Đồ án Thiết kế kỹ thuật máy giặt công nghiệp phục vụ cho Tổng công ty Khánh Việt

Mục Lục

Lời nói đầu 3

Mục lục 5

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY GIẶT CÔNG NGHIỆP 8

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của những chiếc máy giặt 8

1.1.1. Giới thiệu máy giặt quy mô gia đình 9

1.1.2. Giới thiệu máy giặt quy mô công nghiệp 11

1.2. Nhu cầu sử dụng máy giặt công nghiệp trong Tổng công ty Khánh Việt 12

1.3. Nguyên lý cơ bản của máy giặt 12

1.3.1. Nguyên lý giặt đồ của máy giặt 12

1.3.2. Nguyên lý làm việc cơ bản của máy giặt 14

1.3.3. Nguyên lý tẩy bẩn của một số máy giặt 15

1.4. Phân loại và kết cấu máy giặt công nghiệp 18

1.4.1. Máy giặt công nghiệp lồng ngang cửa mở trước hoàn toàn tự động

1.4.2. Máy giặt công nghiệp lồng ngang bán tự động cửa mở trên 20

1.5. Chỉ tiêu chất lượng 24

1.5.1. Yêu cầu chung 24

1.5.2. Yêu cầu về tính năng 25

1.5.3. Thống kê nhiệt độ giặt và chất giặt thích hợp với các loại sợi 26

1.5.4. Một số đề nghị về bột giặt và lượng đồ 27

Chương 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ 28

2.1. Phân loại 28

2.1.1. Phương án 1 28

2.1.2. Phương án 2 29

2.1.3. Phương án 3 29

2.2. Lựa chọn phương án thiết kế 30

Chương 3: THIẾT KẾ KỸ THUẬT MÁY GIẶT CÔNG NGHIỆP 31

3.1. Cơ sở thiết kế 31

3.2. Chọn mô hình thiết kế 31

3.2.1. Nguyên lý làm việc của máy giặt được thiết kế 32

3.2.2. Nguyên lý hoạt động của máy giặt công nghiệp 32

3.3. Một số yêu cầu cho thiết bị 33

3.3.1. Yêu cầu kỹ thuật của thiết bị 33

3.3.2. Yêu cầu về vật liệu 33

3.4. Tính toán thiết kế kết cấu cho máy 37

3.4.1. Thiết kế khung chính của máy 37

3.4.2. Thiết kế kết cấu hộp van xả 38

3.4.3. Thết kế kết cấu lồng giặt 39

3.4.4. Tính bề dày của lồng giặt 43

3.4.5. Tính chiều dày nắp không có lỗ 44

3.4.6. Tính khối lượng của vỏ lồng 45

3.5. Tính toán thiết kế bộ truyền động 46

3.5.1. Tính toán các thông số ban đầu 46

3.5.2. Tính toán bộ truyền động đai 51

3.6. Tính toán thiết kế trục 64

3.6.1. Tính toán thiết kế trục trung gian 64

3.6.2. Tính toán thiết kế trục lồng giặt 70

3.7. Tính toán thiết kế gối đỡ trục 75

3.7.1. Đặc điểm của một số loại ổ bi 75

3.7.2. Tính chọn ổ lăn 76

3.8. Tính toán mối ghép giữa trục và lồng 77

3.9. Bộ phận làm kín trục 79

3.9.1. Một số yêu cầu với bộ phận làm kín trục 79

3.9.2. Giới thiệu một số phương án thiết kế thiết bị làm kín nước hiện nay

3.9.3. Thiết kế bộ phận làm kín trục của máy giặt 81

Chương 4: LẬP QUY TRÌNH CHẾ TẠO TRỤC 82

4.1. Xác định dạng sản xuất 82

4.2. Đặc điểm và điều kiện làm việc của trục trung gian 83

4.3. Yêu cầu kỹ thuật 84

 

