Đồ án Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin thư viện theo chuẩn biên mục dữ liệu MARC 21

MỤC LỤC

 

LỜI CẢM ƠN . .1

LỜI GIỚI THIỆU . .4

CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ THƯ VIỆN . .6

CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ MÔ HÌNH CHUẨN MARC . .8

2.1. Định nghĩa về MARC .8

2.2. Phạm vi ứng dụng của khổ mẫu thư mục MARC .9

2.3. Loại bản ghi thư mục 10

2.4. Cấu trúc bản ghi thư mục 10

CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CHUẨN MARC 21 VÀO QUẢN LÝ THƯ VIỆN HIỆN NAY . 23

3.1. Trên Thế Giới 23

3.2. Tại Việt Nam 24

3.3. So sánh chuẩn MARC 21 với các chuẩn khác 27

CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU BÀI TOÁN VÀ XÁC ĐỊNH PHẠM VI ỨNG DỤNG CỦA BÀI TOÁN . 28

4.1. Giới thiệu bài toán 28

4.2. Phạm vi ứng dụng của bài toán 29

4.2.1. Các trường MARC 21 chính được sử dụng khi biên mục sách thông thường 29

4.2.2. Các trường MARC 21 chính được sử dụng khi biên mục tạp chí nhiều kỳ 41

4.2.3. Các trường MARC 21 chính được sử dụng khi biên mục dữ liệu số 46

CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN THƯ VIỆN THEO CHUẨN BIÊN MỤC DỮ LIỆU MARC 21 . 50

5.1. Các yêu cầu đối với công tác quản lý thư viện theo chuẩn MARC 21 50

5.2. Phân tích yêu cầu và liệt kê các chức năng của chuẩn MARC 21 trong biên mục 52

5.3. Sơ đồ phân rã chức năng 54

5.4. Sơ đồ luồng dữ liệu 55

5.5. Thiết kế CSDL quản lý theo chuẩn MARC 21 61

5.5.1. Xác định các thực thể . 61

5.5.2. Sơ đồ quan hệ thực thể . 73

CHƯƠNG VI: CHƯƠNG TRÌNH DEMO BIÊN MỤC SÁCH VÀ ẤN PHẨM NHIỀU KỲ THEO CHUẨN MARC 21 74

6.1. Các công cụ xây dựng chương trình 74

6.2. Các tính năng chính của chương trình: 74

6.2.1. Biên mục . 75

6.2.2. Bạn đọc . 80

6.2.3. Tra cứu 81

6.2.4. Mượn trả . 83

KẾT LUẬN . . 87

PHỤ LỤC 1: CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH . 88

PHỤ LỤC 2: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89

PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT . 90

 

 

