Đồ án Khảo sát và đánh giá độ ô nhiễm vi sinh trên kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè

MỤC LỤC

 

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1

1.1 Sự cần thiết của đề tài 1

1.2 Mục tiêu của đề tài 2

1.3 Nhiệm vụ của đề tài 2

1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2

1.4.1 Ý nghĩa khoa học 2

1.4.2 Thực tiễn 2

1.5 Giới hạn của đề tài 2

1.6 Khối lượng công việc và phương pháp nghiên cứu 4

1.6.1 Khối lượng công việc 4

1.6.2 Phương pháp nghiên cứu 4

Chương 2 MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUAN TRỌNG TRONG ĐÁNH GIÁ

NƯỚC 6

2.1 Tầm quan trọng của nước 7

2.1.1 Ô nhiễm nước là gì 7

2.2 Các chỉ tiêu vi sinh và ý nghĩa 8

2.2.1 Định lượng Coliform 8

2.2.2 Tổng số vi sinh hiếu khí 8

2.2.3 Chỉ số E.Coli 9

2.2.4 Giới thiệu một số vi sinh vật gây bệnh thường gặp trong nước 9

2.3 Các chỉ tiêu hóa học và ý nghĩa 10

2.3.1 pH 10

2.3.2 Tổng chất rắn hòa tan(TDS) 10

2.3.3 Độ dẫn điện(EC) 10

2.3.4 Chỉ số BOD5 10

2.3.5 Chỉ số COD 11

2.4 Tiêu chí đánh giá 11

Chương 3 KHÁI QUÁT VỀ VÙNG KÊNH NL-TN

3.1 Vị trí địa lý 12

3.2 Đặc điểm khí hậu thủy văn 13

3.2.1 Đặc điểm khí hậu 15

3.2.1.1 Nhiệt độ không khí 15

3.2.1.2 Lượng mưa 16

3.2.1.3 Lượng nắng mây 17

3.2.1.4 Độ ẩm không khí 17

3.2.1.5 Độ bay hơi 17

3.2.1.6 Địa hình 18

3.2.1.7 Đặc điểm địa chất công trình 19

3.3 Đặc điểm thủy văn 20

3.3.1 Hệ thống sông rạch 20

3.3.2 Thủy văn 20

3.3.3 Chế độ thủy triều 22

3.4 Đặc điểm kinh tế nhân văn 22

3.4.1 Giới thiệu sơ lược về đại bàn nghiên cứu 22

3.4.1.1 Quận 1 22

3.4.1.2 Quận Bình Thạnh 24

3.4.2 Hiện trạng dân số ở kênh NL-TN 25

3.4.3 Hiện trạng về công trình dân dụng nhà ở 25

3.4.4 Hiện trạng sản xuất công nghiệp 26

Chương 4 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG Ở KÊNH NL-TN 27

4.1 Hiện trạng vệ sinh ở kênh 27

4.1.1 Đặc điểm về hệ thống thoát nước 27

4.1.2 Đặc điểm hiện trạng tuyến kênh 29

4.1.3 Hiện trạng nguồn nước thải 30

4.1.4 Tình hình nước thải sinh hoạt 30

4.1.5 Tình hình nước thải sản xuất 31

4.1.6 Ô nhiễm chất thải rắn 31

4.2 Chất lượng nước kênh qua các năm 2005-2008 33

4.2.1 pH 33

4.2.2 Ô nhiễm hữu cơ (DO,BOD5) 33

4.2.3 Ô nhiễm vi sinh 35

Chương 5 KẾT QUẢ SÁT NƯỚC Ở KÊNH NHIÊU LỘC-THỊ NGHÈ 37

5.1 Kết quả phân tích mẫu nước 37

5.2 Nhận xét các chỉ tiêu lý hóa 40

5.2.1 Nhiệt độ 40

5.2.2 Màu mùi 40

5.2.3 Độ dẫn điện 40

5.2.4 Tổng chất rắn hòa tan 40

5.2.5 pH 40

5.2.6 Nhu cầu oxy hóa học COD 40

5.2.7 Nhu cầu oxy sinh học 41

5.3 Các chỉ tiêu vi sinh 42

5.3.1 Coliform 42

5.3.2 E.coli 42

5.3.3 Tổng vi sinh hiếu khí 42

5.3.4 Kết quả phân tích mẫu bùn đáy 42

5.4 Đánh giá mức độ ô nhiễm ở kênh NL-TN 43

5.4.1 Tác động của ô nhiễm đến môi trường và con người 43

5.4.2 Tác hại của một số thành phần trong nước thải 44

5.4.3 Tác hại đối với thủy sinh 45

5.4.4 Tác động đến sức khỏe cộng đồng 47

5.4.5 Đánh giá khả năng tự làm sạch của kênh 47

Chương 6 XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NƯỚC CHO KÊNH NHIÊU LỘC –THỊ NGHÈ 50

6.1 Tóm tắt dự án 51

6.2 Xây dựng các biện pháp quy hoạch hợp lý 54

6.2.1 Tái bố trí các cơ sở sản xuất 54

6.2.2 Quy hoạch mạng lưới thoát nước 55

6.2.3 Quy hoạch môi trường 55

6.2.4 Nâng cao biện pháp quản lý 56

6.3 Giáo dục cộng đồng 59

6.4Nâng cao trác nhiệm của các sở ngành có liên quan 60

6.5 Nâng cao trách nhiệm của người dân 61

 

 

CHƯƠNG 7 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62

7.1 Kết luận 62

7.2 Kiến nghị 63

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Diện tích và dân số trong lưu vực kênh

