Đồ án Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Hà Đô 1

Quan hệ của bộ phận tài chính kế toán với giám đốc và các bộ phận chức năng khác

- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho giám đốc công ty. Trên cơ sở đó giúp giám đốc nhìn nhận và đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống kinh doanh của toàn công ty. Từ đó, đề ra phương hướng và biện pháp chỉ đạo sát sao cho hoạt động của công ty có hiệu quả hơn.

- Giúp giám đốc quản lý, theo dõi về mặt tài chính, thực hiện các chỉ tiêu, hạch toán kinh doanh, nộp thuế và các khoản đóng góp khác, chi trả lương, tiền thưởng, và xác định lãi lỗ trong quá trình sản xuất kinh doanh.

- Lập báo cáo quyết toán quý, năm, báo cáo nhanh gửi các cơ quan quản lý Nhà Nước và cơ quan quản lý cấp trên.

- Kế toán gíup chủ nhiệm làm các tài liệu của công trình ( tính toán khối lượng thanh quyết toán các phần việc, công đoạn và toàn bộ , thống kê báo cáo khối lượng giá trị thực hiện, dự thảo các hợp đồng khoán cho các đội, tổ).

- Phối hợp với các bộ phận chức năng khác để hoàn thành nhiệm vụ chung của công ty.

 

doc136 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4941 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Hà Đô 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hơn, chuyên ngành hơn. Công ty xây dựng Hà Đô - Liên hiệp khoa học sản xuất I thuộc Viện Kỹ thuật Quân Sự được thành lập theo quyết định số 75B/QĐ-QP ngày 12/12/1992 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng trên cơ sở Xí nghiệp xây dựng Hà Đô và chuyển sang đơn vị hạch toán độc lập. Đến năm 1996 nhằm sắp xếp lại tổ chức áp dụng kết quả nghiên cứu và làm kinh tế của viện Kỹ thuật Quân Sự ngày 18/4 Bộ trưởng BQP đã có quyết định số 514/QĐ-QP thành lập công ty xây dựng Hà Đô thuộc viên kỹ thuật Quân sự trên cơ sở sát nhập Công ty xây dựng Hà Đô và Công ty thiết bị cơ điện. Để phát huy năng lực của công ty phục vụ đắc lực hơn nữa cho Quốc phòng và dân sinh đồng thời xác lập vị trí mới trong cạnh tranh trên thương trường Công ty xây dựng Hà Đô đã định hướng mới là phát triển đa dạng hơn, hoạt động đa ngành nghề không chỉ có xây dựng dân dụng, công nghiệp, tư vấn thiết kế mà tiến sang một số lĩnh vực khác như xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông thủy lợi, lắp đặt, hiện đại hóa các máy công nghiệp, đầu tư dự án, đầu tư thuỷ điện cho nên ngày 12/5/1999 tại quyết định số 646/1999/QĐ-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã đổi tên Công ty xây dựng Hà Đô thành Công ty Hà Đô. - Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần; Công ty Hà Đô thuộc Trung Tâm KHKT & CN Quân sự thành công ty cổ phần Hà Đô theo quyết định số 163/2004/QĐ- BQP của Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng, Công ty cổ phần Hà Đô đã thành lập 4 công ty con trong đó có Công ty cổ phần Hà Đô 1 tiền thân là Xí nghiệp 1 và Xí nghiệp thi công cơ giới & Xây Dựng thuộc Công ty cổ phần Hà Đô - Bộ Quốc Phòng. Kế thừa và phát huy không ngừng phấn đấu phát triển, đến nay với quy mô kinh doanh đa dạng ngày càng tăng, phạm vi kinh doanh mở rộng từ Bắc vào Nam, lĩnh vực tham gia kinh doanh phong phú, đa dạng Công ty Hà Đô 1 đã có đuợc chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh. 2.1.2.1. Nghề kinh doanh và đặc điểm sản xuất kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp. Các ngành nghề chính mà công ty CP Hà Đô 1 tham gia: + Xây dựng các công trình: Công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, đường dây và trạm biến áp đến 35Kv. + Đầu tư phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà. + Kinh doanh khu du lịch sinh thái và khách sạn, nhà hàng. + Sản xuất kinh doanh điện; kinh doanh máy móc thiết bị. + Xuất nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ, vật