doc91 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2559 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin thư viện theo chuẩn biên mục dữ liệu MARC 21, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quốc hội Mỹ( Hình 2: Màn hình thực đơn quản lý thư viện Hình 3: Màn hình xuất dữ liệu của Thư viện Quốc hội Mỹ MARC 21 đang được dùng rộng rãi khắp nơi trên thế giới bởi lẽ các kho thông tin khổng lồ trên Thế giới, các CƠ SỞ DỮ LIỆU trực tuyến tiên tiến nhất trên mạng toàn cầu Internet đều sử dụng MARC 21. MARC 21 đã trở thành chuẩn quốc tế cho biên mục máy đọc được, hay chuẩn trao đổi dữ liệu trên phạm vi toàn cầu. Tại Việt Nam Chuẩn MARC đang từng bước được áp dụng tại một số thư viện Việt Nam. Một số phần mềm của Việt Nam như Libol và Ilib đã áp dụng chuẩn MARC 21 trong quản lý thư viện. Các thư viện đã áp dụng chuẩn này: Trường Đại học Nông Nghiệp I: Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội: Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM: Hình 4: Thư viện Khoa học Tổng hợp Bình Định: Hình 5: Màn hình tìm kiếm của Thư viện Tổng hợp Bình Định Hình 6: Màn hình xuất dữ liệu của Libol So sánh chuẩn MARC 21 với các chuẩn khác USMARC là một dạng thức trao đổi bản ghi được Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ phát triển từ MARC 1 sang MARC 2 và trở thành USMARC từ năm 1968. Trong khi ở Hoa Kỳ Thư viện Quốc hội tiếp tục chiếm lĩnh việc phân phối bản ghi mục lục thì những nơi khác nhiều cơ sở cũng tự mình hình thành những nhà cung cấp. MARC có một tiêu chuẩn hình thức phức tạp, nó phụ thuộc nhiều hơn vào nội dung biểu ghi, nội dung này khác với nội dung được cung cấp từ Thư viện Quốc gia Anh và những thư viện khác. Vì thế mà UKMARC được phát minh và được dựa vào việc sao chép biểu ghi đối với những thư viện phụ thuộc vào Thư viện Quốc gia Anh. Những biến thể khác của MARC được hình thành với lý do tương tự như AUSMARC ở Australia, MAB ở Đức, CanMARC ở Canada… Khi công nghệ xuất bản trở nên mở rộng trên phạm vi quốc tế, nhiều thư viện ủng hộ việc quốc tế hóa chuẩn MARC. Do đó UNIMARC do IFLA thành lập vào giữa thập niên 1970 nhằm đáp ứng nhu cầu đồng bộ hóa. Tuy nhiên UNIMARC ra đời quá trễ: USMARC đã trở lên quá vững chắc ở Mỹ và những CSDL khổng lồ ở Mỹ có ảnh hưởng lớn đến nhiều nước trên thế giới đều dùng USMARC. Từ đầu thập niên 90 nhiều nước đã từ bỏ MARC quốc gia để chuyển sang dùng USMARC. Để mang tính quốc tế hơn USMARC đã phối hợp với CanMARC của Canada chuyển sang MARC 21. Vì lợi ích kinh tế và nhu cầu trao đổi thông tin với tất cả những CSDL lớn trên Thế giới, tất cả những quốc gia nói tiếng Anh và ngay cả những quốc gia không nói tiếng Anh đã chuyển từ MARC quốc gia sang MARC 21. CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU BÀI TOÁN VÀ XÁC ĐỊNH PHẠM VI ỨNG DỤNG CỦA BÀI TOÁN Giới thiệu bài toán Ngày nay, hàng năm có tới hơn một triệu đầu sách và ấn phẩm định kì mới được xuất bản, và con số này càng tăng. Cùng với sự phát triển của Internet các nguồn thông tin số cũng trở nên rất phong phú và đa dạng. Các ấn phẩm định kỳ mới xuất bản thường đi kèm với một phiên bản điện tử trên Internet, thậm chí tồn tại nhiều tạp chí chỉ có phiên bản điện tử. Xuất phát từ thực tế như vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thư viện trở thành một xu hướng tất yếu. Thực tế cho thấy, trong các thư viện truyền thống thủ thư phải làm việc vất vả với khối lượng giấy tờ lớn, trong khi đó vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu từ bạn đọc mà bạn đọc rất vất vả để tìm ra quyển sách mà họ quan tâm. Xuất phát từ tình trạng đó