Đồ án Giải pháp cải thiện dung lượng mạng MC-CDMA

MỤC LỤC

PHẦN A GIỚI THIỆU

 

 

 

Trang bìa .

Lời cảm ơn

Quyết định giao đề tài .

Nhận xét giáo viên hướng dẫn .

Nhận xét giáo viên phản biện

Lời nói đầu

Mục lục

Liệt kê bảng

Bảng 2.1 Quan hệ của cặp bit điều chế và tọa độ của các điểm tín hiệu điều chế QPSK trong tín hiệu không gian .28

Bảng2.2 Mã Gray .31

Bảng 5.1 thông số mô phỏng . 79

Liệt kê hình

Hình 1.1 hàm tương quan của chuỗi PN .4

Hình 1.2 Các cơ chế điều khiển công suất của CDMA .8

Hình 1.3 OLPC đường lên 9

Hình 1.4 Cơ chế điều khiển công suất CLPC 9

Hình 2.1 so sánh kỹ thuật sóng mang không chồng xung và kỹ thuật sóng mang chồng xung .12

Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống OFDM 13

Hình 2.3 hệ thống OFDM cơ bản . 14

Hình 2.4 sắp xếp tần số trong hệ thống OFDM .14

Hình 2.5 symbol OFDM với 4 subscriber .14

Hình 2.6 phổ của sống mang con OFDM .15

Hình 2.7 truyền dẫn sóng mang đơn .16

Hình 2.8 cấu trúc hệ thống truyền dẫn đa sóng mang 16

Hình 2.9 các sóng mang trực giao .19

Hình 2.10 thêm CP vào symbol OFDM .21

Hình 2.11 tích của hai vector trực giao bằng 0 .23

Hình 2.12 giá trị của sóng sine bằng 0 .23

Hình 2.13 tích phân của hai sóng sine có tần số khác nhau .24

Hình 2.14 tích phân hai sóng sine cùng tần số .24

Hình 2.15 biểu đồ không gian tín hiệu BPSK 27

Hình 2.16 biểu đồ tín hiệu QPSK .29

Hình 2.17 chùm tín hiệu M-QAM .30

Hình 2.18 Giản đồ IQ của 16-PSK khi dùng mã Gray. Mỗi vị trí IQ liên tiếp chỉ thay đổi một bit đơn.31

Hình 2.19 Giản đồ IQ cho các dạng điều chế sử dụng trong OFDM.32

Hình 2.20 đáp ứng tần số của kênh truyền đa đường.33

Hình 2.21 các tín hiệu đa đường.34

Hình 2.22 trải trễ đa đường.35

Hình 3.1 sơ đồ khối hệ thống MC-CDMA.38

Hình 3.2 máy phát MC-CDMA.39

Hình 3.3 máy thu MC-CDMA.41

Hình 3.4 Ảnh hưởng của kênh truyền fading có tính chọn lọc tần số

lên từng băng tần hẹp .43

Hình 3.5 sơ đồ triệt nhiễu song song nhiều tầng. 49

Hình 3.6 bộ phát MC-DS-CDMA. 56

Hình 3.7 mã trải phổ MC-DS-CDMA. 56

Hình 3.8 phổ công suất của tín hiệu. 56

Hình 3.9 mã trải phổ cho hệ thống MT-CDMA. 56

Hình 4.1 Mô hình hệ thống với các users tích cực .59

Hình 4.2 Điều khiển công suất dựa vào người sử dụng trong các hệ thống MC-CDMA 64

Hình 4.3 ĐKCS dựa vào băng tần trong các hệ thống MC-CDMA .65

Hình 4.4 Nhóm điều khiển công suất đường lên .68

Hình 4.5 Dự đoán công suất thu với D=6 .69

Hình 4.6 Thuật toán dự đoán để điều khiển công suất .71

Hình 4.7 Sơ đồ khối truyền trên băng lọc thích nghi của hệ thống MC-CDMA .73

 

Hình 4.8 sơ đồ khối mô phỏng hệ thống MC-CDMA

sử dụng mã hóa STCM .77

Hình 4.9 sơ đồ khối bộ mã hóa STCM . 78

Hình 4.10 sơ đồ bộ interleaver 128 kí hiệu 78

Hình 4.11 so sánh FER của các hệ thống đơn user trong điều khiển kênh truyền fading phẳng và chậm với thời gian kết hợp bằng 20 frame . 80

Hình 4.12 so sánh FER của các hệ thống STCM-MCCDMA đa user sử dụng PIC trong điều kiện kênh truyền fading chọn lọc tần số với thời gian kết hợp bằng 20 ký hiệu 81

Hình 4.13 Sơ đồ hệ thống đa sóng mang dùng nhiều máy phát . 81

Hình 4.14 so sánh BER với các cấu hình antenna khác nhau ,hệ thống có 4 sóng mang,ξ=0.5 .82

Hình 4.15 sơ đồ khối mô phỏng hệ thống MMC-MC-CDMA .83

Hình 4.16 sơ đồ khối máy thu MMC-MC-CDMA 84

Hình 4.17 Hình mô phỏng sơ đồ máy phát của hệ thống PMC-MC-CDMA .85

Hình 4.18 sơ đồ tín hiệu xuống PMC-MC-CDMA . .85

Hình 4.19 bộ thu PMC-MC-CDMA .86

Hình 5.1 Lưu đồ hệ thống MC-MC-CDMA .89

Hình 5.2 Giá trị BER thu được ở 3 phương pháp .91

Hình 5.3 BER cho hệ thống 1/16 92

Hình 5.4 đồ thị BER của hệ thống MC-CDMA tuyến xuống với các loại kỹ thuật phát hiện đơn user .94

Hình 5.5 Đồ thị BER của hệ thống MC-CDMA tuyến xuống dựa

trên Users 95

Hình 5.6 Đồ thị BER của hệ thống MC-CDMA tuyến xuống sử dụng

kỹ thuật PIC 96

Hình 5.7 Đồ thị BER của hệ thống MC-CDMA tuyến lên sử dụng kỹ thuật phát hiện MRC .97