Bảng 3.2 Lượng mưa bình quân

Bảng 3.3 Độ ẩm tương đối hằng tháng tại TPHCM

Bảng 4.1 Mật độ cống cấp 2,cấp 3

Bảng 4.2 Thống kê dân số và kiến trúc ở khu vực kênh NL-TN

Bảng 4.3 Thống kê chất thải rắn

Bảng 5.1 Kết quả khảo sát tại cầu Điện Biên Phủ

Bảng 5.2 Kết quả khảo sát tại cầu Thị Nghè

Bảng 5.3 Mẫu nước cống

Bảng 5.4 Kết quả khảo sát tại điểm A1

Bảng 5.5 Kết quả khảo sát tại điểm A2

Bảng 5.6 Kết quả khảo sát tại điểm A3

Bảng 5.7 Kết quả khảo sát tại địa điểm A4

Bảng 5.8 Kết quả phân tích mẫu bùn đáy

Bảng 5.9 Một số vi khuẩn gây bệnh được tìm thấy ở lưu vực kênh

Bảng 5.10 Một sô protoza gây bệnh ở người

Bảng 5.11 Một số loài thủy sinh được tìm thấy ở kênh

Bảng 5.12 Một số ca bệnh diễn ra trên địa bàn quận 1

Bảng 6.1 Mức phí bảo vệ môi trường trên 1 m3 chất thải

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1 Bản đồ vùng kênh khảo sát

Hình 3.1 Bản đồ kênh NL-TN qua 3 quận .Quận 1,3 và quận Bình Thạnh

Hình 3.2 Mô hình dòng chảy trên kênh NL-TN

Hình 4.1 Cống tròn thoát nước

Hình 4.3 Xả rác bừa bãi xuống lòng kênh

Hình 4.4 So sánh pH giữa năm 2007-2008

Hình 4.5 Nồng độ DO ở các trạm kênh NL-TN từ 2001-2005

Hình 4.6 Nồng độ BOD5 ở các trạm kênh NL-TN từ 2001-2005

Hình 4.7 Ô nhiễm vi isnh ở các trạm kênh NL-TN từ 2001-2005

Hình 4.8 So BOD giữa năm 200- và 2008

Hình 5.1 Biểu đồ về giá trị COD đo được

Hình 5-2 Biểu đồ giá trị BOD5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2846 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Khảo sát và đánh giá độ ô nhiễm vi sinh trên kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược phân chia làm 4 cấp: + Cấp 1: Chia làm 2 loại kênh rạch cấp 1a (các kênh rạch hở tự nhiên vẫn giữ lại sau khi cải tạo), và cấp 1b (các kênh rạch hở thoát nước tự nhiên sẽ được cải tạo thành cống cấp 2). + Cấp 2: Các tuyến cống chính thu nước từ các tuyến cấp 3 xả thẳng vào kênh rạch cấp 1. Các tuyến cống này có kích thước đường kính hoặc bề rộng cống lớn hơn 1m và được đặt sâu 2-5 m, có nhiệm vụ tiêu thoát nước cho lưu vực từ vài chục đến vài trăm ha. + Cấp 3: Các tuyến cống trên các trục đường phố thu nước từ các con hẻm hoặc đưởng nội bộ đổ các tuyến cấp 2. Kích thước cống cấp 3 thường từ Φ 600- Φ 800 hoặc cống vòm 400 x 800, 600 x 800. + Cấp 4 các tuyến cống trong hẻm hay đường nội bộ có kích thức nhỏ hơn Φ 600 nối vào các tuyến cống cấp 3. Bảng 4.1 Mật độ cống cấp 2 và 3 Quận Mật độ cống cấp 2 (m/ha) Mật độ cống cấp 3 (m/ha) Mật độ cống cấp 2 và 3 (m/ha) Diệt tích (m/ha) 1 28,01 70,62 98,63 189,36 3 32,57 82,81 114,68 434,55 Bình Thạnh 2,44 6,16 8,6 681,74 Nguồn: Công ty thoát nước đô thị. Mạng lưới thoát nước trên lưu vực có chiều dài khoảng 126,65 km (cống cấp 2 và cấp 3) xả ra kênh chính bằng 29 cửa xả và 9 kênh nhánh. Mật độ cống không đồng đều, tập trung khá nhiều trong khu vực trung tâm thành phố nhưng lại thiếu ở các khu vực còn lại. Do tính phân bố không đồng đều này nên dân cư ở lưu vực phía Bắc thường xuyên xảy ra tình trạng ngập nước do thiếu cống thoát, tắc cống, cống không đủ diện tích. Các tuyến được kết nối với nhau tạo ra mạng lưới vòng cục bộ tình trạng này tận dụng khả năng thoát nước của từng tuyến nhưng cũng có khó khăn là kiểm tra khả năng thoát nước của từng phân lưu. Trên lưu vực tồn tại 3 loại cống chính cống vòm, cống hộp và cống tròn: + Cống vòm được làm bằng gạch hoặc bê tông kích thước rộng W x cao H = 400 x 600. Xây dựng từ trước 1954 do đã quá cũ nên thường hay bị sụp cần thay thế. + Cống tròn làm bằng bê tông cốt thép có đường kính từ Φ 400 - Φ1500 được xây dựng trong cả ba thời kỳ trước 1954, 1954-1975, và sau 1975. Đa số loại cống này là cống cấp 3 một số nhỏ thuộc cống cấp 2. Có độ dốc thủy lực kém, dễ bị hư hỏng do rễ cây hoặc đất lún cục bộ. + Cống hộp: Bằng bê tông cốt thép kích thước từ W x H =2000 x 2000 đến 2x(W x