thì việc xây dựng một hệ thống thư viện điện tử để cải thiện tình hình, tự động hóa các công việc thủ công và giúp thư viện hoạt động hiệu quả hơn là hết sức cần thiết. Loại thư viện này có rất nhiều lợi ích như: khả năng đăng nhập từ mọi nơi trên thế giới, khả năng tìm kiếm sách, tạp chí, tệp tin đa phương tiện một cách nhanh chóng. Để các thư viện có thể trao đổi được với nhau thì thông tin của một tài liệu được lưu trữ phải tuân theo một chuẩn nào đó. Khi đấy tất cả các thư viện mới liên kết được với nhau và bạn đọc có thể tìm kiếm tài liệu mà họ cần thiết một cách nhanh chóng ở bất kỳ một thư viện nào trong hệ thống các thư viện liên kết Với những kiến thức đã được học, đã được tiếp cận một cách có hệ thống cách xây dựng một phần mềm, biết được cách tiến hành từng bước từ phân tích yêu cầu, khảo sát thiết kế, lập trình, kiếm thử, vận hành, bảo trì . . .Trong báo cáo này em xin trình bày các bước, cách thức xây dựng một hệ thống thông tin được áp dụng cho bài toán thực tế là “Một số vấn đề về úng dụng chuẩn MARC 21 trong quản lý thư viện”. Phần DEMO chương trình sẽ tập trung vào chức năng quản lý công tác biên mục sách và tạp chí với những trường MARC cơ bản nhất theo cơ chế động. Phạm vi ứng dụng của bài toán Với những thông tin thu thậo được trong quá trình khảo sát, trong khuôn khổ báo cáo tốt nghiệp này, em đã tìm hiểu về các trường MARC để xác định một số trường chính phục vụ cho việc biên mục sách, tạp chí và dữ liệu số: Các trường MARC 21 chính được sử dụng khi biên mục sách thông thường 001-Số kiểm soát Định nghĩa và phạm vi trường: Trường này chứa số kiểm soát do tổ chức tạo lập, sử dụng hoặc phổ biến bản ghi gán cho bản ghi. Để trao đổi dữ liệu, mỗi cơ quan cần quy định cấu trúc kiểm soát và những quy ước nhập dữ liệu của riêng mình. Mã của cơ quan gán số kiểm soát ở trường 001 được nhập trong trường 003(Mã cơ quan gán số kiểm soát). Cấu trúc trường: Chỉ thị và mã trường con: Trường không có chỉ thị và trường con. Dữ liệu trong trường 001 có thể do hệ thống tự động tạo ra. Ví dụ: 001 clk2005123400 003 TVNQG [Số kiểm soát do Thư viện Quốc gia gán cho bản ghi]. 005-Ngày và thời gian giao dịch lần cuối với bản ghi. Định nghĩa và phạm vi trường: Trường này có chứa 16 ký tự mô tả ngày và thời gian giao dịch gần nhất với bản ghi. Dữ liệu ngày và thời gian dùng để xác định phiên bản của bản ghi. Dữ liệu này được ghi theo cấu trúc trình bày theo tiêu chuẩn ISO 601- Trình bày ngày và thời gian. Giá trị ngày mà lần đầu tiên bản ghi được đưa vào hệ thống được nhập vào vị trí trường 008/00-05(6 ký tự). Cấu trúc trường : Chỉ thị và mã trường con: Trường không có chỉ thị và trường con. Ví dụ: 005 20050910161003.0 008/00-05 120804 Bản ghi được tạo lập ngày 12/08/2004, lần thao tác cuối cùng 10/9/2005 vào 16 giờ 10 phút, 3 giây. Dữ liệu của trường này được hệ thống tạo ra vào thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc phiên giao dịch mới nhất với bản ghi. 008-Các yếu tố dữ liệu có độ dài cố định-Thông tin chung Định nghĩa và phạm vi trường: Các vị trí ký tự 00-17 và 35-39 được quy định giống nhau cho tất cả các loại tài liệu. Giá trị ở các vị trí ký tự 18-34 của trường 008 thay đổi tuỳ theo mã loại bản ghi ở vị trí Đầu biểu/06 và mã cấp thư mục ở vị trí Đầu biểu/07. Cấu trúc trường : Chỉ thị và mã trường con: Trường 008 không có chỉ thị và trường con; các yếu tố dữ liệu được xác định theo vị trí. Vị trí ký tự: 00-05 Ngày tạo lập bản ghi. 06 Loại năm/tình trạng xuất bản. Năm đơn E = Năm cụ thể S = Chỉ biết năm/năm gần chắc chắn 020-Số sách chuẩn Quốc tế ISBN Định nghĩa và phạm vi