Hình 5.8 Đồ thị BER của hệ thống MC-CDMA tuyến lên sử dụng kỹ thuật phát hiện MMSE 98

Hình 5.9 Đồ thị BER của hệ thống PMC-MC-CDMA tuyến xuống với các loại mã các loại mã khác nhau 99

Hình 5.10 Đồ thị BER của hệ thống PMC-MC-CDMA tuyến xuống với các kỹ thuật phát hiện khác nhau 100

Hình 5.11 Đồ thị BER của hệ thống PMC-MC-CDMA tuyến xuống với kỹ thuật phát hiện đơn user và kỹ thuật phát hiện đa user .101

Hình 5.12 Đồ thị BER của hệ thống MMC-MC-CDMA tuyến lên với kỹ thuật phát hiện EGC 102

Hình 5.13 Đồ thị BER của hệ thống MMC-MC-CDMA tuyến lên với kỹ thuật phát hiện MRC .103

Hình 5.14 Đồ thị BER so sánh hệ thống PMC-MC-CDMA với MMC-MC-CDMA sự dụng kỹ phát hiện đơn user (EGC và MRC) .104

Hình 5.15 Đồ thị BER so sánh hệ thống PMC-MC-CDMA với MMC-MC-CDMA sự dụng kỹ thuật pháp hiện đa user MMSE 105

 

 

 

 

PHẦN B NỘI DUNG

Chương 1 CÔNG NGHỆ CDMA

1.1 Giới thiệu chương 1

1.2 Tổng quan về CDMA . 1

1.3 Mã trải phổ .3

1.3.1 Chuỗi mã giả ngẫu nhiên PN .3

1.3.2 Chuỗi mã trải phổ Walsh-Hardamard . 4

1.4 Các kiểu trải phổ cơ bản . 4

1.5 Chuyển giao .5

1.5.1 Mục đích của chuyển giao .5

1.5.2 Các loại chuyển giao .6

1.5.2.1 Chuyển giao mềm và mềm hơn .6

1.5.2.2 Chuyển giao cứng .7

1.6 Điều khiển công suất trong CDMA 7

1.6.1. Điều khiển công suất vòng hở (OLPC) 8

1.6.2 Điều khiển công suất vòng kín (CLPC) 9

1.7 Kết luận chương .10

Chương 2 TỔNG QUAN VỀ OFDM

2.1 Giới thiệu chương .11

2.2 Các nguyên lý cơ bản của OFDM 11

2.3 Đơn sóng mang (Single Carrier) 15

2.4 Đa sóng mang (Multi-Carrier) 16

2.5 Sự trực giao (Orthogonal) . 18

2.5.1 Trực giao miền tần số 19

2.5.2 Mô tả toán học của OFDM 20

2.6 Các kỹ thuật điều chế trong OFDM 25

2.6.1Điều chế BPSK 25

2.6.2 Điều chế QPSK 27

2.6.3 Điều chế QAM 29

2.6.4 Mã Gray 30

2.7 Đặc tính kênh truyền trong OFDM .33

2.7.1 Sự suy hao .33

2.7.2 Tạp âm trắng Gaussian .33

2.7.3 Fading Rayleigh 33

2.7.4 Fading lựa chọn tần số .34

2.7.5 Trải trễ .34

2.7.6 Dịch Doppler 35

2.8 Các đặc tính của OFDM 35

2.8.1Ưu điểm 35

2.8.2 Nhược điểm 36

2.9 Kết luận 36

 

Chương 3 HỆ THỐNG MC-CDMA

3.1 Giới thiệu chương 38

3.2 Hệ thống MC-CDMA .38

3.2.1 Khái niệm MC-CDMA .38

3.2.2 Sơ đồ khối MC-CDMA . 38

3.3 Máy phát . 39

3.3.1 Quá trình tạo tín hiệu MC-CDMA 39

3.4 Máy thu MC-CDMA 40

3.5 Kênh truyền 42

3.6 Các mã trải .44

3.7 Các kỹ thuật dò tín hiệu ( Detection algorithm) 46

3.7.1 Phương pháp kết hợp khôi phục tính trực giao ORC 46

3.7.2 Phương pháp kết hợp khôi phục tính trực giao ORC đỉnh (TORC). . 46

3.7.3 Phương pháp kết hợp độ lợi bằng nhau (EGC) 47

3.7.4 Phương pháp kết hợp tỷ số cực đại (MRC) 47

3.7.5 Phương pháp kết hợp sai số trung bình bình phương

tối thiểu (MMSE) 47

3.8 Các phương pháp triệt nhiễu 48

3.7.1 Phương pháp triệt nhiễu nối tiếp (SIC) 48

3.7.2 Phương pháp triệt nhiễu song song (PIC) . 48

3.9 Vấn đề dịch của tần số sóng mang trong hệ thống MC-CDMA 50

3.10 Giới hạn BER của hệ thống MC-CDMA 53

3.10.1 Phân loại 54

3.11 Ưu điểm của kỷ thuật MC-CDMA 57

3.12 Nhược điểm của hệ thống MC-CDMA 57

3.13 Kết luận chương 57

 