H) =2 x (2500x2500) là cống cấp 2 xây dựng sau 1975 loại cống này khá bền và đủ khả năng thoát nước cho TP. Trên toàn bộ lưu vực kênh chỉ có 64 % hộ có nhà vệ sinh đât chuẩn vẫn còn đến 36 % hộ chưa có nhà vệ sinh tự hoại và chủ yếu là xả thẳng xuống lòng kênh. (Nguồn: Công ty thoát nước đô thị.) Phần lớn các nhà có bể tự hoại nối với hệ thống cống riêng, các hộ dân ven kênh thì trực tiếp thải xuống kênh. Mạng lưới thoát nước hiện nay không đảm bảo được nhu cầu thoát nước. Tình trạng ngập lụt thường xuyên xảy ra vào lúc nước triều cường hoặc mưa to cũng gây nên cảnh lụt lội. Đặc biệt vào mùa mưa nước cống ngầm tràn vào thành phố gây mất vệ sinh là nguồn gốc dịch bệnh. Do không có hệ thống xử lý nước thải nên nước bị ô nhiễm nặng nề. Hình 4.1 Cống tròn thoát nước. 4.1.2. Đặc điểm hiện trạng tuyến kênh Kênh NL-TN nằm trong khu trung tâm của nội thành TP HCM chảy theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam qua các quận Tân Bình Phú Nhuận bờ bắc, quận 3 một phân bờ nam và bở bắc, quận 1 bờ nam và Quận Bình Thạnh bờ bắc. Và kết thúc ở sông Sài Gòn xưởng tàu Ba Son. Lòng kênh đang ngày càng bị thu hẹp và lấn chiếm do tình trạng xây dựng trái phép và xả rác bừa bãi xuống lòng kênh, sử dụng mạt nước trồng rau muống. Dọc hai bên bờ kênh và ngay trên mặt kênh có khoảng 5879 căn hộ xây lấn chiếm chủ yếu bằng vật liệu nhẹ (gỗ vá) chiếm diện tích 241.026 m2 với khoảng 30000 m2, đa phần dân cư ở đây đều là dân nhập cư từ các địa phương khác đến do điều kiện kinh tế khó khăn nên không có hộ khẩu chính thức ở Tp. Việc xây dựng trái phép làm ảnh hưởng đến dòng chảy và là nguồn ô nhiễm nghiêm trọng do tình trạng thiếu vệ sinh các chất thải được xả thẳng xuống lòng kênh. Bảng 4.2 Thống kê hiện trạng dân số và kiến trúc xung quanh kênh NL-TN: Quận Tổng số Trong đó Số căn Diện tích (m2) Nhà lụp xụp rách nát Nhà trên và ven kênh Số căn Diện tích (m2) Số Căn Diện tích (m2) Q1 6737 200000 3000 100000 3727 100000 Q3 7000 210000 2000 60000 5000 150000 Q Bình Thạnh 5500 275000 3000 200000 2500 75000 Nguồn: Sở nhà đất TP. Việc xây cất lấn chiếm ven kênh ảnh hưởng đến dòng chảy và là nguồn ô nhiễm quan trọng do chất thải được xả thẳng xuống kênh. Chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều của sông Sài Gòn do lưu lượng nước thải lớn hơn khả năng thoát của kênh nên nước thải thường bị giữ lại vào mùa khô và gây nên tình trạng hôi thối do không có đủ nước vào pha loãng. Do đó tạo nên môi trường hoạt động cho các vi sinh vật kị khí sinh ra khí H2S. 4.1.3. Hiện trạng nguồn nước thải Lượng nước thải trong lưu vực kênh Nl-TN do công ty cấp thoát nước nghiên cứu vào khoảng vào khoảng 93.000m3/ ngày; ước tính mỗi người dân thải ra 130-180 l/người mỗi ngày. Nước thải và dịch vụ nhỏ vào khoảng 85.600m3/ngày chiếm 92% tổng lượng nước thải ra lưu vực. - Nước thải sản xuất: Tổng lượng nước thải từ các nhà máy lớn trong lưu vực kênh NL-TN khoảng 3.400 m3 /ngày chiếm khoảng 3,6 % của tổng lượng nước thải. Do không có hệ thống xử lý hoặc có nhưng vân hành không đảm bảo nên nước thải không qua xử lý được xả thẳng vào ống thoát nước hoặc các nguồn nước gần đó. Do trên địa bàn nghiên cứu có khá ít các công ty sản xuất lớn nên chỉ nêu ra 1 số ngành gây ảnh hưởng đáng kể đến việc gây ô nhiễm. + Ngành dệt nhuộm: là một ngành công nghiệp sử dụng nhiều nước cho sản xuất nên lượng nước thải phát sinh rất lớn. Theo nghiên cứu lượng nước sử dụng cho từng công đoạn dệt nhuộm tẩy mỡ len 20 – 40 m3/tấn thành phẩm; hoàn thiện và nhuộm len cần 70-200 m3 tấn thành phẩm. Nước thải dệt nhuộm thường chứa các chất độc rất nguy hiểm cho con người như Na2SO3, kiềm KOH, NaOH, các muối thiosunfit, thiosunfat axit acetic các hóa chất ổn định màu. + Ngành chế biến thực phẩm: Phần lớn nước đã qua sử dụng đều trở thành nước thải do rửa sản phẩm, tẩy rửa mặt bằng, kho