tư phục vụ sản xuất và nghiên cứu khoa học công nghiệp. + Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. + Mua bán hàng hóa, vật tư, thiết bị ngành điện, nước. + Lắp đặt , sửa chữa, thi công ngành điện nước. + Mua bán, thi công, lắp đặt, bảo dưỡng, bảo trì hệ thống phòng cháy chữa cháy, camera quan sát, chống đột nhập, chống sét. + Dịch vụ thi công lắp đặt hệ thống máy tính,truyền dẫn, cáp quang, ăng ten truyền hình, cáp và mạng thông tin liên lạc viễn thông, bảo trì sữa chữa các thiết bị tin học viễn thông. + Dịch vụ thi công, phòng chống mối mọt, diệt các loại côn trùng, diệt chuột và bảo quản gỗ cho các công trình. + Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng xe ô tô, cho thuê xe ô tô, xe du lịch, + Khoan thăm dò địa chất, địa hình (theo qui định Nhà Nước) + Trang trí nội ngoại thất. + Phá dỡ công trình. + Dịch vụ quản lý các khu đô thị, khu công nghiệp. + Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh. Đặc điểm sản xuất kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp: - Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất mang tính đặc thù, nó có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho ngành kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế tạo điều kiện để thực hiện hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước. Ngoài ra ngành xây dựng cơ bản còn có vai trò quan trọng là thu hút đông đảo lực lượng xã hội tham gia, hằng năm đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước. Xây dựng công trình giao thông cũng thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, không thể có hoạt động giao thông vận tải nếu như không có các công trình giao thông. - Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc được xây lắp theo thiết kế kĩ thuật và có thiết kế riêng. Do việc tổ chức sản xuất kéo dài và phức tạp của sản phẩm xây lắp nên để đảm bảo chất lượng công trình và thời gian thi công như trong hợp đồng, đòi hỏi việc tổ chức quản lý hạch toán nhất thiết phải có phương án tổ chức thi công, quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. - Sản xuất xây lắp được sản xuất ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của thời tiết, của thiên nhiên, môi trường , văn hóa, xã hội nơi thi công xây lắp công trình. Do đó chất lượng công trình dễ bị ảnh hưởng vật tư hao hụt, mất mát làm tăng chi phí….Nếu không quản lý tốt dễ gây thất thoát vốn, không thu được lợi nhuận. - Do đặc điểm của ngành và của sản phẩm xây dựng cơ bản nên quy trình sản xuất của đặc điểm sản xuất rất phức tạp, phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở những địa bàn khác nhau, sản phẩm mang tính đơn chiếc. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là phấn đấu mở rộng phạm vi hoạt động trong và ngoài nước, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập cho người lao động và tích cực hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nước. 2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty. Là một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, quy trình sản xuất của công ty CP Hà Đô1, mang những đặc điểm riêng của ngành xây dựng. Quy trình sản xuất của công ty bắt đầu từ khi công ty tham gia đấu thầu hoặc được giao thầu xây dựng. Sau khi trúng thầu hoặc được giao thầu, theo quy chế chung, công ty và bên giao thầu sẽ thỏa thuận hợp đồng xây dựng trong đó ghi rõ các thỏa thuận về giá trị công trình, thời gian thi công, phương thức tạm ứng, thanh toán và tỷ lệ bảo hành. Khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực công ty tiến hành tổ chức sản xuất: công ty thường giao khoán trực tiếp cho các đội xây dựng. Các đội xây dựng tiến hành thi công từ khâu đào móng, xây thô, đổ bê tông.. và hoàn thiện công trình. Sau khi hoàn thiện, bên A sẽ nghiệm thu công trình, công