năm tỷ lệ này đạt được khoảng 1.5 lần so với quý 1 và quý 2. Tỷ lệ này có thể do 2 nguyên nhân chính sau: Các sản phẩm sen vòi của thường được lắp đặt vào giai đoạn cuối cùng của công trình xây dựng. Theo đặc tính ngành thì công đoạn hoàn thiện công trình xây dựng thường diễn ra vào quý 4 trong năm. Trong quý 3 năm 2004 công ty đã tổ chức chương trình khuyến mại (mua 10 sản phẩm tặng 1sản phẩm) nhằm thức đẩy tiêu thụ sản phẩm. Năm 2005 thì sản lượng tiêu thụ lại tăng vào quý 2 và quý 4. kết quả này đạt được do trong quý 2 công ty tổ chức chương trình khuyến mại ”Cào và chúng thưởng “ Nhìn chung thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty có tính chất thời vụ. Doanh thu thường đạt được vào quý 4 hàng năm hoặc có các chương trình xúc tiến bán * Kết quả tiêu thụ của công ty theo khách hàng. Bảng 2.6: Kết quả tiêu thụ theo khách hàng Đơn vị tính: Sản phẩm Thương hiệu Năm2004 Năm2005 Người tiêu dùng Công trình So sánh CT/NTD (%) Người tiêu dùng Công trình So sánh CT/NTD (%) Suriento 11.246 1.210 10,76 5.868 1.146 19,53 Coma 28.619 3.611 12,62 21.544 4.213 19,56 Viglacera 9.680 1.430 14,77 23.031 5.526 23,99 Tổng 49.545 6.251 49.172 9.617 Nhận xét Hiện nay sản lượng tiêu thụ chủ yếu của công ty là cho người tiêu dùng thông qua hệ thống đại lý phân phối và cửa hàng bán lẻ. Số liệu trên cho thấy tuy sản lượng tiêu thụ tại thị trường người tiêu dùng trực tiếp năm 2005 đối với thương hiệu Coma có suy giảm so với năm 2004 nhưng thương hiệu Viglacera tăng mạnh nhưng không chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ doanh thu của công ty. Tuy nhiên sản lượng tiêu thụ cho khách hàng công trình năm 2005 đã tăng rõ rệt tương đồng cùng sự phát triển mạnh mẽ của các khu chung cư và khu đô thị mới được xây dựng Năm 2004 tỷ trọng lượng hàng bán vào các công trình xây dựng với cả 3 thương hiệu chênh lệch nhau không lớn. Nhưng đến năm 2005 do chính sách đẩy mạnh hàng hoá đưa vào các công trình xây dựng chung cư của công ty thì tỷ trọng này đã có những thay đổi lớn. Thương hiệu Coma truyền thống của công ty vẫn giữ được khả năng tiêu thụ ổn định trên thị trường nguời tiêu dùng cũng như khách hàng công trình. Bảng 2.7: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005 Đến 31/12/2005 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳ Tăng giảm Số tiền % Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 19,510,989,424 20,525,369,320 1,014,379,896 4.94 Các khoản giảm trừ 628,014,963 927,760,089 299,745,126 32,31 + Chiết khấu thương mại 45,511,181 45,511,181 100 + Giảm giá 0 + Hàng bán bị trả lại 628,014,963 882,248,908 254,233,945 28,82 + Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tr/t phải nộp 0 1. Doanh thu thuần về BH và c/c DV 18,882,974,461 19,597,609,231 714,634,770 3,65 2. Giá vốn hàng bán 15,844,671,145 15,838,527,368 -6,143,777 -0,04 3. Lợi nhuận gộp về BH và c/c DV 3,038,303,316 3,759,081,863 720,778,547 19,17 4. Doanh thu hoạt động tài chính 2,257,644 7,275,889 5,018,245 68,97 5. Chi phí tài chính 2,345,300,866 2,250,085,755 -95,215,111 -4,23 - Trong đó: Lãi vay phải trả 179,826,548 68,771,113 -111,055,435 -161,49 6. Chi phí bán hàng 1,798,088,412 1,634,495,245 -163,593,167 -10,01 - Chi phí bán hàng 1,798,088,412 1,634,495,245 -163,593,167 -0.10 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,878,883,247 1,701,350,551 -177,532,696 -10,01 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh -2,981,711,565 -1,819,573,799 1,162,137,766 -63,87 9. Thu nhập khác 3,066,608,991 4,004,612 -3,062,604,379 -76476,9 10. Chi phí khác 83,398,847 -83,398,847 0 11. Lợi nhuận khác 2,983,210,144 4,004,612 -2,979,205,532 -74394,4 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 1,498,579 -1,815,569,187 -1,817,067,766 100 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 0 14. Lợi nhuận sau thuế 1,498,579 -1,815,569,187 -1,817,067,766 100 2.3. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 2.3.1 Công tác nghiên cứu thị trường tiêu thụ Trên thực tế, công tác nghiên cứu thị trường hoạt động vẫn còn yếu kém và chưa được công ty coi trọng. Công ty chưa có bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường mà vẫn trực thuộc phòng Kinh doanh . Do vậy công ty vẫn thiếu các thông tin cập nhật nhanh chóng và chính xác về thị trường như: - Nhu cầu về mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm mới của thị trường. - Các loại sản phẩm đang được ưa chuộng trên thị trường. - Mức độ cạnh tranh của các đối thủ khác trên thị trường. - Các chương trình quảng cáo, khuyến mãi của các đối thủ cạnh tranh trên từng thị trường khu vực - Những khiếu lại của khách hàng trên thị trường đặc biệt là thị trường ở các tỉnh xa trưng tâm bảo hành của công ty công ty. Với điều hiện tại của công ty thì các chương trình nghiên cứu thị trường hoặc thuê các công ty chuyên về nghiên cứu thị trường là chưa thực hiện được. Do đó công ty rất thiếu các nguồn thông tin để xây dựng các chiến lược vĩ mô cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Một số thông tin về thị trường được các nhân viên của phòng Kinh doanh thu thập được thì cũng chỉ mang tính chất tham khảo và báo cáo. Những thông tin này cũng chưa được coi là thông tin có tính chất sát thực và thu thập đầy đủ nên Ban lãnh đạo công ty cũng như phòng chưa xem xét xử lý nhanh và có phương án ứng phó. Đây cũng là những mặt còn tồn tại mà công ty cần khắc phục trong thời gian tới. 2.3.2 Chính sách giá. - Mục tiêu định giá của Công ty là hướng lợi nhuận: Để đạt lợi nhuận mục tiêu, công ty định giá các sản phẩm để đạt được một tỷ suất lợi nhuận trên doanh số hay trên vốn đầu tư trong ngắn hạn. Công ty sẽ cộng thêm vào giá vốn hàng bán một lượng được gọi là mức phụ giá để trang trải các chi phí hoạt động và đem lại một lợi nhuận mong đợi trong một giai đoạn. +Phương pháp xác định giá sản phẩm được công ty dựa trên công thức: Giá bán SP (có thuế) = Giá thành toàn bộ + Lợi nhuận + Thuế VAT Trong đó: - Giá thành toàn bộ = Tổng chi phí gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí SXC, Chi phí bán hàng, Chi phí QLDN. - Thuế VAT tính bằng % giá bán theo quy định của nhà nước, hiện nay là 10 %. Bảng 2.7 : Giá thành các sản phẩm của công ty (áp dụng từ 1/1/2004) Đơn vị tính: VN đồng TT Tên sản phẩm dòng sản phẩm suriento Coma viglacera mã hiệu Giá thành mã hiệu Giá thành mã hiệu Giá thành 1 Vòi chậu 1 lỗ SF 101 318.453 TX 201 318.453 VG 101 230.705 2 SF 102 307.668 TX 202 307.668 VG 102 262.937 3 SF 103 332.599 TX 202 332.599 VG 103 262.937 4 SF 104 309.980 VG 104 230.684 5 SF 105 309.098 VG 105 217.289 6 VG 106 179.698 7 Vòi chậu 3 lỗ SF 301 348.497 TX 2011 348.497 VG 301 258.935 8 SF 302 304.726 TX 2011 304.726 VG 302 276.663 9 SF 303 323.698 VG 303 276.667 10 VG 304 286.355 11 Sen tắm SF 501 356.332 TX 203 356.332 VG 501 255.420 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4-1-07.doc
  • doctieu de.doc
Tài liệu liên quan