lạnh cấp đông. Đặc điểm của ngành là lượng nước thải rất lớn có đặc tính dễ ươn hỏng có mùi hôi thối. Do nước thải dạng này thường chứa các dạng xương thịt vụn, các chất trong nội tạng của động vật máu, thậm chí là các hóa chất tẩy rửa khó phân hủy…. Đây là nguồn nước gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái làm tăng độ đục của nguồn nước, làm giảm oxy hòa tan trong nước. Khi hàm lượng hữu cơ cao trong nước tạo ra phân hủy kị khí tạo ra các sản phẩm độc hại như khi H2S, khí CH4 làm nước có màu đen và có mùi hôi, gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa … - Nước thải y tế: Có 11 bệnh viện trực thuộc thành phố vào 79 trung tâm y tế ở cấp quận và phường. Hầu hết hệ thống xử lý nước thải đều rất thô sơ chủ yếu là tự hủy. Tổng lượng nước thải ở bệnh viện và các cơ sở y tế là 4.000m3/ngày chiếm 4,3 % tổng lượng nước thải ở khu vực. Hầu hết các cơ sở y tế chưa có hệ thống xử lý nước thải, chủ yếu dùng hầm tự hoại để xử lý nên đây cũng là 1 nguồn gây ô nhiễm đáng chú ý. - Nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt bao gồm nước thải từ các bếp ăn của các gia đình nhà hàng, giặt giũ và vệ sinh. Nước được thải trực tiếp vào hệ thống tập trung của khu vực. Số dân hiện nay trên lưu vực kênh là khoảng 1.200.000 người. Hệ thống kênh đóng vai trò quan trọng là nguồn tiêu thoát nước thải sinh hoạt cho dân cư trong khu vực. Nguồn nước thải từ các hộ dân hay các cơ sở dịch vụ thải ra hệ thống cống rãnh thành phố. Việc xử lý thường bằng các hầm tự hoại nhưng hiệu suất không cao do nhiều hầm tự hoại đã hư hỏng do quá cũ hoặc mất tác dụng do không hút thường xuyên, hoặc do xây dựng hầnm tự hoại không đúng tiêu chuẩn. Các loại nước thải này được thải trực tiếp xuống kênh cộng theo đó là các loại chất thải rắn và rác được xả thẳng xuống từ các nhà ven kênh cộng theo cặn bẩn lắng đọng phân hủy kỵ khí lớp bùn này lâu ngày không được nạo vét nên tạo ra mùi hôi và gây ô nhiễm môi trường. Lượng nước thải sinh hoạt là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm kênh. 4.1.4. Chất thải rắn Với hàng ngàn hộ dân sống ở khu vực kênh NL-TN thì sẽ có 1 lượng rác lớn đổ xuống kênh theo ước tính mỗi ngày có khoàng 40 tấn rác được đổ xuống kênh. Theo ước tính có khoảng 10% số hộ không được thu gom rác nên thường xả thẳng ra kênh Nl-TN. Với nhiều nguyên do: - Do các hộ không có điều kiện kinh tế; - Các hẻm chật hẹp nên xe thu gom không tới được; - Do thói quen đổ rác xuống kênh; - Do không muốn mất tiền. Lượng chất thải rắn thải xuống kênh chủ yếu là rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư, trung tâm thương mại dịch vụ như các loại bao bì hàng hóa, vải, thực phẩm, chất tẩy rửa, nhựa, … Ước tính hiện nay trung bình mỗi người thải ra từ 1 - 1,2 kg chất thải rắn mỗi ngày. Thành phố có 20 % lượng chất thải rắn được thu gom có nghĩa là mỗi ngày mỗi người sẽ xả xuống lòng kênh từ 0,2 - 0,24 kg chất thải rắn. Rác thải trong khu vực thường được thu gom bằng xe đẩy, xe ba gác, hoặc xe lam. Hầu hết các quận đều trực tiếp đưa rác thu gom được đến bãi đổ phí thu gom rác hiện nay vào khoảng 10.000-15.000 đồng /tháng. Rác từ hộ gia đình và các cơ quan được thu tại chỗ tuy nhiên có một số khu vực đặc biệt là dọc kênh rác không thu được do đường quá nhỏ hẹp, thậm chí một số chợ củng chưa có hệ thống thu gom rác hoàn thiện ví dụ như chợ Thị Nghè. Bảng 4.3 Thống kê chất thải rắn Quận Rác thải sinh hoạt Xà bần Tổng lượng chất thải rắn Tấn/năm Tấn/ngày Tấn/năm Tấn/ngày Tấn/năm Tấn/ngày 1 81.289 223 72.003 197 153.712 427 Bình Thạnh 95.548 262 7.937 22 103.769 288 Nguồn: Công ty môi trường đô thị TP. Hình 4.3 xả rác bừa bải xuống lòng kênh 4.2. CHẤT LƯỢNG NƯỚC KÊNH QUA CÁC NĂM 2005-2008 4.2.1 pH Giá trị đo pH của năm 2005 đạt giá trị từ 7 - 7.1 đạt tiêu chuẩn loại B. Chỉ Số pH: + Lúc nước lớn đạt trung bình: 6.62 + Lúc nước ròng đạt trung bình: 6.64 So với năm 2007, chỉ số pH năm 2008 giảm từ 1.01 lần (nước lớn ) đến 1.03 lần nước ròng Hình 4.4 So sánh pH 2007-2008 4.2.2. Ô nhiễm hữu cơ (DO, BOD) Nồng độ ô nhiễm hữu cơ đo được ở 2 trạm Lê Văn Sĩ và Điện Biên Phủ giao động từ 0.3-1mg/l . Chứng tỏ nồng độ oxy hòa tan trong nước rất thấp. Hình 4.5 Noàng ñoä DO ño ôû caùc traïm keânh Nhieâu Loäc – Thò Ngheø (2001 – 2005) Noàng ñoä BOD5 ño ôû caùc traïm LVS vaø ÑBP naêm 2005 bieán thieân töø 36,6 – 54,9 mg/l, vöôït tieâu chuaån chaát löôïng nöôùc maët loaïi B töø 1,5 – 2,2 laàn. So vôùi keát quaû phaân tích naêm 2004, noàng ñoä BOD5 ño ôû caû 2 traïm LVS vaø ÑBP naêm 2005 giaûm töø 1,1 – 1,4 laàn. Hôn nöõa, cho thaáy noàng ñoä BOD5 ño ôû caùc traïm TL vaø AL töø naêm 2001 – 2005 coù xu höôùng giaûm. Hình 4.6 Noàng ñoä BOD5 ño ôû caùc traïm keânh Nhieâu Loäc – Thò Ngheø (2001 – 2005) Số liệu đánh giá BOD và COD năm 2007-2008: Nồng độ BOD đo được trên đoạn kênh + Lúc nước lớn đạt trung bình: 24.86 mg/l + Lúc nước ròng đạt trung bình: 75.10 mg/l Nồng độ BOD vượt tiêu chuẩn cho phép 3 lần. So với năm 2007 BOD5 trung bình năm 2008 giảm 1,2 lần khi đo lúc nước lớn và tăng 1,13 lần lúc nước ròng. Hình 4.7 So sánh BOD5 giữa 2007-2008 Nồng độ COD trung bình năm 2008 của kênh NL-TN đạt 64.36 mg/l vào lúc nước lớn 171,88 mg/l vào lúc nước ròng vượt tiêu chuẩn Viện Nam 5942-1995 (Loại B) từ 1/84-7,91 lần. So với năm 2007, COD trung bình đo lúc nước lớn giảm 1,09 lần, nhưng lại tăng 1,24 lần lúc nước ròng. Hình 4.8 So sánh chỉ số COD giữa 2007-2008 4.2.3. OÂ nhieãm vi sinh Coliform ño ôû caùc traïm LVS vaø ÑBP naêm 2005 bieán thieân töø 1,3x108 – 1,4x109 MPN/100 ml, vöôït tieâu chuaån chaát löôïng nöôùc maët loaïi B töø 1,3x104 – 1,2x105 laàn. Keát quaû phaân tích cho thaáy chaát löôïng nöôùc khu vöïc naøy bò oâ nhieãm vi sinh raát naëng. So vôùi keát quaû phaân tích naêm 2004, möùc ñoä oâ nhieãm vi sinh ño ôû caû 2 traïm LVS vaø ÑBP naêm 2005 taêng töø 2,4 – 636 laàn. Cho thaáy oâ nhieãm vi sinh ño ôû 2 caùc traïm LVS vaø ÑBP töø naêm 2001 – 2005 coù xu höôùng taêng. Hình 4.8 OÂ nhieãm vi sinh ño ôû caùc traïm keânh Nhieâu Loäc -Thò Ngheø (2001 – 2005) Ô nhiễm vi sinh (Coliform) năm 2007-2008: Nồng độ Coliform đo được 2 trạm quan trắc Lê Văn Sĩ và Điện Biên Phủ: + Lúc nước lớn đạt: 1.25×106 MPN/100ml + Lúc nước ròng đạt: 1.16×107 MPN/100ml Nồng độ Coliform vượt xa tiêu chuẩn cho phép từ 125 lần(nước lớn),1159 lần(nước ròng). So với năm 2007, nồng độ Coliform năm nay đã có chiều hướng suy giảm 6.82 lần lúc nước lớn, giảm 1,17 lần lúc nước ròng. Ñaùnh giaù Töø keát quaû phaân tích ôû caùc traïm quan traéc keânh Nhieâu Loäc – Thò Ngheø naêm 2005 cho thaáy chaát löôïng nöôùc khu vöïc naøy bò oâ nhieãm höõu cô vaø vi sinh ôû möùc cao. Tuy nhieân, möùc ñoä oâ nhieãm höõu cô ôû 2 traïm LVS vaø ÑBP coù xu höôùng giaûm thoâng qua noàng ñoä DO taêng vaø BOD5 giaûm, trong khi ñoù möùc ñoä nhieãm vi sinh ño ôû caùc traïm naøy coù xu höôùng taêng cao. Chương 5 KẾT QUẢ KHẢO SÁT NƯỚC Ở KÊNH NL-TN 5.1. KHẢO SÁT: - Mẫu được lấy tại cầu Điện Biên Phủ và cầu Thị Nghè và các địa điểm A1, A2, A3, A4. + Địa điểm A1: nằm gần cống xả cách cầu Điện Biện Phủ 2 m. + Địa điểm A2: nằm trên đường Trường Sa quận Bình Thạnh . + Địa điểm A3: cách cống xả khoảng 1 m đối diện kho bạc nhà nước. + Địa điểm A4: cách cống xả khoảng 1 m nằm trên đường Hoàng Sa Quận 1 - Tần suất lấy mẫu: 2 lần trong 1 ngày lúc nước ròng và nước lớn nhất. - Số mẫu: 12 - Phương pháp lấy mẫu: Mẫu được lấy lúc nước ròng và lúc nước cao. - Bảo quản mẫu:trong thùng lạnh được ướp đá - Phương pháp phân tích: đã nêu trong phần phương pháp nghiên cứu nêu chương 1 Địa điểm A1: nước khá trong mùi nhẹ lúc nước lớn và trong, thời điểm lúc 7h30 phút sáng nước màu đen có mùi hôi. Địa điểm A2: 15h30 nước khá xanh, trong. Lúc 7h30 nước đen, mùi hôi. Địa điểm A3: Mẫu lấy lúc 10h15, nước thấp có màu đen có mùi hôi, lúc 15h30 nước cao khá trong mùi nhẹ Địa điểm A4: lúc 8h30 nước đang lên màu đục, có mùi hôi; lúc 15h30 nước khá trong mùi nhẹ 5.