ty tiến hành quyết toán và bên A chấp nhận thanh toán. Khi công trình được quyết toán, công ty sẽ thu 1 phần phí theo tỷ lệ toàn bộ giá trị thực tế quyết toán. Quy trình công nghệ sản xuất được biểu hiện dưới sơ đồ sau: Sơ đồ 2-1: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty cổ phần Hà Đô 1. Tiến hành đấu thầu xây lắp Ký kết hợp đồng với chủ đầu tư Lập phương án tổ chức thi công Tổ chức thi công theo thiết kế được duyệt Tổ chức nghiệm thu công trình Lập bảng nghiệm thu thanh toán công trình Quyết toán công trình hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu tư 2.1.2.3 Những thuận lợi và khó khăn của công ty. a) Những thuận lợi: Tiền thân phát triển là từ hai xí nghiệp thuộc Công ty Hà Đô, công ty Cổ phần Hà Đô 1 đã được giao nhiệm vụ thi công nhiều công trình dân dụng, giao thông cầu đường trong và ngoài Quân đội. Tài sản vô giá mà Công ty có là đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật gắn liền với thực tế sản xuất và nghiên cứu tốt, trưởng thành qua nhiều công trình, đội ngũ công nhân lành nghề, thiết bị máy móc đáp ứng các công nghệ trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty, sự quyết tâm cần cù đoàn kết, trung thục, biết nắm bắt thời cơ và chút ít kinh nghiệm trong kinh doanh. Thành quả mà Công ty đạt được trong những năm qua thật đáng trân trọng; 10 bằng chứng nhận huy chương vàng cho thấy sản phẩm xây dựng chất lượng cao, 3 bằng khen và 4 bằng chất lượng cao do Bộ xây dựng và Công đoàn xây dựng Việt Nam tặng. Chúng ta cũng thấy sự phát triến mạnh mẽ của Công ty thông qua bảng số liệu dưới đây về các chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây nhất từ năm 2007 đến 2009. Công ty cũng đã có bộ máy tổ chức nhân sự phù hợp với tình hình hoạt động của mình, bộ máy quản lý có trình độ và năng lực lãnh đạo quản lý tốt, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất xây lắp và công nghiệp đó đưa công ty ngày càng có một vị trí vững chắc trên thị trường. b)Những khó khăn: Do Công ty cổ phần Hà Đô 1 thành lập từ công ty Hà Đô, và mới thành lập từ năm 2005, vốn điều lệ cũng ở mức thấp so với tình hình sản xuất kinh doanh xây lắp, chưa đủ nguồn vốn để đầu tư những trang thiết bị hiện đại của ngành nghề. Bên cạnh đó, Việc sản xuất kinh doanh xây lắp chưa mở rộng tìm kiếm thị trường ngoài nước nên lợi nhuận cũng chưa cao. Tuy nhiên với quy mô sản xuất và kinh doanh ngày càng được mở rộng như hiện nay thì đội ngũ công nhân viên như hiện nay vẫn cũng thiếu, chưa đáp ứng đủ nhu cầu về nguồn nhân lực của công ty cũng làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp. 2.1.2.4.Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty qua một số năm Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu thuần về BH &CCDV 32.667.756.433 85.178.003.278 173.597.024.270 Lợi nhuận gộp về BH &CCDV 4.668.779.694 9.548.798.568 15.650793.750 DT hoạt động TC 24.289.582 92.061.887 198.518.654 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 2.942.807.519 7.098.983.863 10.438.100.589 Lợi nhuận khác 14.581.818 102.204.115 (36.915.919) Tổng LN kế toán trước thuế 2.957.389.337 7.201.187.978 10.401.184.670 Lợi nhuận sau thuế TNDN 2.464.890.906 6.315.991.555 9.469.053.373 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 44.455 113.910 10.711 NHẬN XÉT: Năm 2009 đánh dấu giá trị doanh thu thuần đạt trên 170 tỷ đồng.tăng 203% so với năm 2008. Lợi nhuận sau thế đạt trên mức 9 tỷ đồng tăng 149% so với năm 2008. Như vậy công ty đã đạt được những mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận, trong tương lai chắc chắn công ty sẽ còn phát triển mạnh hơn nữa trong xu thế thị trường như hiện nay. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng TS 28.904.118.553 50.813.742.862 110.617.644.354 Nguồn vốn CSH 9.126.624.379 13.300.876.539 23.116.048.940 Tỷ suất LN-DTT 7.55 % 7.42 % 5.46 % Tỷ suất LN-TTS 8.53 % 12.43 % 8.56 % Tỷ suất LN-vốn CSH 27.01 % 47.48 % 41 % Qua bảng trên ta thấy, tỷ suất LN-DTT của 3 năm đều >0, điều đó cho thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp là tốt. Tỷ suất lợi nhuận-tổng tài sản của năm 2007,2009 nhỏ hơn năm 2008, điều đó chứng tỏ việc sử dụng tài sản của năm 2007, 2009 là kém hiệu quả hơn so với năm 2008. Tỷ suất lợi nhuận- nguồn vốn CSH của năm 2007 kém so với năm 2008 là 20.47%, kém so với năm 2009 là 13.99%. Điều đó cho thấy việc sử dụng vốn chủ sở hữu có hiệu quả nhất trong 3 năm là năm 2008. Vì vậy, dựa trên những kết quả tính toán, doanh nghiệp cần tìm ra những nguyên nhân dẫn đến tình hình trên, qua đó phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và đưa ra các biện pháp, chiến lược kinh doanh hợp lý, đem lại hiệu quả cao nhất. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty. 2.1.3.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty. Sơ đồ 2-2: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại công ty CP Hà Đô 1. Các công trường thi công Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Đại hội đồng cổ đông Phòng kinh tế -kế hoạch đầu tư Phòng kế toán - kiểm toan Phòng hành chinh- nhân sự Phòng kỹ thuật – vật tư Phó tổng giám đốc 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận - Chủ tịch Hội đồng quản trị là ngườii lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT, chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp HĐQT. Tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT dưới hình thức khác; theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT; chủ toạ Đại hội đồng cổ đông và các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. - Tổng giám đốc công ty là ngườii đại diện về mặt pháp lý của công ty đối với các vấn đề có liên quan đến hoạt động và quản lý công ty, thực hiện các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và các quyết định của HĐQT, tổ chức và điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty. Tổng giám đốc có các quyền và trách nhiệm thực hiện những điều sau: - Quyết định, ký kết và thực hiện các hợp đồng, thoả thuận và các văn bản khác. - Tổ chức soạn thảo kế hoạch kinh doanh và ngân sách trình lên Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông. - Điều hành quản lý và tổ chức việc thực hiện các kế hoạch kinh doanh đã được phê chuẩn với các quyết định khác của Đại hội đồng cổ đông hoặc HĐQT. - Điều hành giám sát hoạt động của công việc kinh doanh của công ty nói chung. - Đại diện cho công ty trước cơ quan Nhà nước và những ngườii khác về tất cả các vấn đề liên quan đến các hoạt động của công ty trong khuôn khổ của Điều lệ và các nghị quyết và quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc HĐQT. - Phó tổng giám đốc đợc giám đốc giao quyền điều hành theo những công việc hoặc lĩnh vực quản lý nhất định. Khi được giao phó tổng giám đốc có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm hoàn tất trước Tổng giám đốc về kết quả tổ chức thực hiện của mình - Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc về quản lý chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ các đơn vị thành viên của công ty trong lĩnh vực chuyên môn mà mình phụ trách. - Đội trưởng các công trình cũng chính là chủ nhiệm công trình chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty và tập thể ngời lao động của đơn vị về kết quả quản lý, điều hành mọi hoạt động được giao về công trình tại chi nhánh đợc giao phụ trách. Quan hệ giữa các đơn vị thành viên với nhau, giữa các phòng với nhau là quan hệ hợp tác, hợp đồng hỗ trợ để hoàn thành nhiệm vụ chung. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty Hà Đô 1 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty Hà Đô là một doanh nghiệp Nhà nước hạng I trực thuộc Bộ Quốc phòng, hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính. Do đó các văn bản điều chỉnh hoạt động Kế toán - Tài chính của Công ty là những văn bản do Bộ tài chính quy định cho các doanh nghiệp xây xây lắp thuộc Nhà nước nói chung và các văn bản do cục tài chính Bộ quốc phòng quy định cho các doanh nghiệp Quốc phòng nói riêng. Do đặc điểm và tính chất hoạt động mà Công ty quyết định chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo mô hình này toàn bộ Công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán tại văn phòng Công ty với nhiệm vụ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại tổ đội, công truờng, xí nghiệp trực thuộc Công ty và khối văn phòng. Còn tại các đơn vị trực thuộc xí nghiệp trung tâm không có bộ máy kế toán riêng, thay vào đó ở mỗi đơn vị phụ thuộc có một đến hai nhân viên thống kê kế toán với nhiệm vụ: thu thập chứng từ, kiểm tra xử lý sơ bộ chứng từ của các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị mình và gửi các chứng từ về phòng kế toán- tài chính. Về việc tổ chức bộ máy kế toán như trên là phù hợp với cơ cấu tổ chức nhân sự tổng thể của Công ty, đảm bảo tính khả thi của chế độ kế toán trong thực tiễn hoạt động của Công ty giúp ích cho việc cung cấp thông tin cho quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. a) Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Hà Đô 1 Sơ đồ 2-3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP Hà Đô 1. X­ëng c¬ ®iÖn Trung T©m ThiÕt bÞ - C«ng NghiÖp Kế toán thuế Kế toán tiền lương Kế toán tổng hợp Kế toán TSCĐ & CCDC Kế toán vốn bằng tiền & thanh toán công nợ Kế toán trưởng Các nhân viên thống kê, kế toán ở các công trình( không tổ chức kế toán riêng) b) Nhiệm vụ của từng kế toán trong bộ máy kế toán - Kế toán trưởng: Kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính của công ty đồng thời có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của công ty. Kế toán trưởng còn chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề tài chính của công ty, kiểm tra, phê duyệt các biểu mẫu, các báo cáo của các kế toán viên trong Phòng tài chính kế toán. Cùng với lãnh đạo công ty ra những quyết định về tài chính. - Kế toán Tổng hợp: Phụ trách tổng hợp kế toán, theo dõi những biến động tăng giảm tài sản , kế toán căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn để phản ánh tình hình thực tế tài sản của Công ty. Ngoài ra còn lập các báo cáo kế toán. - Kế toán thuế: Phụ trách theo quyền và nghĩa vụ về thuế của công ty. Hàng tháng, quý, năm có trách nhiệm lập các báo cáo thuế, cập nhật những chế độ và luật mới nhất về tình hình thuế, theo dõi thời gian và những quy định khi giao nộp thuế. - Kế toán tiền lương và Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Phụ trách theo dõi tình hình nhân công lao động, chấm công, thanh toán lương, nộp BHXH, BHYT,KPCĐ,BHTN theo quy định. - Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ: Phụ trách theo dõi tình hình biến động về TSCĐ& CCDC của công ty, căn cứ vào các chứng từ hoá đơn để phản ánh tình hình thực tế tài sản cố định và công cụ dụng cụ của Công ty. Tiến hành ghi sổ kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao để tính khấu hao cho tài sản cố định. Theo dõi tài sản và làm các bảo lãnh dự thầu với các ngân hàng khi công ty dự thầu và làm thầu. - Kế toán vốn bằng tiền và công nợ: Phụ trách theo dõi phát sinh dòng tiền của công ty. Chịu trách nhiệm thanh toán với khách hàng và theo dõi công nợ phải thu, phải trả theo các hợp đồng thanh quyết toán với các nhà thầu căn cứ trên các hợp đồng của công ty. Đồng thời cùng với kế toán tổng hợp lập các báo cáo tài chính của công ty. - Thủ quỹ: là người trực