Chương 4 GIẢI PHÁP CẢI THIỆN DUNG LƯỢNG MẠNG MC-CDMA

4.1 Điều khiển công suất trong hệ thống MC-CDMA 58

4.1.1 Hồi tiếp dương trong điều khiển công suất đường lên 62

4.1.2 Cơ chế điều khiển công suất trong các hệ thống MC-CDMA 63

4.1.3 Các phương pháp điều khiển công suất trong hệ thống MC-CDMA .66

4.1.3.1 Điều khiển công suất fixed-step và multi-level . 66

4.1.3.2 Điều khiển công suất dự đoán . 67

4.1.3.3 Dự đoán công suất thu được kế tiếp .67

4.1.3.4 Phân tích BER .71

4.1.4 Hệ thống MC-CDMA với băng chọn lọc thích nghi .72

4.1.4.1 Truyền dữ liệu trên băng chọn lọc thích nghi 72

4.1.4.2 Phương pháp xác định hệ số chọn lọc băng tần 74

4.1.4.2.1 Hệ số chọn lọc băng tần tối ưu .74

4.1.4.2.2 Phân tích BER trong hệ thống 1/N. 75

4.2 Hệ thống MC-CDMA kết hợp với mã hóa space-time 77

4.2.1 Mô hình hệ thống .77

4.2.2 Máy phát .77

4.2.3 Bộ mã hóa 78

4.2.4 Bộ interleaver 78

4.2.5 Máy thu 79

4.3 Hệ thống MC-CDMA sử dụng nhiều anten phát 81

4.4 Hệ thống MC MC-CDMA và hệ thống PMC MC-CDMA . 82

4.4.1 Mô hình hệ thống MC-MC-CDMA . 83

4.4.2 Hệ thống PMC-MC-CDMA (Parallel Multicode MC-CDMA) 84

 

Chương 5 MÔ PHỎNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG MC-CDMA

5.1 Giới thiệu .87

5.2 Nội dung mô phỏng .90

5.3 Điều khiển công suất hệ .90

5.3.1 So sánh phương pháp điều khiển công suất bước cố định ,đa mức và dự đoán theo BER 90

5.3.2 Mô phỏng hệ thống MC-CDMA lựa chọn băng tần thích nghi 1/N 91

5.4 Hệ thống MC-CDMA .93

5.5 Hệ thống PMC-MC-CDMA 99

5.6 Hệ thống MMC-MC-CDMA .102

5.7 So sánh hệ thống PMC-MC-CDMA và hệ thống MMC-MC-CDMA . 104

Phần C KẾT LUẬN ,HƯỚNG DẪN PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI VÀ LIỆU THAM KHẢO

 

