Đồ án Một số ý kiến về chế độ kế toán Thuế Giá trị gia tăng trong các Doanh nghiệp

Mục lục

Danh mục từ viết tắt .3

Lời mở đầu .4

PHẦN 1: BẢN CHẤT THUẾ GTGT VÀ MỤC TIÊU, YÊU CẦU KẾ TOÁN THUẾ GTGT.5

1.1. Bản chất thuế GTGT .5

1.1.1. Sự hình thành .5

1.1.2. Khái Niệm Thuế GTGT.5

1.1.3. Tính chất .6

1.1.4. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế GTGT.8

1.1.4. 1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ .8

1.1.4.2. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp .9

1.1.5. Phương pháp xác định thuế GTGT.9

1.1.5.1. Giá tính thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT.9

1.1.5.2. Phương pháp tính thuế GTGT.12

1.2. Mục tiêu, yêu cầu kế toán thuế GTGT.21

1.2.1. Mục tiêu .21

1.2.2. Yêu cầu.21

PHẦN 2: KẾ TOÁN THUẾ GTGT THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH VÀ MỘT SỐ BẤT CẬP VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM .22

2.1. Khái quát về các văn bản pháp quy.22

2.2. Chứng từ kế toán .27

2.3. Tài khoản và phương pháp kế toán .29

2.3.1. Tài Khoản .29

2.3.1.1. Tài khoản 133 – thuế GTGT được khấu trừ .29

2.3.1.2. Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp” .31

2.3.2. Phương pháp kế toán .32

2.3.2.1. Nguyên tắc chung .32

2.3.2.2. Phương pháp hạch toán .35

2.4. Sổ kế toán .37

2.5. Một số bất cập về chế độ kế toán thuế GTGT ở Việt Nam .38

2.5.1. Về nghiệp vụ hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT).38

2.5.2. Đối với Thuế GTGT được miễn giảm .40

KẾT LUẬN .42

 

 