doc22 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 7063 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế kỹ thuật máy giặt công nghiệp phục vụ cho Tổng công ty Khánh Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY GIẶT CÔNG NGHIỆP 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của những chiếc máy giặt Từ năm 1911 chiếc máy giặt chạy điện đầu tiên được ra đời tại Mỹ. Năm 1922 lại xuất hiện máy giặt kiểu trộn, cũng ở thời điểm này ở nước Anh đã suất hiện máy giặt kiểu phun dòng. Năm 1937 nhiều máy giặt kiểu ống nhào quay xuất hiện đầu tiên ở Châu Âu. Năm 1947 nhiều máy giặt kiểu ống nhào quay, đưa quần áo từ phía trên xuống. Năm 1953 Nhật Bản trên cơ sở máy giặt kiểu phun dòng chế tạo thành công máy giặt kiểu mâm giặt ( xoáy nước cuộn) và nhanh chóng được lưu hành ở Nhật Bản. Đến năm 1960 loại máy giặt có hai hộc giặt kiểu mâm giặt có tác động vát nước ly tâm vào thị trường. Năm 1965 máy giặt bánh xe chuyển động sóng hoàn toàn tự động bắt đầu được sản xuất. Ở Trung Quốc, máy giặt bắt đầu được nghiên cứu từ năm 1957 nhưng do những điều kiện chưa cho phéo sản xuất hàng loạt. Mãi đến năm 1978 Trung Quốc mới thực sự phát triển loại sản phẩm này. Tuy khởi động hơi chậm nhưng tốc độ đưa mặt hàng này vào cuộc sống lại nhanh, mới qua 10 năm đã hoàn thành lộ trình 30 năm như của các nước công nghiệp phát triển, sản lượng hàng năm từ năm 1978, 400 máy mà đến năm 1988 đã đạt 10.460.000 chiếc, trở thành một trong những nước nhiều máy giặt. Năm 1999, sản lượng máy giặt của Trung Quốc đạt 13.421.700 chiếc, chính là nhờ Trung Quốc đã thực hiện phương châm cải cách mở cửa. Từ năm 1983 bắt đầu giai đoạn đai qui mô tiên tiến vào giai đoạn hưng thịnh về kỹ thuật thiết bị, tăng tốc tiến trình cải tạo kỹ thuật sản xuất máy giặt là vì có đến jơn 40 hãng tiên tiến về công nghệ và thiết bị thuộc các nước Anh, Pháp, Mỹ, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc …Trên thế giới đưa vào Trung Quốc một lượng rất lớn đã góp phần tiến một bước, nâng cao trình độ tự động hóa và nâng cao năng lực sản xuất đồng thời rút ngắn khoảng cách với các nước tiên tiến và đua ra nhiều chủng loại máy giặt có dung lượng lớn, kiểu mới. Cho đến nay, sản phẩm đã có chứng chỉ ISO 9001, do quốc tế chứng nhận hoặc do UL của Mỹ chứng nhận. Trung Quốc không những đáp ứng được nhu cầu mọi người tiêu dùng trong nước mà còn được xuất khẩu đi các nước Bắc Mỹ, Châu Âu, các quốc gia đông Nam Á và khu vực. Ở Việt Nam Những chiếc máy giặt “made in Việt Nam ” ra đời vào năm 2001. Ông Lự cho ra đời chiếc máy giặt đầu tiên. Nhìn thô và cục mịch nhưng nó đã vận hành được các thao tác cơ bản như: lấy nước quay quần áo, xả … Cứ 20 – 25 phút máy đảo chiều 10 lần quần áo. Đầu năm 2006, ông Lự đã chính thức được nhận “ giấy khai sinh ” cho đứa con đẻ của mình và ông đã được cục sở hữu trí tuệ nhà nước cấp bằng độc quyền sáng chế.   Ngày nay,chiếc máy giặt đã trở nên thông dụng không chỉ trong các gia đình hiện đại mà máy giặt đã trở thành một trong những vật dụng thiết yếu của nhiều gia đình Việt Nam .Thị trường máy giặt cũng vì thế mà phong phú hơn nhiều.Với sự hội nhập nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), các mặt hàng có mặt trên thị trường ồ ạt mang tính cạnh tranh về cả tính công nghệ cũng như kiểu dáng mẫu mã (tính thẩm mỹ). Người ta cũng có thể dễ dàng kể tên 5-7 thậm chí 10 loại máy đang có trên thị trường. Một số hãng máy giặt có mặt trên thị trường Việt Nam: TOSHIBA | SAMSUNG | PANASONIC | LG | SANYO | ELECTROLUX | DAEWOO | HITACHI | GENERAL ELECTRIC | ARISTON 1.1.1. Giới thiệu máy giặt qui mô giặt gia đình   Thị trường máy giặt đang thu hút sự quan tâm của nhiều người tiêu dùng bởi các nhà sản xuất liên tục tung ra nhiều dòng máy mới với kiểu dáng đẹp và tích hợp nhiều tính năng hiện đại, đa dụng, Thêm nhiều tính năng mới  Thị trường máy giặt hiện nay có 3 loại cơ bản sau:    Máy giặt lồng đứng Máy giặt lồng ngang Máy giặt lồng nghiêng: - Máy giặt lồng