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU NƯỚC: Bảng 5.1 Kết quả khảo sát tại cầu Điện Biên Phủ: Chỉ tiêu Đơn vị Thời gian Lúc nước ròng Nước lớn pH - 6,67 6,8 TDS mg/l 362 815 Ec US/cm 818 1640 COD mgO2/l 79 27 BOD5 mgO2/l 29 9 Coliform MPN/100ml 24 x 10 4 4x 103 E.coli MPN/100ml 24 x 102 23 Tổng vi sinh cfu 11 x 104 21 x 104 Bảng 5.2 Kết quả khảo sát tại địa điểm cầu Thị nghè Chỉ tiêu Đơn vị Thời gian Lúc nước ròng Nước lớn pH - 6,64 6,73 TDS mg/l 244 810 Ec US/cm 564 1623 COD mgO2/l 93 29 BOD5 mgO2/l 48 12 Coliform MPN/100ml 11x105 2400 E.coli MPN/100ml 46 x 103 15 Tổng vi sinh cfu 12 x 104 44x104 Bảng 5.3 Kết quả mẫu nước cống thải lấy lúc 8h30 nước cạn: Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả pH - 5.9 TDS mg/l 845 EC US/cm 1720 COD mgO2/l 1074 BOD5 mgO2/l 435 Coliform MPN/100ml 39x105 E.coli MPN/100ml 44 x 10 3 Bảng 5.4 Kết quả khảo sát tại điểm A1 . Chỉ tiêu Đơn vị Thời gian nước lớn nước ròng pH - 7,2 6,73 TDS mg/l 842 325 Ec US/cm 1659 534 COD mgO2/l 26 125 BOD5 mgO2/l 32 98 Coliform MPN/100ml 15x103 240x104 E.coli MPN/100ml 240 11x103 Tổng vi sinh cfu 23x104 12x104 Bảng 5.5 Kết quả khảo sát tại điểm A2 Chỉ tiêu Đơn vị Thời gian nước lớn nước ròng pH - 7,3 6,47 TDS mg/l 850 257 Ec US/cm 1672 475 COD mgO2/l 22 98 BOD5 mgO2/l 30 82 Coliform MPN/100ml 9x103 160x104 E.coli MPN/100ml 210 15x103 Tổng vi sinh cfu 52x103 15x104 Bảng 5.6 Kết quả khảo sát tại điểm A3 Chỉ tiêu Đơn vị Thời gian nước lớn nước ròng pH 6,78 6.2 TDS Mg/l 759 357 Ec US/cm 1773 462 COD mgO2/l 32 110 BOD5 mgO2/l 15 98 Coliform MPN/100ml 11x103 160x104 E.coli MPN/100ml 460 15x103 Tổng vi sinh cfu 24x104 55x103 Bảng 5.7 Kết quả khảo sát tại điểm A4 Chỉ tiêu Đơn vị Thời gian nước lớn nước ròng pH - 7.1 6.63 TDS mg/l 672 314 Ec US/cm 823 372 COD mgO2/l 28 97 BOD5 mgO2/l 16 75 Coliform MPN/100ml 11x103 110x104 E.coli MPN/100ml 160 12x103 Tổng vi sinh cfu 22x104 55x103 5.3 NHẬN XÉT VỀ CÁC CHỈ TIÊU LÝ HÓA 5.3.1 Nhiệt độ: Nhiệt độ nước ở khu vực khảo sát kênh NL-TN giao động không nhiều, ở mức bình thường 5.3.2 Màu, mùi: Trong quá trình thu mẫu thì đặc biệt chất lượng nước về màu và mùi đặc biệt thay đổi theo thời gian.Từ 7h30 sáng đến 10h30 nước ở kênh có màu từ đen sẫm chuyển sang đen nhạt và có mùi rất nặng nhất là vào các lúc nước ròng nước thấp. Vào lúc từ 12h30 đến 15h30 nước lại bắt đầu xanh trờ lại mùi hôi cũng bắt đầu bớt đi nhiều do nước triều đi vào từ sông Sai gòn đi vào pha loãng bớt. 5.3.3. Độ dẫn điện: Ở các khu vực lấy mẫu giao động từ: 372 đến 1.773 US/cm 5.3.4. Tổng chất rắn hòa tan : Dao động từ 244 đến 845 mg/l đạt tiêu chuẩn Việt Nam 5.3.5. pH: Giá trị pH giao động từ 6,2 đến 7,3 đát tiêu chuẩn loại B. 5.3.6.Nhu Cầu Oxy Hóa Học COD : Ta thấy rõ ràng có sự khác biệt giữa 2 loại nước ròng và nước triều đối với nước triều thì nhu cầu oxy hóa học dao động từ 22-29 mg/l đạt tiêu chuẩn loại B. Nhưng đối với mức nước ròng thì mức này dao động từ 79 - 125 mg/l vượt tiêu chuẩn loại B. Qua đó ta thấy ảnh hưởng rõ ràng của mực nước triều từ sông Sài gòn đổ vào đã ảnh hưởng đến nồng độ ô nhiễm. Hình 5.1 Biều đồ về giá trị COD đo được 5.2.7.Nhu cầu Oxy sinh học : Xu hướng biến đổi BOD hoàn toàn tăng giảm theo mức thủy triều đối với các mẫu nước triều thì mức BOD có xu hướng là thấp và giao động từ 9-32 mg/l. Đối với mức nước ròng thì chỉ số BOD tường đối cao vượt tiêu chuẩn VN và có mức giao động từ 73-29 mg/l đặc biệt mức ở cầu ĐBP thấp hơn các mẫu còn lại. Mẫu nước ở cầu ĐBP có chỉ số là 29mg/l đạt tiêu chuẩn loại B. Hình 5.2 Giá trị BOD5 5.4 CÁC CHỈ TIÊU VI SINH 5.4.1 Coliform Ta thấy lúc nước triều chỉ số coliform giao động từ 2400 đến 11x103 riêng cầu TN và cầu ĐBP có mức độ coliform khá thấp đạt tiêu chuẩn loại B. Riêng mực nước ròng thì chỉ tiêu coliform lại tăng đột biến từ 24x104 đến 240x104 vượt tiêu chuẩn loại B, chứng tỏ lớp bùn đáy do tích tụ rác thải lâu ngày cộng với nước thải từ các cống xả vào kênh khiến cho nồng độ ô nhiễm tăng vọt vào, khiến kênh rất ô nhiễm lúc không có thủy triều. 