doc27 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 1745 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Giải pháp cải thiện dung lượng mạng MC-CDMA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
óng mang chồng xung (b). Ch.1 Ch.10 Về bản chất, OFDM là một trường hợp đặc biệt của phương thức phát đa sóng mang theo nguyên lý chia dòng dữ liệu tốc độ cao thành tốc độ thấp hơn và phát đồng thời trên một số sóng mang được phân bổ một cách trực giao. Nhờ thực hiện biến đổi chuỗi dữ liệu từ nối tiếp sang song song nên thời gian symbol tăng lên. Do đó, sự phân tán theo thời gian gây bởi trải rộng trễ do truyền dẫn đa đường (multipath) giảm xuống. OFDM khác với FDM ở nhiều điểm. Trong phát thanh thông thường mỗi đài phát thanh truyền trên một tần số khác nhau, sử dụng hiệu quả FDM để duy trì sự ngăn cách giữa những đài. Tuy nhiên không có sự kết hợp đồng bộ giữa mỗi trạm với các trạm khác. Với cách truyền OFDM, những tín hiệu thông tin từ nhiều trạm được kết hợp trong một dòng dữ liệu ghép kênh đơn. Sau đó dữ liệu này được truyền khi sử dụng khối OFDM được tạo ra từ gói dày đặc nhiều sóng mang. Tất cả các sóng mang thứ cấp trong tín hiệu OFDM được đồng bộ thời gian và tần số với nhau, cho phép kiểm soát can nhiễu giữa những sóng mang. Các sóng mang này chồng lấp nhau trong miền tần số, nhưng không gây can nhiễu giữa các sóng mang (ICI) do bản chất trực giao của điều chế. Với FDM những tín hiệu truyền cần có khoảng bảo vệ tần số lớn giữa những kênh để ngăn ngừa can nhiễu. Điều này làm giảm hiệu quả phổ. Tuy nhiên với OFDM sự đóng gói trực giao những sóng mang làm giảm đáng kể khoảng bảo vệ cải thiện hiệu quả phổ. x(n) xf(n) h(n) yf(n) y(n) Y(k) AWGN w(n) Sắp xếp S/P P/S IDFT DFT Chèn pilot Ước lượng kênh Chèn dải bảo vệ Loại bỏ dải bảo vệ Sắp xếp lại Kênh + P/S S/P Dữ liệu nhị phân Dữ liệu ra Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống OFDM Đầu tiên, dữ liệu vào tốc độ cao được chia thành nhiều dòng dữ liệu song song tốc độ thấp hơn nhờ bộ chuyển đổi nối tiếp/song song (S/P: Serial/Parrallel). Mỗi dòng dữ liệu song song sau đó được mã hóa sử dụng thuật toán sửa lỗi tiến (FEC) và được sắp xếp theo một trình tự hỗn hợp. Những symbol hỗn hợp được đưa đến đầu vào của khối IDFT. Khối này sẽ tính toán các mẫu thời gian tương ứng với các kênh nhánh trong miền tần số. Sau đó, khoảng bảo vệ được chèn vào để giảm nhiễu xuyên ký tự ISI do truyền trên các kênh di động vô tuyến đa đường. Sau cùng bộ lọc phía phát định dạng tín hiệu thời gian liên tục sẽ chuyển đổi lên tần số cao để truyền trên các kênh. Trong quá trình truyền, trên các kênh sẽ có các nguồn nhiễu gây ảnh hưởng như nhiễu trắng cộng AWGN,… Ở phía thu, tín hiệu được chuyển xuống tần số thấp và tín hiệu rời rạc đạt được tại bộ lọc thu. Khoảng bảo vệ được loại bỏ và các mẫu được chuyển từ miền thời gian sang miền tần số bằng phép biến đổi DFT dùng thuật toán FFT. Sau đó, tùy vào sơ đồ điều chế được sử dụng, sự dịch chuyển về biên độ và pha của các sóng mang nhánh sẽ được cân bằng bằng bộ cân bằng kênh (Channel Equalization). Các symbol hỗn hợp thu được sẽ được sắp xếp ngược trở lại và được giải mã. Cuối cùng chúng ta sẽ thu nhận được dòng dữ liệu nối tiếp ban đầu. Serial to Parallel convertor Modulation at f0 Modulation at f1 Modulation at fN-1 S0 Serial data stream Parallel to serial convertor Demodulation at f0 Demodulation at f1 Demodulation at fN-1 S0 SN-1 Output Transmitter Receiver Hình 2.3: Hệ thống OFDM cơ bản Hình 2.5: Symbol OFDM với 4 subscriber Nf=W f0=1/T f1=2/T fN-1=N/T Hình 2.4: Sắp xếp tần số trong hệ thống OFDM SN-1 f2=3/T Tất cả các hệ thống truyền thông vô tuyến sử dụng sơ đồ điều chế để ánh xạ tín hiệu thông tin tạo thành dạng có thể truyền hiệu quả trên kênh thông tin. Một phạm vi rộng các sơ đồ điều chế đã được phát triển, phụ thuộc vào tín hiệu thông tin là dạng sóng analog hoặc digital. Một số sơ đồ điều chế tương tự chung bao gồm: điều chế tần số (FM), điều chế biên độ (AM), điều chế pha (PM), điều chế đơn biên (SSB), Vestigial side Band (VSB), Double Side Band Suppressed Carrier (DSBSC). Các sơ đồ điều chế sóng mang đơn chung cho thông tin số bao gồm khoá dịch biên độ (ASK), khoá dịch tần số (FSK), khoá dịch pha (PSK), điều chế QAM. Kỹ thuật điều chế đa sóng mang trực giao dựa trên nguyên tắc phân chia luồng dữ liệu có tốc độ cao R (bit/s) thành k luồng dữ liệu thành phần có tốc độ thấp R/k (bit/s); mỗi luồng dữ liệu thành phần được trải phổ với các chuỗi ngẫu nhiên PN có tốc độ Rc (bit/s). Sau đó điều chế với sóng mang thành phần OFDM, truyền trên nhiều sóng mang trực giao. Phương pháp này cho phép sử dụng hiệu quả băng thông kênh truyền, tăng hệ số trải phổ, giảm tạp âm giao thoa ký tự ISI nhưng tăng khả năng giao thoa sóng mang. Trong công nghệ FDM truyền thống, các sóng mang được lọc ra riêng biệt để bảo đảm không có sự chồng phổ, do đó không có hiện tượng giao thoa ký tự ISI giữa những sóng mang nhưng phổ lại chưa được sử dụng với hiệu quả cao nhất. Với kỹ thuật OFDM, nếu khoảng cách sóng mang được chọn sao cho những sóng mang trực giao trong chu kỳ ký tự thì những tín hiệu được khôi phục mà không giao thoa hay chồng phổ. Hình 2.6: Phổ của sóng mang con OFDM . 