doc41 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2081 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Một số ý kiến về chế độ kế toán Thuế Giá trị gia tăng trong các Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hẩu. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào, trừ giá trị hàng mua vào từng lần dưới 20 triệu đồng. Đối với hàng hóa xuất khẩu phải có thêm: HĐ ký với nước ngoài về sản xuất, gia công. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng (TK của DN). Tờ khai hải quan của hàng xuất khẩu. Kể từ ngày 01/01/2009 khi mua HH, DV có giá trị lớn hơn 20 triệu đồng thì ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê mẫu số 01-2/GTGT. Đến ngày thanh toán,nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào. Mua HH, DV nhiều lần trong cùng một ngày của cùng một nhà cung cấp có tổng giá trị thanh toán trên 20 triệu đồng thì chỉ được khấu trừ khi có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Đối với HĐ GTGT không ghi dòng thuế GTGT thì bên bán vẫn được tính thuế đầu ra còn bên mua không được khấu trừ thuế. HĐ GTGT không ghi đúng tên, địa chỉ, MST của người bán, HĐ GTGT khống, HĐ GTGT ghi giá trị cao hơn giá trị của HH, DV; HĐ GTGT giả, chứng từ nộp thuế giả; HĐ GTGT của DN bỏ trốn thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ TK 112, 131 TK 111, 112, 331 TK 152, 156,211, 627 TK 511, 512 Mua hàng hóa, vật tư Doanh thu TK 133 TK 3331 Thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ đầu ra TK 111,112 Thuế GTGT được hoàn lại Nộp thuế GTGT TK 721 Thuế GTGT được miễn giảm bằng tiền Thuế GTGT được miễn giảm trừ vào thuế phải nộp Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT đầu Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp Phương pháp tính trực tiếp Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT Phương pháp này áp dụng với: Đối tượng chịu thuế là những HH, DV chịu thuế GTGT; Đối tượng nộp thuế là các cá nhân hộ kinh doanh (trừ hộ kinh doanh đã đăng ký tính thuế theo phương pháp khấu trừ); Tổ chức cá nhân nước ngoài KD không theo luật của Việt Nam; Hoạt động kinh doanh vàng bạc đá quý, ngoại tệ (Do ít đầy đủ chứng từ, hóa đơn nên áp dụng trực tiếp). Ta xác định số thuế phải nộp theo công thức sau: Thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng X Thuế suất thuế GTGT Trong đó: Giá trị gia tăng = Giá TT của HH, DV bán ra - Giá TT của HH, DV mua vào tương ứng Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua, bán ghi trên hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, bên mua phai trả. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng của hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào mà cơ sở kinh doanh đã dùng cho sản xuất, kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra. Không tính giá trị TSCĐ do mua sắm, XDCB hoàn thành vào giá thanh toán HH, DV mua vào. GTGT âm thì được chuyển sang tháng sau nhưng không được chuyển sang năm sau. Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ việc mua,bán hàng hoá,dịch vụ có hoá đơn, chứng từ làm căn cứ xác định giá trị gia tăng theo quy định trên đây thì giá trị gia tăng được xác định như sau: Phương pháp tính trên doanh thu: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cơ sở kinh doanh lưu giữ đầy đủ hóa đơn bán hàng nhưng hóa đơn đầu vào không đủ. Khi đó thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu HH, DV bán ra X Tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu X Thuế suất thuế GTGT Tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu được quy định như sau: Thương mại (Phân phối, cung cấp HH): 10% Dịch vụ, xây dựng (Trừ XD có bao thầu NVL): 50% Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với HH; Xây dựng có bao thầu NVL: 30% Cục thuế địa phương sẽ quy định cụ thể cho từng ngành hàng tai địa phương. Phương pháp tính trên doanh thu ấn định: Phương pháp này áp dung đối với cơ sở KD không lưu giữ hóa đơn bán hàng và hóa đơn mua hàng. Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau: Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu ấn định X Tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu X Thuế suất thuế GTGT Theo phương pháp này ta lập tờ khai theo phương pháp khoán (Cơ quan thuế ấn định một mức cho cả năm hoặc ít nhất là sáu tháng). Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp được trừ vào doanh thu bán hàng. B. Phương pháp tính thuế GTGT hàng nhập khẩu. Phương pháp này áp dụng với đối tượng chịu thuế là HH, DV chịu thuế GTGT; Đối tượng nộp thuế là các cá nhân, tổ chức có nhập khẩu HH, DV chịu thuế GTGT. Thuế GTGT phải nộp được xác định như sau: Thuế GTGT hàng NK phải nộp = Số lượng hàng NK X Giá tính thuế + Thuế NK + Thuế TTĐB hàng NK X Thuế suất thuế GTGT Số thuế GTGT hàng NK quy định như sau: Không tính vào giá hàng nhập khẩu mà được khấu trừ khi HH nhập khẩu dùng cho hoạt động KD mặt hàng chịu thuế GTGT tính thuế theo phương pháp khấu trừ Tính vào giá hàng NK khi hàng NK dùng cho hoạt động KD mặt hàng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, hoặc hàng NK sử dụng cho hoạt động KD không chịu thuế GTGT, hoặc sử dụng cho phúc lợi, sự nghiệp, chương trình, dự án. Thời hạn nộp thuế GTGT hàng NK: Nộp ngay (Hàng NK là hàng tiêu dùng, hàng NK của cư dân biên giới, hàng NK phi mậu dịch – những mặt hàng > 200 USD phải nộp thuế khi đi du lịch mua về). Nộp trong vòng 30 ngày: Hàng NK sử dụng cho hoạt động KD, hoặc hàng NK là hàng tiêu dùng có cơ quan tín dụng bảo lãnh. Nộp trong vòng 90 ngày: Hàng NK là hóa chất cơ bản, thức ăn chăn nuôi, nguyên vật liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu nhựa, phân bón, thuốc trừ sâu. C. Trong một số trường hợp đặc biệt, kế toán thuế GTGT được thực hiện như sau: a) Đối với hoạt động đại lý Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng Đại lý bán vé của dịch vụ bưu điện, xổ số, máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy lực, bán bảo hiểm và đại lý bán HH, DV không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai thuế GTGT đối với doanh thu HH, DV nhận bán đại lý và hoa hồng đại lý được hưởng. Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng của mặt hàng chịu thuế GTGT là thành phẩm, HH phải kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng. Đại lý bán hàng hưởng chênh lệch giá phải kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng. Nếu đại lý bán hàng với giá thấp hơn giá mua vào (giá vốn) thì vẫn phải kê khai nộp thuế bằng với số thuế đầu vào. b) Đối với DN xây lắp Nếu DN XL có đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân: tổ, đội xây dựng, ban quản lý công trình, ... xây lắp công trình ở địa phương cấp tỉnh khác nơi DN đóng trụ sở chính thì DN phải kê khai nộp thuế GTGT tạm tính tại chi cục thuế địa phương theo tỷ lệ 1% - 2% trên giá chưa thuế GTGT (từ 30/10/2003 trở về trước là tạm nộp 1%, từ 01/01/1004 đến nay tạm nộp 2%). Thời hạn nộp 20 ngày của tháng sau. Số thuế GTGT tạm nộp tại địa phương được tính vào số thuế GTGT đã nộp của DN. Nếu DN XL là nhà thầu chính giao cho nhà thầu phụ thực hiện thì nhà thầu phụ phải kê khai nộp thuế GTGT tại địa phương cho công trình nhà thầu phụ thực hiện. Nếu nhà thầu phụ không đăng ký kê khai thì nhà thầu chính phải kê khai nộp thuế GTGT trên toàn bộ công trình. Nếu DN XL thực hiện thi công những công trình liên quan đến nhiều địa phương: Xây dựng đường giao thông, đường điện, đường ống dẫn nước, ống dẫn dầu, khí, ... không xác định được doanh thu của từng công trình ở từng địa phương cấp huyện thì phải kê khai nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính. DN XL đã lập hóa đơn GTGT thanh toán công trình nhưng khi duyệt quyết toán giá trị công trình XDCB có điều chỉnh giảm khối lượng phải thanh toán thì phải lập chứng từ, hóa đơn GTGT điều chỉnh giá trị công trình. Đối với DN KD vận tải: Kê khai thuế GTGT tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Việc xác định giá trị gia tăng đối với một số nghành nghề kinh doanh được quy định như sau: Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau. Giá vốn hàng bán ra = Doanh số tồn đầu kỳ + Doanh số mua trong kỳ - Doanh số tồn CK Đối với xây dựng, xây lắp là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, xây lắp đặt công trình, hạng mục công trừ trừ chi phí vật tư, nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình. Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ doanh số hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống. Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ doanh số hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. Doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra quy định trên đây bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền. Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp TK 111, 112, 331 TK 152, 156, 211, 627 Mua vật tư, hàng hóa¸ Dịch vụ TK 3331 TK 721 TK 111, 112 Miễn giảm thuế GTGT được NSNN trả lại bằng tiền Nộp thuế GTGT vào NSNN Miễn giảm thuế GTGT được khấu trừ vào thuế GTGT phải nộp TK 511, 521, 711, TK 111, 112, 131 Doanh thu bán hàng thu nhập khác TK 642 Thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT hàng nhập khẩu 1.2 Mục tiêu, yêu cầu kế toán thuế GTGT 1.2.1. Mục tiêu Người làm kế toán viên trước hết phải là người có trình độ nghiệp vụ, có đạo đức phẩm chất và phải thật sự am hiểu luật. Do đó mục tiêu đặt ra trong chế độ kế toán thuế GTGT là: - Nghiêm chình chấp hành luật thuế, thực hiện đúng nghĩa vụ nhà nước - Xây dựng hệ thống kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp trong sạch, rõ ràng. 1.2.2. Yêu cầu Thuế GTGT nói riêng và tất cả các loại thuế nói chung là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Do đó hạch toán thuế GTGT cần đáp ứng những yêu cầu sau: Người bán xuất hóa đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán, khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế. - Cần phải nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hóa có hóa đơn chứng từ, việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế hiệu quả. PHẦN 2: KẾ TOÁN THUẾ GTGT THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH VÀ MỘT SỐ BẤT CẬP VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM 2.1. Khái quát về các văn bản pháp quy Để thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế, mở rộng lưu thông hàng hóa và dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước; tạo ra công bằng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, Nhà nước ta đã không ngừng bổ sung, đổi mới những điều luật về thuế GTGT để phù hợp với tình hình thực tế. Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đưa ra luật quy định về thuế GTGT. Bên cạnh đó còn có các văn bản, thông tư, nghị quyết bàn về chế độ hạch toán thuế GTGT. Điển hình là 2 QĐ 15 và QĐ 48 năm 2006 của Bộ tài chính Về QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp cụ thể như sau: - Ban hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Chế độ kế toán doanh nghiệp, gồm 4 phần: Hệ thống tài khoản kế toán, Hệ thống báo cáo tài chính, Chế độ chứng từ kế toán, Chế độ sổ kể toán. - Các doanh nghiệp, công ty, tổng công ty, căn cứ vào “ Chế độ kế toán doanh nghiệp” tiến hành nghiên cứu cụ thể hoá và xây dựng chế độ kế toán, các quy định cụ thể về nội dung, cách vận dụng phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng lĩnh vực hoạt động, từng thành phần kinh tế. Trường hợp có sửa đổi, bổ sung Tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi báo cáo tài chính phải có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài Chính. Trong phạm vi Quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, các doanh nghiệp nghiên cứu áp dụng danh mục các tài khoản, chứng từ, sổ kế toán và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ kế toán của đơn vị. Về QĐ 48/2006/QĐ-BTC được ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 về chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa Chế độ Kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước là công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã. Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa không áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước, công ty TNHH nhà nước một thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng. Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là công ty con sẽ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của công ty mẹ. Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như: Điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán... được áp dụng chế độ kế toán đặc thù do Bộ tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.         Bên cạnh đó, Công ty TNHH, công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 phải thông báo cho cơ quan Thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện ổn định ít nhất trong thời gian là 2 năm. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, phải thông báo lại cho cơ quan thuế. Chế độ kế toán doanh nhiệp nhỏ và vừa được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế toán thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán và không áp dụng 7 chuẩn mực kế toán do không phát sinh ở doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc do quá phức tạp không phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngày 31/12/2009 Bộ Tài Chính đã ra thông tư số 244/2009/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán Doanh nghiệp. Thông tư này hướng dẫn: Chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài, Nộp báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, Đơn vị tiền tệ trong kế toán, hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán cho nhà thầu nước ngoài, riêng kế toán trường hợp nhà đầu tư được nhận cổ phiếu do công ty cổ phần tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu: Khi nhà đầu tư được nhận thêm cổ phiếu mà không phải trả tiền do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ phần, được áp dụng từ 01/01/2010. Bổ sung thêm các tài khoản: Tài khoản 5118 - Doanh thu khác. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu như phí quản lý do cấp dưới nộp và các khoản doanh thu khác ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu trợ cấp, trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. Tài khoản 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích và đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động ở đơn vị theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Doanh nghiệp phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi và quyết toán riêng Bảo hiểm thất nghiệp. Đổi số hiệu tài khoản 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi - Đổi số hiệu tài khoản 431- “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” thành tài khoản 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi; - Đổi số hiệu tài khoản 4311 - “Quỹ khen thưởng” thành tài khoản 3531- Quỹ khen thưởng; - Đổi số hiệu tài khoản 4312 - “Quỹ phúc lợi” thành tài khoản 3532- Quỹ phúc lợi; - Đổi số hiệu tài khoản 4313 - “Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ” thành tài khoản 3533- Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ. Kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp hạch toán của tài khoản 353 - “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” không thay đổi so với tài khoản 431. Tài khoản 3534 - Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty, Chuyển nội dung phản ánh “Quỹ thưởng Ban quản lý, điều hành công ty” từ tài khoản 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu sang tài khoản 3534 - Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty. Phương pháp hạch toán Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty trên tài khoản 3534 tương tự như phương pháp hạch toán Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty đã quy định trên tài khoản 418. Tài khoản 356 - “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam. Tài khoản 356 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ có 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ: Phản ánh số hiện có và tình hình trích lập, chi tiêu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; Tài khoản 3562 