trường: Trường này chứa số ISBN và thông tin về các điều kiện thu thập. Mỗi trường này chứa tất cả các thông tin liên quan đến một số ISBN hoặc thông tin về điều kiện thu thập một cuốn sách nào đó nếu không có số ISBN. Trường 020 là trường lặp, nếu có nhiều số, phản ánh lần xuất bản khác nhau của một tác phẩm hoặc kiểu bìa khác nhau(Ví dụ: Các số ISBN đối với các ấn phẩm có bìa cứng và bìa mềm). Cấu trúc trường: Chỉ thị và mã trường con: Chỉ thị: Có 2 chỉ thị và cả hai vị trí chỉ thị đều không xác định, mỗi chỉ thị chứa một khoảng trống Mã trường con: $a Số ISBN $c Điều kiện thu thập $a - Số ISBN là một yếu tố dữ liệu do tổ chức gán. Các số ISBN được gán cho các chuyên khảo bởi những tổ chức quốc gia tham gia chương trình gán số ISBN. Mỗi số ISBN gồm 10 chữ số được chia thành 4 nhóm, cách nhau bởi những gạch nối. Chữ số thứ 10 là số kiểm tra, được sử dụng để kiểm tra tính logic của nó. Quy định về cấu trúc của số ISBN được nêu trong tiêu chuẩn quốc tế IS0 2108 “Tài liệu về thông tin – Cách đánh số chuẩn quốc tế” $c - Điều kiện thu thập: chứa giá cả hoặc thông tin ngắn về điều kiện thu thập. Ví dụ: 020 ##$a0903043211(Bìa mềm):$c 12.00USD Tài liệu xuất bản với bìa mềm có số ISBN riêng. Trường 020 không kết thúc bằng dấu phân cách. Mẫu hiển thị cố định ISBN [kết hợp với nội dung trường con $a] 040-Cơ quan tạo bản ghi biên mục gốc Định nghĩa và phạm vi trường: Trường này chứa mã hoặc tên cơ quan tạo nên bản ghi gốc, xác định các định danh nội dung và chuyển tả bản ghi thành dạng đọc được bằng máy hoặc sửa đổi một bản ghi đang tồn tại. Các mã ở trường 040 và trường 008/39(nguồn biên mục) cho biết cơ quan nào có trách nhiệm về nội dung và chuyển tả một bản ghi thư mục. Cấu trúc trường : Chỉ thị và mã trường con: Chỉ thị: Có hai chỉ thị và cả hai đều không xác định Mã trường con: $a Cơ quan biên mục gốc $b Ngôn ngữ biên mục $e Quy tắc mô tả Trường không kết thúc bằng dấu phân cách. 041-Mã ngôn ngữ Định nghĩa và phạm vi trường: Trường này chứa các mã ba ký tự chữ cái để mô tả ngôn ngữ liên quan tới tài liệu. Cấu trúc trường : Chỉ thị và mã trường con: Chỉ thị: Chỉ thị 1: Chỉ thị về dịch: Tài liệu không phải là bản dịch hoặc không chứa phần dịch Tài liệu là bản dịch hoặc có chứa phần dịch Chỉ thị 2 không xác định. Mã trường con $h Mã ngôn ngữ của nguyên bản và/hoặc các bản dịch trung gian Tất cả các mã ngôn ngữ đều nhập bằng chữ thường. 082-Ký hiệu phân loại thập phân DEWEY(DDC) Định nghĩa và phạm vi trường: Trường này chứa một hoặc một vài ký hiệu do Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ hoặc cơ quan khác tạo lập dựa trên bảng Phân loại thập phân Dewey (DDC) Các giá trị của chỉ thị 2 giúp phân biệt đầu là nội dung do Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ tạo lập và nội dung do cơ quan khác tạo lập. Cấu trúc trường: Chỉ thị: Chỉ thị 1: Dạng ấn bản Bản đầy đủ Bản rút gọn Chỉ thị 2: Nguồn ký hiệu xếp giá # Không có thông tin Do Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ tạo lập Do tổ chức khác tạo lập Mã trường con $a Ký hiệu DDC 100-Tiêu đề chính – Tên cá nhân Định nghĩa và phạm vi trường: Trường này chứa tên cá nhân được dùng làm tiêu đề chính. Tiêu đề chính được lập phù hợp với các quy tắc biên mục khác nhau, thường là tên cá nhân chịu trách nhiệm chính đối với tác phẩm. Cấu trúc trường: Chỉ thị và mã trường con: Chỉ thị: Chỉ thị 1: Dạng tên cá nhân làm tiêu đề Tên riêng Họ 3 Dòng họ Chỉ thị 2 không xác định Mã trường con: $a Tên cá nhân $q Dạng đầy đủ hơn của tên 245-Nhan đề chính Định nghĩa và phạm vi trường: Trường này chứa nhan đề và thông tin trách nhiệm của bản