2.3 Đơn sóng mang (Single Carrier) Hệ thống đơn sóng mang là một hệ thống có dữ liệu được điều chế và truyền đi chỉ trên một sóng mang. Hình 2.7: Truyền dẫn sóng mang đơn. Hình 2.7 mô tả cấu trúc chung của một hệ thống truyền dẫn đơn sóng mang. Các ký tự phát đi là các xung được định dạng bằng bộ lọc ở phía phát. Sau khi truyền trên kênh đa đường. Ở phía thu, một bộ lọc phối hợp với kênh truyền được sử dụng nhằm cực đại tỷ số tín hiệu trên nhiễu (SNR) ở thiết bị thu nhận dữ liệu. Đối với hệ thống đơn sóng mang, việc loại bỏ nhiễu giao thoa bên thu cực kỳ phức tạp. Đây chính là nguyên nhân để các hệ thống đa sóng mang chiếm ưu thế hơn các hệ thống đơn sóng mang. 2.4 Đa sóng mang (Multi-Carrier) Nếu truyền tín hiệu không phải bằng một sóng mang mà bằng nhiều sóng mang, mỗi sóng mang tải một phần dữ liệu có ích và được trải đều trên cả băng thông thì khi chịu ảnh hưởng xấu của đáp tuyến kênh sẽ chỉ có một phần dữ liệu có ích bị mất, trên cơ sở dữ liệu mà các sóng mang khác mang tải có thể khôi phục dữ liệu có ích. Hình 2. 8: Cấu trúc hệ thống truyền dẫn đa sóng mang. Do vậy, khi sử dụng nhiều sóng mang có tốc độ bit thấp, các dữ liệu gốc sẽ thu được chính xác. Để khôi phục dữ liệu đã mất, người ta sử dụng phương pháp sửa lỗi tiến FFC. Ở máy thu, mỗi sóng mang được tách ra khi dùng bộ lọc thông thường và giải điều chế. Tuy nhiên, để không có can nhiễu giữa các sóng mang (ICI) phải có khoảng bảo vệ khi hiệu quả phổ kém. OFDM là một kỹ thuật điều chế đa sóng mang, trong đó dữ liệu được truyền song song nhờ vô số sóng mang phụ mang các bit thông tin. Bằng cách này ta có thể tận dụng băng thông tín hiệu, chống lại nhiễu giữa các ký tự,…Để làm được điều này, một sóng mang phụ cần một máy phát sóng sin, một bộ điều chế và giải điều chế của riêng nó. Trong trường hợp số sóng mang phụ là khá lớn, điều này là không thể chấp nhận được. Nhằm giải quyết vấn đề này, khối thực hiện chức năng biến đổi IDFT/DFT được dùng để thay thế hàng loạt các bộ dao động tạo sóng sin, bộ điều chế, giải điều chế. Hơn nữa, IFFT/FFT được xem là một thuật toán giúp cho việc biến đổi IDFT/DFT nhanh và gọn hơn bằng cách giảm số phép nhân phức khi thực hiện phép biến đổi IDFT/DFT và giúp tiết kiệm bộ nhớ bằng cách tính tại chỗ. Mỗi sóng mang trong hệ thống OFDM đều có thể viết dưới dạng [9]: Với hệ thống đa sóng mang OFDM ta có thể biểu diễn tín hiệu ở dạng sau: Trong đó, al,k : là dữ liệu đầu vào được điều chế trên sóng mang nhánh thứ k trong symbol OFDM thứ l N : số sóng mang nhánh L : chiều dài tiền tố lặp (CP) Khoảng cách sóng mang nhánh là Giải pháp khắc phục hiệu quả phổ kém khi có khoảng bảo vệ (Guard Period) là giảm khoảng cách các sóng mang và cho phép phổ của các sóng mang cạnh nhau trùng lặp nhau. Sự trùng lắp này được phép nếu khoảng cách giữa các sóng mang được chọn chính xác. Khoảng cách này được chọn ứng với trường hợp sóng mang trực giao với nhau. Đó chính là phương pháp ghép kênh theo tần số trực giao. Từ giữa những năm 1980, người ta đã có những ý tưởng về phương pháp này nhưng còn hạn chế về mặt công nghệ, vì khó tạo ra các bộ điều chế đa sóng mang giá thành thấp theo biến đổi nhanh Fuorier IFFT. Hiện nay, nhờ ứng dụng công nghệ mạch tích hợp nên phương pháp này đã được đưa vào ứng dụng trong thực tiễn. Sự trực giao (Orthogonal) Orthogonal chỉ ra rằng có một mối quan hệ chính xác giữa các tần số của các sóng mang trong hệ thống OFDM. Trong hệ thống FDM thông thường, các sóng mang được cách nhau trong một khoảng phù hợp để tín hiệu thu có thể nhận lại bằng cách sử dụng các bộ lọc và các bộ giải điều chế thông thường. Trong các máy như vậy, các khoảng bảo vệ cần được dự liệu trước giữa các sóng mang khác nhau. Việc đưa vào các khoảng bảo vệ này làm giảm hiệu quả sử dụng phổ của hệ thống. Đối với hệ thống đa sóng mang, tính trực giao trong khía cạnh khoảng cách giữa các tín hiệu là không hoàn toàn phụ thuộc, đảm bảo cho các sóng mang được định vị chính xác tại điểm gốc trong phổ điều chế của mỗi sóng mang . Tuy nhiên, có thể sắp xếp các sóng mang trong OFDM sao cho các dải biên của chúng che phủ lên nhau mà các tín hiệu vẫn có thể thu được chính xác mà không có sự can nhiễu giữa các sóng mang. Để có được kết quả như vậy, các sóng mang phải trực giao về mặt toán học. Máy thu hoạt động gồm các bộ giải điều chế, dịch tần mỗi sóng mang xuống mức DC, tín hiệu nhận được lấy tích phân trên một chu kỳ của symbol để phục hồi dữ liệu gốc. Nếu mọi sóng mang đều dịch xuống tần số tích phân của sóng mang này (trong một chu kỳ t, kết quả tính tích phân các sóng mang khác sẽ là zero. Do đó, các sóng mang độc lập tuyến tính với nhau (trực giao) nếu khoảng cách giữa các sóng là bội số của 1/t. Bất kỳ sự phi tuyến nào gây ra bởi sự can nhiễu của các sóng mang ICI cũng làm mất đi tính trực giao. Hình 2.9: Các sóng mang trực giao Phần đầu của tín hiệu để nhận biết tính tuần hoàn của dạng sóng, nhưng lại dễ bị ảnh hưởng bởi