5.4.2 Ecoli: Có sự xuất hiện Ecoli ở kênh NL-TN chứng tỏ đã có sự ô nhiễm của phân ở nơi này. Giá trị Ecoli cũng giao động như coliform chủ yếu cao vào lúc nước ròng từ 2400-46x103 MPN/100ml. Thấp vào lúc nước triều 15-160MPN/100ml. 5.4.3 Tổng vi sinh hiếu khí: Chỉ số vi sinh hiếu khí khá cao biến thiên từ 52x103 – 23x104 cfu. Điều này chứng tỏ kênh đã bị ô nhiễm năng về vi sinh, so sánh 1 số tiêu chuẩn của nước ngoài như tiêu chuẩn dùng cho nước làm nước máy thì tổng số vi sinh hiếu khí ở kênh NL-TN đã vượt xa tiêu chuẩn cho phép từ 10-100 lần (chỉ tiêu tối đa 100cfu). 5.4.4. Kết quả phân tích mẫu bùn đáy lưu vực kênh NL-TN: Tại 3 điểm khảo sát tại cầu ĐBP, bờ kè kênh Thị Nghè đường Vạn Kiếp - quận Bình Thạnh và bờ kênh Thị Nghè đường Nguyễn Hữu Cảnh Quận 1, kết quả cho thấy: Bảng 5.8 kết quả phân tích mẫu bùn đáy Chỉ tiêu Cầu ĐBP Bờ kè TN quận Bình thạnh Bờ kênh TN đường Nguyễn Hữu Cảnh Q1 TOC(%) 0,8 3,3 5,7 H2S (mg/kg) 0,24 0,45 0,56 Nguồn: Hội liên hiệp khoa học và kỹ thuật miền Nam TOC: tổng cacbon hữu cơ Dựa vào kết quả phân tích mẫu bùn của hội khoa học cho thấy khu vực kênh NL-TN bị ô nhiễm hữu cơ năng trong thời gian dài do nước thải sinh hoạt và chất thải rắn của người dân ven kênh xả xuống, quá trình phân hủy hữu cơ đã tạo ra ở đây một lượng bùn đáng kể lắng đọng xuống đáy kênh. Lớp bùn này luôn ở tình trạng ngập nước yếm khí quá trình phân hủy lớp bùn này tạo ra các sản phẩm H2S, CH4,.. Một số phản ứng phân hủy hiếu khí: 1.Oxi hóa các chất hữu cơ: Các hợp chất hidratcacbon bị phân hủy hiếu khí chủ yếu theo phương trình: CxHyOz + O2 -----enzym----à CO2 + H2O + H 2.Tự phân hủy các chất liệu tế bào: C5H7NO2 +5O2 -----enzym---à CO2 +2 H2O +NH3 ± H Quá trình phân hủy kỵ khí : Chất hữu cơ phức tạp –thủy phân--- à Chất hữu cơ đơn giản ---tạo khí---à CO2+ CH4+ H2S …. 5.5. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG DO Ô NHIỄM Ở KÊNH NL-TN: Qua các kết quả quan trắc cho thấy hệ thống kênh NL-TN bị ô nhiễm nặng bởi các yếu tố hữu cơ như BOD, COD, chỉ số ô nhiễm vi sinh thường ở mức cao không đạt tiêu chuẩn cho phép đặc biệt là vào lúc nước ròng khiến cho nước kênh ở đây thường có màu đen và mùi hôi khó chịu, đáy kênh hình thành lớp bùn đen mục rữa lẫn rác thải sinh hoạt. Tình trạng ô nhiễm này xảy ra đã lâu do kênh NL-TN thường xuyên phải tiếp nhận 1 lượng nước khá lớn từ các cống thải xả chưa qua xử lý ra và 1 lượng lớn chất thải rắn. Hiện nay kênh NL-TN đang thường xuyên được nạo vét và khai thông. Trong dự án của nhà nước nhằm làm sạch kênh và tiếp nhận nước từ sông Sài Gòn nhằm pha loãng bớt chất ô nhiễm, nhờ đó mà nồng độ các chất ô nhiễm ngày càng giảm. Tuy nhiên sự pha loãng này chỉ có tác dụng vào lúc nước triều hoặc vào mùa mưa khi lượng nước vào kênh lớn, khi vào mùa khô hoặc lúc nước ròng thì các thông số ô nhiễm lại bắt đầu tăng vọt vượt xa tiêu chuẩn loại B. 5.5.1. Tác động của ô nhiễm đến con người và môi trường Tình trạng ô nhiễm hiện nay ở kênh Thị Nghè đặc biết là vào mùa khô và mùa mưa đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho người dân. Vào mùa khô nước thường có màu đen, mùi hôi khó chịu gây ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt của người dân ven kênh. Vào mùa mưa tình trạng triều cường gây ngập các tuyến đường gây cản trở cho giao thông. Tuyến kênh NL-TN là tuyến kênh bị ô nhiễm nặng trong nội thành TP. Nguyên nhân là do tình trạng rác thải bừa bãi do chính người