ghi thư mục. Trường thông tin nhan đề chứa nhan đề chính và cũng có thể chứa thông tin về vật mang, phần còn lại của nhan đề, các thông tin nhan đề khác, phần còn lại của bản sao trang tên và thông tin trách nhiệm. Nhan đề chính bao gồm nhan đề viết tắt, phụ đề. Cấu trúc trường: Chỉ thị: Chỉ thị 1: Lập tiêu đề bổ sung cho nhan đề Không lập tiêu đề bổ sung Có lập tiêu đề bổ sung Chỉ thị 2: Các ký tự không sắp xếp Số ký tự không sắp xếp Mã trường con : $a Nhan đề $b Phần còn lại của nhan đề Trường con $a chứa nhan đề chính và phụ đề, không chứa định danh số hoặc tên phần. Có thể chứa nhan đề đầu tiên của các tác phẩm riêng trong một tuyển tập không có nhan đề chung. Trường con $b chứa phần còn lại của thông tin về nhan đề. Dữ liệu này bao gồm các nhan đề song song, nhan đề tiếp theo nhan đề đầu tiên. Trường con 245 kết thúc bởi dấu chấm ngay cả khi có một dấu phân cách khác xuất hiện, chỉ trừ khi từ cuối cùng của trường này là chữ viết tắt, chữ cái đầu hoặc dữ liệu kết thúc bởi dấu chấm. Khi các chữ cái đầu kế tiếp xuất hiện trong nhan đề được phân cách hoặc không phân cách bởi dấu chấm, thì không để khoảng trống giữa các chữ hoặc dấu chấm. 250-Lần xuất bản Định nghĩa và phạm vi trường: Trường này liên quan tới lần xuất bản của tài liệu. Dữ liệu liên quan đến thông tin lần xuất bản được quy định bởi quy tắc biên mục. Cấu trúc trường : Chỉ thị và mã trường con : Chỉ thị: Có hai chỉ thị nhưng cả hai đều không xác định. Mã trường con: $a Lần xuất bản Trường 250 kết thúc bằng dấu chấm. 260-Địa chỉ xuất bản, phát hành Định nghĩa và phạm vi trường : Trường này chứa thông tin liên quan đến việc xuất bản, in, phát hành, lưu hành hoặc có thể sản xuất một tác phẩm. Cấu trúc trường : Chỉ thị và mã trường con : Chỉ thị: Có hai chỉ thị nhưng cả hai chỉ thị đều không xác định. Mã trường con: $a Nơi xuất bản, phát hành $b Nhà xuất bản, phát hành $c Thời gian xuất bản, phát hành Trường 260 thường kết thúc bằng một dấu phân cách hoặc dấu đóng ngoặc đơn/dấu đóng ngoặc nhọn/dấu đóng ngoặc vuông hoặc một dấu phẩy. Nếu chỉ có một năm bắt đầu được ghi, trường 260 có thể kết thúc bằng dấu gạch ngang mà không cần thêm một khoảng trống nào. 300-Mô tả vật lý Định nghĩa và phạm vi trường: Trường này chứa mô tả vật lý bao gồm khối lượng và kích thước của tài liệu. Trường cũng có thể bao gồm các đặc điểm vật lý khác của tài liệu và thông tin liên quan tới tài liệu đi kèm. Cấu trúc trường : Chỉ thị và mã trường con : Chỉ thị: Có hai chỉ thị và cả hai chỉ thị đều không xác định. Mã trường con: $a Khối lượng $b Các đặc điểm vật lý khác: tài liệu minh họa, màu sắc.. $c Kích thước Trường con $a chứa thông tin về khối lượng của tài liệu như số trang, số tập… Trường con $b chứa thông tin mô tả chi tiết hơn các đặc tính vật lý khác của tài liệu. Trường con $c chứa thông tin về kích thước, khổ cỡ của tài liệu thường tính theo cm hoặc inches. 650-Tiêu đề bổ sung chủ đề-thuật ngữ chủ đề Định nghĩa và phạm vi trường: Trường này chứa thuật ngữ chủ đề được sử dụng làm tiêu đề bổ sung chủ đề. Các tiêu đề bổ sung chủ đề có thể chứa các thuật ngữ chủ đề chung, bao gồm cả các tên sự kiện và đối tượng. Cấu trúc trường: Chỉ thị và mã trường con: Chỉ thị: Chỉ thị 1: Cấp độ của chủ đề # Không có thông tin Chỉ thị 2: Hệ thống đề mục chủ đề/Từ điển từ chuẩn Nguồn của thuật ngữ chủ đề không xác định 7 Nguồn được ghi trong trường con $2 Mã trường con: $a Thuật ngữ chủ đề hoặc địa danh Trường 650 kết thúc với dấu phân cách hoặc dấu đóng ngoặc đơn. Nếu trường con cuối cùng là trường con $2, thì dấu phân cách đứng trước trường con này. Không để khoảng