nhiễu xuyên ký tư (ISI). Do đó, phần này có thể được lặp lại, gọi là tiền tố lặp (CP: Cycle Prefix). Do tính trực giao, các sóng mang con không bị xuyên nhiễu bởi các sóng mang con khác. Thêm vào đó, nhờ kỹ thuật đa sóng mang dựa trên FFT và IFFT nên hệ thống OFDM đạt được hiệu quả không phải bằng việc lọc dải thông mà bằng việc xử lý băng tần gốc. Trực giao miền tần số Một cách khác để xem tính trực giao của những tín hiệu OFDM là xem phổ của nó. Trong miền tần số, mỗi sóng mang thứ cấp OFDM có đáp tuyến tần số sinc (sin (x)/x). Đó là kết quả thời gian symbol tương ứng với nghịch đảo của sóng mang. Mỗi symbol của OFDM được truyền trong một thời gian cố định (TFFT). Thời gian symbol tương ứng với nghịch đảo của khoảng cách tải phụ 1/TFFT Hz. Dạng sóng hình chữ nhật này trong miền thời gian dẫn đến đáp tuyến tần số sinc trong miền tần số. Mỗi tải phụ có một đỉnh tại tần số trung tâm và một số giá trị không được đặt cân bằng theo các khoảng trống tần số bằng khoảng cách sóng mang. Bản chất trực giao của việc truyền là kết quả của đỉnh mỗi tải phụ. Tín hiệu này được phát hiện nhờ biến đổi Fourier rời rạc (DFT). Mô tả toán học của OFDM Mô tả toán học OFDM nhằm trình bày cách tạo ra tín hiệu, cách vận hành của máy thu cũng như mô tả các tác động không hoàn hảo trong kênh truyền. Về mặt toán học, trực giao có nghĩa là các sóng mang được lấy ra từ nhóm trực chuẩn (Orthogonal basis). Phương pháp điều chế OFDM sử dụng rất nhiều sóng mang, vì vậy tín hiệu được thể hiện bởi công thức: (2.1) Trong đó, w = w0 + n.w Nếu tín hiệu được lấy mẫu với tần số lấy mẫu là 1/T (với T là chu kỳ lấy mẫu), thì tín hiệu hợp thành được thể hiện bởi công thức: (2.2) Ở điểm này khoảng thời gian tín hiệu được phân thành N mẫu đã được giới hạn để thuận lợi cho việc lấy mẫu một chu kỳ của một symbol dữ liệu. Ta có mối quan hệ: t = N.T Khi w0 = 0 thì ta có: (2.3) So sánh (1.3) với dạng tổng quát của biến đổi Fourier ngược ta có: (2.4) Biểu thức (1.3) và (1.4) là tương đương nếu: Đây là điều kiện yêu cầu tính trực giao. Do đó kết quả của việc bảo toàn tính trực giao là tín hiệu OFDM có thể xác định bằng phép biến đổi Fourier. Các thành phần của một mạng trực giao thì độc lập tuyến tính với nhau. Có thể xem tập hợp các sóng mang phát đi là một mạng trực giao cho bởi công thức: (2.5) Nếu tập hợp các sóng mang này trực giao thì mối quan hệ trực giao trong biểu thức (1.1): khi p = q khi p =q và (b-a) = τ (2.6) ( p,q là hai số nguyên) Các sóng mang thường tách riêng ra tần số 1/t, đạt đến yêu cầu của tính trực giao thì chúng được tương quan trên một thời đoạn t. Dải bảo vệ ( CP) Phần hữu ích của tín hiệu Tcp T Tg = N/W Hình 2.10: Thêm CP vào symbol OFDM Nếu tín hiệu gọi là trực giao nếu chúng độc lập với nhau. Sự trực giao cho phép truyền tín hiệu hoàn hảo trên một kênh chung và phát hiện chúng mà không có can nhiễu. Những tải phụ trong OFDM được đặt gần nhau, gần nhất theo lý thuyết trong khi duy trì tính trực giao của chúng. OFDM đạt được trực giao bởi việc sắp xếp một trong các tín hiệu thông tin riêng biệt cho các tải phụ khác nhau. Các tín hiệu OFDM được tạo thành từ tổng các hiệu hình sin, mỗi hình sin tương ứng với một dải phụ. Dải tần số cơ bản của một tải phụ được chọn là số nguyên lần thời gian symbol. Kết quả là các tải phụ có một số nguyên các chu kỳ trong một symbol và chúng trực giao với nhau. Vì dạng sóng là tuần hoàn và chỉ được mở rộng bằng Tcp. Lúc này tín hiệu được biểu diễn trong khoảng mở rộng [0,T) là: (2.7) Ở đây Фk(t) tạo thành tập hợp các hàm cơ sở trực giao. Lúc này, Một sự lựa chọn hợp lý cho biên độ/pha: Do đó, (2.8) Và tín hiệu cuối cùng: (2.9) Như vậy, trong ghép kênh phân chia theo tần số trực giao, khoảng cách sóng mang tương đương với tốc độ bit của bản tin. Việc xử lý (điều chế và giải điều chế) tín hiệu OFDM được thực hiện trong miền tần số, bằng cách sử dụng các thuật toán xử lý tín hiệu số DSP (Digital Signal Processing). Nguyên tắc của tính trực giao thường được sử dụng trong phạm vi DSP. Trong toán học, số hạng trực giao có được từ việc nghiên cứu các vector. Theo định nghĩa, hai vector được gọi là trực giao với nhau khi chúng vuông góc với nhau (tạo thành góc 90o) và tích của hai vector là bằng 0. Điểm chính ở đây là nhân hai tần số với nhau, tổng hợp các tích cho kết quả bằng 0. Hình 2.11: T ích của hai vector trực giao bằng 0 Hàm số thông thường có giá trị bằng 0. Ví dụ: Giá trị trung bình của hàm sin sau: Quá trình tích phân có thể được xem xét khi tìm ra diện tích dưới dạng đường cong. Do đó, diện tích sóng sin có thể được viết như sau: Hình 2.12: Giá trị của sóng sine bằng 0 Nếu chúng ta cộng và nhân (tích phân) hai dạng sóng sin có tần số khác nhau, kết quả cũng sẽ bằng 0. Hình 2.13: Tích phân của hai sóng sine có tần số khác nhau. Điều này gọi là tính trực giao của sóng sine. Nó cho thấy rằng miễn là hai dạng sóng sin không cùng tần số, thì tích phân của chúng sẽ bằng 0. Đây là cơ sở để hiểu quá trình điều chế OFDM. Hình 2.14: Tích hai sóng sine cùng tần số. Nếu hai sóng sin có cùng tần số như nhau thì dạng sóng hợp