dân sống ven kênh gây ra và chính họ cũng phải chịu ảnh hưởng không nhỏ từ tình trạng ô nhiễm này. Tình hình sản xuất CN phát triển đô thị không định hướng, dân số tăng nhanh và tập trung một lượng lớn về đô thị nên đã vượt quá sức chịu đựng của môi trường. Gây nên một vấn đề nan giải khi mà TP vẫn chưa có những kế hoạch thật sự có hiệu quả. Hiện tại vấn đề này cũng rất khó giải quyết khi mà hệ thống quản lý của nhà nước chưa phát triển, còn yếu kém về nhiều mặt nên dẫn tới môi trường sống ngày càng xuống cấp và trình độ nhận thức người dân còn kém nên đã vô tình tạo ra một số dịch bênh phát triển ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. 5.5.2 Tác hại của một số thành phần trong nước thải Nước thải sinh hoạt từ khu dân cư xung quanh kênh NL-TN có thể bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, các loại vi sinh. Tác hại của chúng được đánh giá như sau: - Tổng chất rắn hòa tan: làm tăng độ đục của nguồn nước, gây bồi lắng tắc các đường ống thoát nước. - BOD: chỉ số BOD của lưu vực kênh khảo sát thường khá cao đã chỉ ra lượng oxy mà vi khuẩn tiêu thụ trong phản ứng oxy hóa các chất hữu cơ là rất lớn. Chứng tỏ kênh đã bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ chủ yếu là rác thải và nước thải sinh hoạt từ người dân và nước kênh đã bị ô nhiễm vi sinh nặng. Khảo sát tại 1 cống xả thải ra lòng kênh ta thấy BOD5 đã đạt mức 435 mg/l vượt giá trị tiêu chuẩn quy định nước thải sinh hoạt (theo quy chuẩn VN 2008 thì chỉ là 50 đạt tiêu chuẩn loại B). - COD: Chỉ số COD ở 1 số khu vực khảo sát cũng khá cao chỉ ra lượng ô nhiễm hữu cơ ở kênh là rất lớn nên nước kênh vào lúc nước ròng thường có màu đen và hôi do các chất hữu cơ bị phân hủy tạo thành. Các sản phẩm khác rất độc hại như H2S, CH4, NH3 gây khó chịu cho người dân xung quanh. Mẫu nước cống xả khi phân tích cũng đã xác định được nồng độ COD là 1074 mg/l vượt tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt VN 2005 loại C gấp 2 lần (400mg/l). - Chỉ số coliform tổng: Chỉ số coliform thường khá cao kể cả lúc nước triều hay nước ròng điều này chứng tỏ kênh bị ô nhiễm nặng do nước thải sinh hoạt và có sự hiện diện của các vi khuẩn gây bệnh. - Chỉ sổ E.coli: Đã xác minh được vi khuẩn E.coli có trong các mẫu nước phân tích và chúng xuất hiện với mức độ cao thấp tùy theo mức nước. Sự xuất hiện của chúng chứng tỏ môi trường đã bị ô nhiễm bởi phân và trong phân thường có các loại vi khuẩn, nguyên sinh động vật và giun sán gây bệnh rất nguy hại cho sức khỏe cộng đồng. Theo số liệu thì đã tìm thấy 1 số vi khuẩn gây bệnh trong khu vực này. Bảng 5.9 Một số vi khuẩn gây bệnh trong phân được tìm thấy ở lưu vực kênh Vi khuẩn Bệnh Nguồn nhận Campylopacter Tiêu chảy Người và động vật E.Coli Tiêu chảy Người Salmonella Sốt thương hàn Người và động vật Shigella Kiết lỵ Người Vibrio Dịch tả Người Yersinia enterocolitica Tiêu chảy nhiễm trùng máu Người và động vật Nguồn: Sở y tế Những vi khuẩn này có thể xâm nhập qua đường miệng do điều kiện vệ sinh không sạch sẽ, một số có thâm nhập qua đường phổi hoặc theo đường mắt. Nguyên sinh động vật trong phân, nguồn gây bệnh thường tồn tại dưới dạng bào nang trong phân. Có 3 loại protoza gây bệnh cho người qua đường tiêu hóa. Bảng 5.10 Protoza gây bệnh trong phân người Protoza Bệnh Nguồn nhận Balntidum coli Tiêu chảy loét ruột Người và động vật Entammoeba histolytica Lỵ máp xe, gan, loét ruột Người Giardia lamblia Tiêu chảy, malabsorption Người và động vật Một số giun sán gây bệnh trong phân, được lây nhiễm qua phân dưới dạng ấu trùng. Như giun móc (ancylostoma duedenale), giun tròn (Ascaris lumbricoides), sán lá gan (clonorchis sinesi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockhao sat va danh gia muc do o nhiem vi isnh tren kenh NL-TN .doc
  • docloicamon.doc
  • docmucluc.doc
  • doctai lieu tham khao.doc