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ (Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ). Mới đây là Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 của Quốc hội ban hành ngày 03/06/2008 (Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT). Luật này thay thế cho các luật: Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 07/2003/QH11, Luật thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11. Và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Các thông tu hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT như: Thông tư số 112/2009/TT-BTC ngày 02/06/2009 hướng dẫn điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với vận tải quốc tế và dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải. Thông tư số 64/2010/TT-BTC ngày 20/04/2010 Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Thông tư số 92/2010/TT-BTC ngày 17/06/2010 Hướng dẫn thủ tục gia hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh chóng của Công nghệ thông tin, Bộ Tài chính cũng đã ra QĐ số 1830/QĐ-BTC ngày 29/07/2009, QĐ Về việc thực hiện thí điểm Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet. Tiếp theo là QĐ số 1259/QĐ-BTC ngày 02/06/2010, QĐ Về việc mở rộng phạm vi thí điểm Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet. Và tiến tới tất cả các DN đều phải kê khai nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet. Tiến tới năm 2011 tất cả các doanh nghiệp đều phải sử dụng hoá đơn tự in, hoá đơn điện tử hoặc hoá đơn đặt in theo nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, nghị định quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ 2.2. Chứng từ kế toán Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện tạo lập chứng từ đầy đủ theo đúng quy định. Kế toán thuế GTGT bao gồm các chứng từ sau: Đối với kế toán thuế GTGT hàng bán nội địa. Theo phương pháp khấu trừ: Hóa đơn GTGT (Có 2 loại: Loại hóa đơn DN mua tại cơ quan thuế và loại hóa đơn DN tự in nếu được cơ quan thuế đồng ý bằng văn bản). Tem, vé đặc thù. Bảng kê bán lẻ HH, DV. Theo phương pháp trực tiếp: Hóa đơn bán hàng thông thường (gồm 2 loại: Loại hóa đơn DN mua tại cơ quan thuế và loại hóa đơn DN tự in nếu được cơ quan thuế đồng ý bằng văn bản). Tem, vé đặc thù. Bảng kê bán lẻ HH, DV. Đối với kế toán thuế GTGT hàng NK. Giấy phép NK (nếu có). Hợp đồng thương mại (NK). Hóa đơn thương mại vận tải đơn. Tờ khai hàng hóa nhập khẩu. Giấy chứng nhận xuất xứ HH (C/O). Giấy thông báo nộp thuế. Chứng từ nộp thuế GTGT hàng NK. Việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm. Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mà trên hóa đơn GTGT không ghi khoản thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế GTGT còn bên mua không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào trừ các loại tem, vé đặc thù đã bao gồm thuế GTGT. Hóa đơn bán hàng thông thường thì giá bán hàng hóa, dịch vụ là giá thanh toán đã có thuế GTGT. Các cơ sở kinh doanh muốn sử dụng loại hóa đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung phải đăng ký mẫu hóa đơn, chứng từ đó với Tổng cục Thuế hoặc Cục thuế địa phương và chỉ được sử dụng khi cơ quan thuế đồng ý bằng văn bản. Trường hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa cho người tiêu dùng có tổng giá thanh toán dưới 100.000đ (tổng giá thanh toán dưới 200.000đ từ 01/01/2011) thì không phải lập hóa đơn bán hàng, cuối ngày lập bảng kê bán lẻ HH, DV riêng theo từng mức thuế suất, trên cơ sở bảng kê đó lập hóa đơn GTGT (phương pháp khấu trừ), hoặc hóa đơn bán hàng thông thường (phương pháp trực tiếp) để làm căn cứ tính thuế GTGT, trường hợp người mua yêu cầu lập hóa đơn bán hàng thì vẫn phải lập hóa đơn giao cho khách hàng. Khi mua HH, DV yêu cầu người bán lập hóa đơn, nếu người bán không có hóa đơn mà hàng mua có giá trị lớn thì đề nghị cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ, nếu hàng mua có giá trị nhỏ hơn 100.000đ (tổng giá thanh toán dưới 200.000đ Từ 01/01/2011) thì người mua lập bảng kê HH, DV mua vào không có hóa đơn (Phải có giấy biên nhận của người bán), căn cứ vào bảng kê để viết phiếu chi. Một chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Tên và số hiệu của chứng từ kế toán Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số tiền của chứng từ Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ. - Chữ ký, họ tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán. 2.3. Tài khoản và phương pháp kế toán 2.3.1. Tài Khoản 2.3.1.1. Tài khoản 133 – thuế GTGT được khấu trừ Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ. Hạch toán Tài khoản 133 cần tuân theo các quy định sau: Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc diện chịu thuế GTGT Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng bán ra trong kỳ. Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào giá vốn hàng bán ra của kỳ kế toán sau. Đối với tài sản cố định mua vào sử dụng riêng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế thì thuế GTGT của tài sản cố định được tính vào nguyên giá của tài sản cố định Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoặc dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi mà được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác, thì số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và không hạch toán và Tài khoản 133. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112142.doc
Tài liệu liên quan