thành luôn dương, giá trị trung bình của nó luôn khác không. Đây là vấn đề rất quan trọng trong quá trình điều chế OFDM. Các máy thu OFDM biến đổi tín hiệu thu được từ miền tần số nhờ dùng kỹ thuật xử lý tín hiệu số gọi là biến đổi nhanh Fourier (FFT). Nhiều lý thuyết chuyển đổi được thực hiện bằng chuỗi trực giao. Từ phân tích trên, ta có thể rút ra kết luận: Để khắc phục hiện tượng không bằng phẳng của đáp tuyến kênh cần dùng nhiều sóng mang, mỗi sóng mang chỉ chiếm một phần nhỏ băng thông, do vậy ảnh hưởng không lớn của đáp tuyến kênh đến dữ liệu nói chung. Số sóng mang càng nhiều càng tốt nhưng phải có khoảng bảo vệ để tránh can nhiễu giữa các sóng mang. Tuy nhiên, để tận dụng tốt nhất thì dùng các sóng mang trực giao, khi đó các sóng mang có thể trùng lắp nhau vẫn không gây can nhiễu. Các kỹ thuật điều chế trong OFDM Trong hệ thống OFDM, tín hiệu đầu vào là ở dạng bit nhi phân. Do đó, điều chế trong OFDM là các quá trình điều chế số và có thể lựa chọn trên yêu cầu hoặc hiệu suất sử dụng băng thông kênh. Dạng điều chế có thể qui định bởi số bit ngõ vào M và số phức dn = an + bn ở ngõ ra. Các kí tự an, bn có thể được chọn là {± 1,±3} cho 16 QAM và {±1} cho QPSK. M Dạng điều chế an, bn 2 BPSK 4 QPSK 16 16-QAM , 64 64-QAM ,,, Mô hình điều chế được sử dụng tùy vào việc dụng hòa giữa yêu cầu tốc độ truyền dẫn và chất lượng truyền dẫn. 2.6.1 Điều chế BPSK Trong một hệ thống điều chế BPSK, cặp các tín hiệu s1(t), s2(t) được sử dụng để biểu diễn các kí hiệu cơ số hai là "0" và "1" được định nghĩa như sau:[7] (2.10) Hay: (2.11) Trong đó, Tb : Độ rộng của 1bit Eb : Năng lượng của 1 bit θ (t) : góc pha, thay đổi theo tín hiệu điều chế θ : góc pha ban đầu có giá trị không đổi từ 0 đến 2π và không ảnh hưởng đến quá trình phân tích nên đặt bằng 0 i = 1 : tương ứng với symbol 0 i = 2 : tương ứng với symbol 1 Mỗi cặp sóng mang hình sine đối pha 1800 như trên được gọi là các tín hiệu đối cực. Nếu chọn một hàm năng lượng cơ sở là: Khi đó, (2.12) Ta có thể biểu diễn BPSK bằng một không gian tín hiệu một chiều (N=1) với hai điểm bản tin (M=2) : S1 = , S2 = -như hình sau: Hình 1.15 : Biểu đồ không gian tín hiệu BPSK Khi tín hiệu điều chế BPSK được truyền qua kênh chịu tác động của nhiễu Gauss trắng cộng (AWGN), xác suất lỗi bit giải điều chế được xác định theo công thức sau: (2.13) Trong đó, Eb : Năng lượng bit N0 : Mật độ nhiễu trắng cộng 2.6.2 Điều chế QPSK Đây là một trong những phương pháp thông dụng nhất trong truyền dẫn. Công thức cho sóng mang được điều chế PSK 4 mức như sau:[7] (2.14) Với θ pha ban đầu ta cho bằng 0 (2.15) Trong đó, i = 1,2,3,4 tương ứng là các ký tự được phát đi là "00", "01", "11", "10" T = 2.Tb (Tb: Thời gian của một bit, T: thời gian của một ký tự) E : năng lượng của tín hiệu phát triển trên một ký tự. Khai triển s(t) ta được: (2.16) Chọn các hàm năng lượng trực chuẩn như sau: (2.17a) (2.17b) Khi đó, (2.18) Vậy, bốn bản tin ứng với các vector được xác định như sau: (2.19) Bảng 2.1 Quan hệ của cặp bit điều chế và tọa độ của các điểm tín hiệu điều chế QPSK trong tín hiệu không gian được cho trong bảng sau Cặp bit vào Pha của tín hiệu QPSK Điểm tín hiệu Si Tọa độ các điểm bản tin 1Ф 2Ф 00 S1 01 S2 11 S3 10 S4 Ta thấy một tín hiệu PSK 4 mức được đặc trưng bởi một vector tín hiệu hai chiều và bốn bản tin như hình vẽ. Hình 2. 16 : Biểu đồ tín hiệu QPSK Xem bảng ta thấy, mức '1' thay đổi vào , còn logic '0' thì biến đổi vào . Vì cùng một lúc phát đi một symbol nên luồng vào phải phân thành hai tương ứng và được biến đổi mức rồi nhân rồi nhân với hai hàm trực giao tương ứng.[7] 2.6.3 Điều chế QAM Trong hệ thống PSK, các thành phần đồng pha và vuông pha được kết hợp với nhau tạo thành một tín hiệu đường bao không đổi. Tuy nhiên, nếu loại bỏ loại này và để cho các thành phần đồng pha và vuông pha có thể độc lập với nhau thì ta được một sơ đồ điều mới gọi là điều biên cầu phương điều chế biên độ sóng mang QAM (điều chế biên độ gốc) . Ở sơ đồ điều chế này, sóng mang bị điều chế cả biên độ lẫn pha. Điều chế QAM là có ưu điểm là tăng dung lượng truyền dẫn số.[7] Dạng tổng quát của điều chế QAM, 14 mức (m-QAM) được xác định như sau: (2.20) Trong đó, E0 : năng lượng của tín hiệu có biên độ thấp nhất ai , bi : cặp số nguyên độc lập được chọn tùy theo vị trí bản tin. Tín hiệu sóng mang gồm hai thành phần vuông góc được điều chế bởi một tập hợp bản tin tín hiệu rời rạc. Vì thế có tên là " điều chế tín hiệu vuông góc". Có thể phân tích Si(t) thành cặp hàm cơ sở:[7] (2.21) Hình 2.17: Chùm tín hiệu M-QAM 2.6.4 Mã Gray. Giản đồ IQ(Inphase Quadrature) cho sơ đồ điều chế sẽ chỉ ra vector truyền cho tất cả các liên hợp từ dữ liệu. Mỗi liên hợp từ dữ liệu phải được phân phối một vector IQ duy nhất. Mã Gray là một phương pháp cho sự phân phối này, sao cho các điểm canh nhau trong vòm sao chỉ khác nhau một bit đơn. Mã này giúp giảm thiểu tỷ lệ lỗi bit toàn bộ vì nó giảm cơ hội nhiều lỗi bit xảy ra từ một lỗi symbol đơn. Mã Gray có thể được sử dụng cho tất cả các sơ đồ điều chế PSK ( QPSK, 8-PSK, 16-PSK) và QAM(16-QAM,64-QAM,256-QAM...). Bảng2.2 