trống trong các từ viết tắt, từ cấu tạo từ các chữ cái đầu. Các mạo từ đi đầu (như The) ở đầu các trường tiêu đề bổ sung chủ đề thường được bỏ qua trong nhiều ngôn ngữ (trừ khi chủ đề ghi mạo từ). Bất kỳ dấu phụ hoặc ký tự đặc biệt nào ở đầu các trường được giữ nguyên. Các ký tự này thường được bỏ qua khi sắp xếp. 700-Tác giả bổ sung-Tên cá nhân Định nghĩa và phạm vi trường Trường này chứa tên cá nhân được dùng làm tiêu đề bổ sung. Các tiêu đề bổ sung được lập phù hợp với các quy tắc biên mục khác nhau để tạo điểm truy cập đến bản ghi thư mục tên cá nhân mà không đưa vào trường 600(Tiêu đề bổ sung chủ đề - Tên cá nhân). Cấu trúc trường: Chỉ thị và mã trường con: Chỉ thị: Chỉ thị 1: Dạng tên cá nhân làm tiêu đề. Tên riêng Họ 3 Dòng họ Chỉ thị 2: Dạng tiêu đề bổ sung # Không có thông tin Tiêu đề phân tích Mã trường con: $a Tên cá nhân 710-Tác giả tập thể Định nghĩa và phạm vi trường: Trường này chứa tên tập thể được dùng làm tiêu đề bổ sung. Các tiêu đề bổ sung được lập phù hợp với các quy tắc biên mục khác nhau để tạo điểm truy cập tới bản ghi thư mục theo tiêu đề tên tập thể. Cấu trúc trường: Chỉ thị và mã trường con: Chỉ thị: Chỉ thị 1: Dạng tên tập thể làm tiêu đề Tên pháp quyền Tên theo trật tự thuận Chỉ thị 2: Dạng tiêu đề bổ sung # Không có thông tin Mã trường con: $a Tên tập thể hoặc tên pháp quyền THIẾT KẾ MẪU ĐIỀN CÁC THÔNG TIN Trường Chỉ thị Mã trường con Giá trị Đầu biểu 001-Số kiểm soát 008-Thông tin chung 020-ISBN $a $c 040-Cơ quan tạo biểu ghi $a $b $c 041-Mã ngôn ngữ $h 082-DDC $a 100-Tên cá nhân $a $q 245-Nhan đề chính $a $b 250-Lần xuất bản $a 260-Địa chỉ xuất bản, phát hành $a $b $c 300-Mô tả vật lý $a $b $c 650-Thuật ngữ chủ đề $a 700-Tên cá nhân $a 710-Tên tập thể $a Các trường MARC 21 chính được sử dụng khi biên mục tạp chí nhiều kỳ 008-Các yếu tố dữ liệu có độ dài cố định-Thông tin chung Định nghĩa và phạm vi vị trí ký tự: Mã dành cho tạp chí nhiều kỳ của trường 008/18-34 được sử dụng khi trường Đầu biểu/06(Loại bản ghi) chứa mã a(tài liệu ngôn ngữ) và khi trường Đầu biểu/07 chứa mã b(phần hợp thành của tạp chí nhiều kỳ) hoặc mã s(tạp chí nhiều kỳ). Cấu trúc trường: Chỉ thị và mã trường con: Trường 008 không có chỉ thị và mã trường con. Các yếu tố dữ liệu được xác định theo vị trí. Vị trí ký tự ở trường này từ 00-17 và từ 35-39 được quy định giống nhau cho tất cả các loại tài liệu. (Xem ở phần biên mục sách). Vị trí ký tự (008/18-34) 18-20 Không xác định | = Không có ý định mã hoá 21 Dạng tạp chí nhiều kỳ # = Không thuộc một trong các hình thức dưới đây M = Tùng thư chuyên khảo N = Báo P = Xuất bản phẩm định kỳ | = Không có ý định mã hoá 22 Hình thức nguyên bản | = Không có ý định mã hoá 23 Hình thức của tài liệu # = Không thuộc một trong các hình thức dưới đây A = Vi phim B = Vi phiếu C = Vi phiếu mờ D = In khổ lớn E = Dạng báo F = Chữ nổi R = Khổ in thông thường S = Điện tử | = Không có ý định mã hoá 24-34 Không xác định | = Không có ý định mã hoá Mã chữ cái được nhập vào bằng chữ thường Trường 008 luôn chứa 40 vị trí ký tự. 022-Số xuất bản nhiều kỳ chuẩn Quốc tế(ISSN) Định nghĩa và phạm vi trường: Trường này chứa số ISSN - một số nhận dạng duy nhất được gán cho tên xuất bản nhiều kỳ. Cấu trúc trường : Chỉ thị và mã trường con: Chỉ thị: Chỉ thị 1: Mức độ quan tâm của Quốc tế # Không có mức độ nào được xác định. Chỉ thị 2: Không xác định # Không xác định. Mã trường con: $a Số ISSN Trường 022 không kết thúc với một dấu phân cách. Mẫu hiển thị cố định: ISSN [kết hợp với nội dung trường con $a] 041-Mã ngôn ngữ: Giống khi biên mục sách 082-Ký hiệu phân loại thập phân Dewey (DDC): Giống khi biên mục sách 245-Nhan đề và thông tin trách nhiệm: Giống khi biên mục sách 260-Thông tin về xuất bản, phát hành: Giống khi biên mục sách 300-Mô tả vật lý: Giống khi biên mục sách 310-Định kỳ xuất bản định thời Định nghĩa và phạm vi trường: Trường này chứa thông tin định kỳ xuất bản hiện thời của một tài liệu. Ngày tháng trong định kỳ xuất bản hiện thời được đưa vào khi ngày tháng ban đầu của định kỳ xuất bản hiện thời không giống như ngày tháng ban đầu của tài liệu xuất bản. Khi một tài liệu ngừng xuất bản, ngày tháng định kỳ hiện thời sẽ không thay đổi, song vẫn được lưu trong trường 310. Cấu trúc trường: Chỉ thị và mã trường con: Chỉ thị: Có 2 chỉ thị và cả 2 chỉ thị đều không xác định. Mã trường con: $a Định kỳ xuất bản hiện thời $b Ngày tháng của định kỳ xuất bản hiện thời Trường 310 không kết thúc bằng một dấu phân cách trừ khi từ cuối cùng là một từ viết tắt, chữ cái đầu hoặc dữ liệu khác kết thúc bằng một dấu phân cách. Khi trường con $b có mặt thì đặt một dấu chấm phẩy cuối trường con $a. Dữ liệu về ngày tháng đã biết mà không chắc chắn là ngày tháng đầu tiên hoặc cuối cùng liên quan tới định kỳ xuất bản hiện thời thường đặt trong dấu ngoặc nhọn () hoặc được bỏ qua. 362-Thời gian xuất bản hoặc số thứ tự: Định nghĩa và phạm vi trường: Trường này chứa thông tin về thời gian bắt đầu và/hoặc kết thúc của một tài liệu và/hoặc số thứ tự được gán cho mỗi phần của tài liệu.Thời gian dùng trong trường này được mô tả theo thứ tự thời gian xác định các số riêng lẻ của xuất bản phẩm nhiều kỳ. Số thứ tự thời gian thường là số nhưng cũng có khi là chữ cái. Thông tin có thể được định dạng hay không được định dạng. Nếu thông tin thời gian được lấy từ một nguồn khác không phải số đầu tiên hoặc số cuối cùng của tài liệu đã xuất bản, thì thông tin này được đưa ra dưới dạng phụ chú không định dạng và phải chỉ ra nguồn lấy thông tin. Ngày tháng chưa hoàn chỉnh, gần đúng hoặc còn nghi ngờ không được nhập trong trường này. Trường 362 chỉ được lặp để ghi thông tin được định dạng và chưa được định dạng, như mô tả trong chỉ thị 1. Cấu trúc trường: Chỉ thị và mã trường con: Chỉ thị: Chỉ thị 1: Dạng ngày tháng Kiểu có định dạng Kiểu không định dạng Chỉ thị 2: Không xác định # Không xác định Mã trường con: $a Thời gian xuất bản và/hoặc số thứ tự $z Nguồn thông tin Trường 362 kết thúc bằng dấu chấm trừ khi từ cuối cùng trong trường kết thúc bằng dấu phân cách khác. Khi đứng trước trường con $z thì trường con $a kết thúc bằng một dấu chấm trừ khi từ cuối cùng trong trường con kết thúc bằng dấu phân cách. Nếu thông tin về xuất bản plhẩm nhiều kỳ cụ thể chưa hoàn chỉnh, thì nhập 3 khoảng trống ngay sau dấu gạch ngang khi có dữ liệu káhc đúng sau. THIẾT KẾ MẪU ĐIỀN THÔNG TIN Trường Chỉ thị Mã trường con Giá trị Đầu biểu 008-Thông tin chung 022-ISSN $a 041-Mã ngôn ngữ $h 082-DDC $a 245-Nhan đề chính $a $b 250-Lần xuất bản $a 260-Địa chỉ xuất bản, phát hành $a $b $c 300-Mô tả vật lý $a $b $c 310-Định kỳ xuất bản định thời $a $b 362-Thời gian xuất bản hoặc số thứ tự $a $z Các trường MARC 21 chính được sử dụng khi biên mục dữ liệu số 008-Các yếu tố dữ liệu có độ dài cố định-Thông tin chung Định nghĩa và phạm vi vị trí ký tự: Các mã về tập tin của vị trí trường 008/18-34 được sử dụng khi vị trí Đầu biểu/06(loại bản ghi) chứa mã m(tập tin). Các vị trí 01-17 và 35-39 của trường 008 được quy định giống nhau trong toàn bộ trường 008. Cấu trúc trường: Chỉ thị và mã trường con: Trường 008 không có chỉ thị và trường con, các yếu tố dữ liệu được xác định theo vị trí. Vị trí ký tự từ 00-17 và 35-39 được quy định giống nhau cho tất cả các loại tài liệu.