tiếp quản lý tiền mặt tại quỹ của Công ty, có nhiệm vụ nhận tiền từ ngân hàng và các đơn vị khác chuyển về công ty, thực hiện các khoản thu chi đã duyệt căn cứ vào các chứng từ hợp lệ. Hàng ngày lập các báo cáo quỹ đồng thời thường xuyên kiểm tra và so sánh tiền mặt tại quỹ với số tiền mặt tại quỹ với số tiền mặt được phản ánh trên sổ sách kế toán để tìm ra và kịp thời giải quyết những sai phạm trong quản lý tiền mặt -Thống kê kế toán tại các công trình: Là người có trách nhiệm nhận tạm ứng tại phòng kế toán công ty, chi trả những phát sinh trong quá trình thi công công trình. Tập hợp mọi chứng từ hoá đơn phát sinh, báo cáo phân loại chi phí và hoàn ứng tiền theo quy định. c) Quan hệ của bộ phận tài chính kế toán với giám đốc và các bộ phận chức năng khác - Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho giám đốc công ty. Trên cơ sở đó giúp giám đốc nhìn nhận và đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống kinh doanh của toàn công ty. Từ đó, đề ra phương hướng và biện pháp chỉ đạo sát sao cho hoạt động của công ty có hiệu quả hơn. - Giúp giám đốc quản lý, theo dõi về mặt tài chính, thực hiện các chỉ tiêu, hạch toán kinh doanh, nộp thuế và các khoản đóng góp khác, chi trả lương, tiền thưởng, và xác định lãi lỗ trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Lập báo cáo quyết toán quý, năm, báo cáo nhanh gửi các cơ quan quản lý Nhà Nước và cơ quan quản lý cấp trên. - Kế toán gíup chủ nhiệm làm các tài liệu của công trình ( tính toán khối lượng thanh quyết toán các phần việc, công đoạn và toàn bộ , thống kê báo cáo khối lượng giá trị thực hiện, dự thảo các hợp đồng khoán cho các đội, tổ). - Phối hợp với các bộ phận chức năng khác để hoàn thành nhiệm vụ chung của công ty. 2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty a) Tổ chức vận dụng chế độ kế toán Công ty hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC cuả Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006, và các thông tư hướng dẫn chế độ kế toán theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính. - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1/N đến 31/12/N - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác. Đồng tiền mà công ty sử dụng là Việt Nam đồng( VND), ngoài ra để phục vụ hoạt động nhập khẩu các thiết bị công ty còn sử dụng đồng Đô la Mỹ (USD) để hạch toán hoạt động nhập khẩu. Tỷ gía mà công ty áp dụng là tỷ giá thực tế tại thời điểm giao dịch. - Hình thức sổ kế toán đang áp dụng : Công ty tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung. - Phương pháp kế toán TSCĐ Nguyên tắc đánh giá tài sản: Theo nguyên gía Phương pháp khấu hao: Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng. - Nộp thuế giá trị gia tăng : theo phương pháp khấu trừ Mã số thuế : 0101658003 - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. - Phương pháp xác định hàng tồn kho: Gía trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp đích danh. b) Vận dụng chế độ chứng từ Dựa trên các biểu mẫu chứng từ do Bộ Tài Chính ban hành, bao gồm cả chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Để phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh của công ty, đơn vị sử dụng các loại chứng từ chủ yếu sau: Các chứng từ về lao động và tiền lương: + Bảng chấm công + Bảng thanh toán lương +Phiếu nghỉ hưởng BHXH + Bảng thanh toán BHXH +Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành + Phiếu báo làm thêm giờ + Hợp đồng giao khoán + Biên bản điều tra tai nạn lao động Chứng từ thanh toán: + Phiếu thu + Phiếu chi + Giấy đề nghị tạm ứng + Uỷ nhiệm chi Chứng từ về mua vật tư hàng hoá + Hoá đơn GTGT + Phiếu kê mua hàng + Chứng từ về TSCĐ + Thẻ TSCĐ + Biên bản thanh lý TSCĐ + Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành + Biên bản đánh gía lại TSCĐ c) Vận dụng chế độ tài khoản Hệ thống tài khoản kế toán đang được áp dụng tại công ty dựa trên Hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC, ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Để thực hiện các phần hành kế toán cơ bản tại công ty, đơn vị sử dụng một số tài khoản cơ bản sau: - TK 211: Tài sản cố đinh hữu hình. Tài khoản này đợc dùng để phản ánh nguyên giá toàn bộ TSCĐ HH thuộc quyền sở hữu của đơn vị hiện có, biến động tăng, giảm trong kỳ. Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số các tài khoản liên quan: TK 214 : Khấu hao TSCĐ - TK 152: Nguyên liệu, vật liệu. ( TK này được sử dụng để phản ánh tình hình tăng giảm nguyên liệu, vật liệu của đơn vị trong kỳ). - TK 334: Phải trả công nhân viên ( Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của công ty về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng .) Tài khoản này được chi tiết thành các tiểu khoản sau: + TK 3341: Thanh lương + TK 3342: Thanh toán các khoản khác - TK 338: Phải trả, phải nộp khác. Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp lụât, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản khấu trừ lương,Tài khoản này được chi tiết thành 6 tiểu khoản: + TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý + TK 3882: KPCĐ + TK 3883: BHXH + TK 3384: BHYT + TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện + TK 3388: Phải nộp khác - TK 621 Chi phí NVLTT”: tài khoản này được sử dụng để phản ánh các chi phí NVL phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt công trình. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc hay khối lượng xây lắp có dự toán riêng. - TK 622 Chi phí NCTT”: tài khoản này được sử dụng để phản ánh toàn bộ chi phí về tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. - TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công: tài khoản này được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất thi công công trình. - TK 627 Chi phí SXC”: tài khoản này được sử dụng để phản ánh các khoản chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất xây lắp tại các công trường, các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh xây lắp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đơn vị trực thuộc, đội xây lắp. - TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: tài khoản này được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán tại đơn vị, kế toán còn sử dụng nhiều tài khoản khác như: TK 111, TK112, TK 153, TK 133, TK 131, TK138, TK 331, TK333… d) Vận dụng chế độ báo cáo tài chính Báo cáo tài chính của công ty tuân thủ theo đúng biểu mẫu mà nhà nước quy định. Cuối kỳ kế toán, kế toán tổng hợp lập đầy đủ các báo cáo quyết toán để gửi cho cơ quan thuế. Ngoài ra, Công ty cũng sử dụng báo cáo tài chính nhằm mục đích cung cấp thông tin về tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh và những biến động khác về tài chính của doanh nghiệp để cho các đối tượng sử dụng thông tin để đánh giá thực trạng của doanh nghiệp. Báo cáo tổng hợp: - Bảng CĐKT: Lập hàng quí và năm. - Bảng cân đối tài khoản - Báo cáo kết quả kinh doanh: Lập hàng quí và năm. - Bảng thuyết minh báo cáo tài chính năm. Báo cáo chi tiết: - Bảng quyết toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo từng quý. - Kiểm kê chi tiết công nợ phải thu, phải trả năm (có đối chiếu xác nhận). - Tổng hợp nhập xuất - tồn vật tư, hàng hoá, thành phẩm - Tình hình tăng giảm TSCĐ năm - Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp: Lập theo quí, năm. - Kiểm kê vật tư, tài sản, công cụ dụng cụ, kiểm kê quĩ tiền mặt quí, năm. e) Đặc điểm tổ chức sổ kế toán - Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán Để đáp ứng yêu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Hà Đô 1.doc
Tài liệu liên quan