Mã Gray Hình 2.18: Giản đồ IQ của 16-PSK khi dùng mã Gray. Mỗi vị trí IQ liên tiếp chỉ thay đổi một bit đơn. Hình 2.19: Giản đồ IQ cho các dạng điều chế sử dụng trong OFDM 2.7 Đặc tính kênh truyền trong kỹ thuật OFDM 2.7.1 Sự suy hao Suy hao là sự suy giảm công suất tín hiệu khi truyền từ điểm này đến điểm khác. Nó là kết quả của chiều dài đường truyền, chướng ngại vật và hiệu ứng đa đường. Để giải quyết vấn đề này, phía phát thường được đưa lên càng cao càng tốt để tối thiểu số lượng vật cản. Các vùng tạo bóng thường rất rộng, tốc độ thay đổi công suất tín hiệu chậm. Vì thế, nó còn được gọi là fading chậm. Hình 2.20 Đáp ứng tần số của kênh truyền đa đường 2.7.2 Tạp âm trắng Gaussian Tạp âm trắng Gaussian có mật độ phổ công suất là đồng đều trong cả băng thông và tuân theo phân bố Gaussian. Theo phương thức tác động thì nhiễu Gaussian là nhiễu cộng. Nhiễu nhiệt-sinh ra do sự chuyển động nhiệt của các hạt mang điện gây ra-là loại nhiễu tiêu biểu cho nhiễu Gaussian trắng cộng tác động đến kênh truyền dẫn. Đặc biệt, trong hệ thống OFDM, khi số sóng mang phụ là rất lớn thì hầu hết các thành phần nhiễu khác cũng có thể được coi là nhiễu Gaussian trắng cộng tác động trên từng kênh con vì xét trên từng kênh con riêng lẻ thì đặc điểm của các loại nhiễu này thỏa mãn các điều kiện của nhiễu Gaussian trắng cộng. 2.7.3 Fading Rayleigh Fading Rayleigh là loại Fading (Fading phẳng) sinh ra do hiện tượng đa đường (Multipath Signal) và xác suất mức tín hiệu thu được suy giảm so với mức tín hiệu phát đi tuân theo phân bố Rayleigh. Loại fading này còn được gọi là fading nhanh vì sự suy giảm công suất tín hiệu rõ rệt trên khoảng cách ngắn (tại các nửa bước sóng) từ 10-30dB. Trong môi trường đa đường tín hiệu thu được suy giảm theo khoảng cách do sụ thay đổi pha của các thành phần đa đường (thay đổi pha là do các thành phần tín hiệu đến máy thu vào các thời điểm khác nhau đến trễ lan truyền. Trễ lan truyền sẽ gây ra sự xoay pha của tín hiệu). Hình 2.21 Các tín hiệu đa đường Fading Rayleigh gây ra do sự giao thoa (tăng hoặc giảm) bởi sự kết hợp của các sóng thu được. Khi bộ thu di chuyển trong không gian pha giữa các thành phần đa đường khác nhau thay đổi gây ra giao thoa cũng thay đổi, từ đó dẫn đến sự suy hao công suất tín hiệu thu được. Phân bố Rayleigh thường được sử dụng để mô tả trạng thái thay đổi theo thời gian của công suất tín hiệu nhận được. 2.7.4 Fading lựa chọn tần số Trong truyền dẫn vô tuyến đáp ứng phổ của kênh là không bằng phẳng, nó bị dốc và suy giảm do phản xạ dẫn đến tình trạng có một vài tần số bị triệt tiêu tại đầu thu. Phản xạ từ các vật gần như mặt đất, công trình xây dựng, cây cối có thể dẫn đến các tín hiệu đa đường có công suất tương tự như tín hiệu nhìn thẳng. Điều này sẽ tạo ra các điểm “0”(nulls) trong công suất tín hiệu nhận được do giao thoa. 2.7.5 Trải trễ Trải trễ (Delay spread) là khoảng chênh lệch thời gian giữa tín hiệu thu trực tiếp và tín hiệu phản xạ thu được cuối cùng tại bộ thu do hiệu ứng đa đường. Trong thông tin vô tuyến, trải trễ có thể gây nên nhiễu xuyên ký tự ISI. Điều này là do tín hiệu sau khi trải trễ có thể chồng lấn đến các kí tự lân cận. Nhiễu xuyên kí tự sẽ tăng khi tốc độ tín hiệu tăng. Điểm bắt đầu của hiệu ứng tăng đáng kể khi trải trễ lớn hơn khoảng 50% chu kỳ bit. Trong kỹ thuật OFDM, tốc độ tín hiệu giảm sau khi qua bộ S/P làm cho chu kỳ tín hiệu tăng. Từ đó làm giảm nhiễu ISI do trải trễ. Hình 2.22 Trải trễ đa đường 2.7.6 Dịch Doppler Khi bộ phát và bộ thu chuyển động tương đối với nhau thì tần số của tín hiệu tại bộ thu không giống với tần số tín hiệu tại bộ phát. Cụ thể là : khi nguồn phát và nguồn thu chuyển động hướng vào nhau thì tần số thu được sẽ lớn hơn tần số phát đi, khi nguồn phát và nguồn thu chuyển động ra xa nhau thì tần số thu được sẽ giảm đi. Hiệu ứng này được gọi là hiệu ứng Doppler. Các đặc tính của OFDM Qua bản chất của OFDM, ta có thể tóm tắt những ưu điểm và nhược điểm của OFDM như sau: 2.8.1 Ưu điểm - OFDM tăng hiệu suất sử dụng bằng cách cho phép chồng lấp những sóng mang con. - Bằng cách chia kênh thông tin ra thành nhiều kênh con fading phẳng băng hẹp, các hệ thống OFDM chịu đựng fading lựa chọn tần số tốt hơn những hệ thống sóng mang đơn. - OFDM loại trừ nhiễu symbol (ISI) và xuyên nhiễu giữa các sóng mang (ICI) bằng cách chèn thêm vào một khoảng thời gian bảo vệ trước mỗi symbol. - Sử dụng việc chèn kênh và mã kênh thích hợp, hệ thống OFDM có thể khôi phục lại được các symbol bị mất do hiện tượng lựa chọn tần số của các kênh. - Kỹ thuật cân bằng kênh trở nên đơn giản hơn kỹ thuật cân bằng kênh thích ứng được sử dụng trong những hệ thống đơn sóng mang. - Sử dụng kỹ thuật DFT để bổ sung vào các chức năng điều chế và giải điều chế làm giảm chức năng phức tạp của OFDM. - Các phương pháp điều chế vi sai (differental modulation) giú

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChuong 2.doc
  • docbìa.doc
  • docChuong 1.doc
  • docChuong 3.doc
  • docChuong 4.doc
  • docMCLC2~1.DOC
  • docmophong.doc
  • pdfmophong.pdf
  • doctailieuthamkhao.doc