(Xem phần biên mục sách). Các vị trí ký tự (008/18-34) 18-25 Không xác định | = Không có ý định mã hoá 26 Loại tệp tin A = Dữ liệu số B = Chương trình máy tính C = Trình bày D = Tài liệu E = Dữ liệu thư mục F = Phông chữ G = Trò chơi H = Âm thanh I = Đa phương tiện tương tác J = Hệ thống hoặc dịch vụ trực tuyến M = Tổ hợp U = Không biết Z = Khác | = Không có ý định mã hoá 27-34 Không xác định | = Không có ý định mã hoá Mã chữ cái được nhập vào bằng chữ thường. Trường 008 luôn chứa 40 vị trí ký tự. 041-Mã ngôn ngữ: Giống khi biên mục sách 245-Nhan đề và thông tin trách nhiệm: Giống khi biên mục sách 250-Lần xuất bản: Giống khi biên mục sách 260-Thông tin về xuất bản, phát hành: Giống khi biên mục sách 300- Mô tả vật lý: Giống khi biên mục sách 856-Địa chỉ điện tử và truy cập Định nghĩa và phạm vi trường: Trường này chứa thông tin cần thiết để định vị và truy cập một nguồn tin điện tử. Trường có thể được sử dụng trong một bản ghi thư mục khi tài liệu này hay một phần hay một phần của tài liệu có dưới dạng điện tử. Ngoài ra, trường được sử dụng để định vị và truy cập đến một phiên bản điện tử của tài liệu không ở dạng điện tử được mô tả trong bản ghi thư mục hoặc một tài liệu điện tử liên quan. Trường 856 được lặp lại khi các phần tử dữ liệu nơi lưu trữ thay đổi. Trường này cũng có thể lặp khi có nhiều cách truy cập được sử dụng, các phần khác nhau của tài liệu có dưới dạng điện tử, các máy chủ, các dạng dữ liệu, độ phân giải với các đường liên kết khác nhau được nêu, hoặc khi các tài liệu liên quan được ghi lại. Cấu trúc trường: Chỉ thị và mã trường con: Chỉ thị: Chỉ thị 1: Phương pháp truy cập. # Không có thông tin Truy cập đến nguồn điện tử thông qua giao thức HTTP Chỉ thị 2: Quan hệ # Không có thông tin Mã trường con: $a Tên máy chủ $d Đường dẫn $f Tên điện tử Khi thông tin về lưu trữ được nhập trong một bản ghi thư mục MARC, trường 856 có thể lặp nếu thông tin này không bao gồm các trường thông tin lưu trữ khác có liên kết đến một trường 856 nhất định. Nguồn điện tử không có trong bản ghi MARC. Nó có thể được hệ thống tạo ra như mẫu hiển thị kết hợp với giá trị của chỉ thị 2. Chỉ thị 2: Mẫu hiển thị # Nguồn điện tử Thay thế dấu gạch dưới (_) và dấu ngã (~) có trong hệ thống. thư mục hoặc tên tệp bằng mã hex tương ứng theo sau một dấu %: %5F đối với dấu gạch dưới (_) %7E đối với dấu ngã (~) THIẾT KẾ MẪU ĐIỀN THÔNG TIN Trường Chỉ thị Mã trường con Giá trị Đầu biểu 008-Thông tin chung 041-Mã ngôn ngữ $h 245-Nhan đề $a $b 250-Lần xuất bản $a 260-Địa chỉ xuất bản, phát hành $a $b $c 300-Mô tả vật lý $a $b $c 856-Địa chỉ điện tử và truy cập $a $d $f CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN THƯ VIỆN THEO CHUẨN BIÊN MỤC DỮ LIỆU MARC 21 Các yêu cầu đối với công tác quản lý thư viện theo chuẩn MARC 21 Về khả năng tổ chức, lưu trữ dữ liệu Khi biên mục cho những ấn phẩm có một vài thuộc tính chung nào đó thì đặt giá trị ngầm định cho các trường tương ứng trong bản ghi biên mục nhằm làm giảm bớt thao tác lặp đi lặp lại khi nhập tin cho những trường này. Đảm bảo chất lượng của công tác biên mục là kiểm soát tính nhất quán của dữ liệu biên mục. Dữ liệu của một tài liệu được lưu trữ theo chuẩn MARC 21 khá đầy đủ do đó mà dữ liệu lưu trữ khá đồ sộ. Nhưng chỉ lưu trữ được dưới dạng Text mà không lưu trữ được dưới dạng âm thanh, hình ảnh…Lưu trữ dữ liệu theo chuẩn này chỉ cần lưu trữ một nơi nhập các thông tin của tài liệu. Về khả năng tra cứu, tìm kiếm, khai

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docỨng dụng chuẩn MARC 21 vào quản lý thư viện.DOC