đứng phù hợp với gia đình có vị trí đặt máy chật hẹp. Ưu điểm của loại máy giặt này là có nắp mở rộng, thuận tiện cho thao tác người sử dụng, giá thành máy không cao. Máy giặt lồng đứng có nhược điểm là tiêu thụ nước và điện nhiều, tiếng ồn lớn. Sử dụng máy giặt lồng đứng phải hoà xà phòng với nước cho tan hết rồi đổ trực tiếp lên quần áo, còn nếu không hoà nước mà đổ xà phòng luôn thì đôi khi giặt xong xà phòng bị đọng lại trên quần áo cũng nhiều. - Cấu tạo của máy giặt lồng ngang phù hợp với những gia đình có vị trí đặt máy rộng, thuận tiện cho cánh cửa mở/đóng. Máy giặt lồng ngang thường có dung tích lớn, tiết kiệm nước, giảm thiểu tiếng ồn. Máy giặt lồng ngang có hệ thống cân bằng và tự vận hành tiếp tục khi đột ngột mất điện.  Đối với may giặt lồng ngang, cửa máy được đóng chặt khi giặt, tuyệt đối an toàn cho trẻ em nhưng bạn vẫn có thể cho thêm đồ nếu muốn. Khách hàng cũng có thể tự do nhìn ngắm các công đoạn giặt giũ qua cánh cửa máy giặt. Cùng một trọng lượng và công suất giặt, nhưng máy giặt lồng ngang có thể đắt gấp đôi. Bù lại, hàng loạt tính năng mang tính cách mạng đã được ứng dụng rộng rãi cho hiệu quả giặt tẩy hơn cả sự mong đợi - Máy giặt lồng nghiêng với tác động giặt 3 chiều và tốc độ vòng quay lớn trong quá trình giặt nên đã làm tăng hiệu quả giặt sạch. Đặc biệt loại máy giặt này có có bộ phận tạo sóng siêu âm có khả năng tạo bọt khí, đường cấp nước giặt vào máy hòa tan nhanh xà phòng giúp cho việc thẩm thấu đồ giặt dễ dàng, nhanh chóng và tiết kiệm điện năng. Nhược điểm của loại máy giặt này là khi vắt, mức độ phát ra tiếng ồn hơi cao. 1.1.2. Giới thiệu máy giặt qui mô giặt công nghiệp Máy giặt công nghiệp có thể tích và khối lượng tương đương 4 lần máy giặt bình thường. Cứ 1 tiếng máy sẽ giặt xong một mẻ (trên dưới 40 kg quần, áo), cần 50 lít nước và 1 kg bột giặt đặc chủng. Như vậy, chiếc máy giặt này giặt gần 200 kg quần, áo/ 1ngày. Sau 1 hay 2 cối, máy được ngừng hoạt động để làm mát máy vừa để vệ sinh thùng máy. Vì chỉ thực hiện khâu giặt nước nên dù có to lớn hơn các máy gia dụng nhưng cơ cấu của máy giặt công nghiệp không phức tạp hơn là mấy   Máy giặt công nghiệp có độ rung khá lớn, tiếng ồn nhiều. ở Việt Nam, máy công nghiệp có 2 loại hình thức khác nhau: một cái hình khối vuông và một cái hình khối tròn. Nhưng đấy chỉ là sự khác nhau về hình thức bên ngoài còn cấu tạo thùng máy bên trong và cơ chế hoạt động là tương tự nhau.   Máy giặt công nghiệp chỉ phù hợp với nhà xưởng rộng, dây chuyền tự động đồng loạt với nhiều công nhân điều phối. Khách sạn, nhà hàng, cơ sở y tế, nơi có khối lượng đồ giặt lớn, thường xuyên và yêu cầu về thời gian gấp rút là đối tượng khách hàng phù hợp của xí nghiệp giặt là công nghiệp. 1.2. Nhu cầu sử dụng máy giặt công nghiệp trong Tổng công ty Khánh Việt Tổng công ty Khánh Việt là một doanh nghiệp quốc doanh với phạm vi hoạt động nhiều ngành nghề như: Ngành sản xuất thuốc lá, ngành dệt may, ngành cơ khí, ngành kinh doanh khách sạn và du lịch… Hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính thị trường, do đó việc cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Từ những thực tế đòi hỏi cần có những chiếc máy giặt công nghiệp phục vụ cho một số ngành nói trên đặc biệt là ngành như: Dệt may, kinh doanh Khách Sạn và Du lịch là rất cần thiết nhằm tạo ra môi trường kinh doanh đạt chất lượng, ổn định và phát triển. Hơn nữa là giảm bớt công việc được coi là phụ thuộc vào ý thức của người lao động, giảm được chi phí lao động. 1.3. Nguyên lý cơ bản của máy giặt 1.3.1. Nguyên lý giặt đồ của máy giặt: 1. Phân loại các vết bẩn trên quần áo (Đồ giặt) : Vết bẩn trên quần áo ( đồ giặt) là do các chất bài tiết từ cơ thể của con người và những bụi bẩn từ môi trường. Nói chung có thể chia thành 3 loại sau: Các chất bẩn hòa tan trong nước Các chất bẩn này là do sự bài tiết của cơ thể người hoặc từ thức ăn, như mồ hôi, đường, bột v.v… Đặc điểm của nó là: dễ hòa tan trong nước, dùng nước có thể giặt sạch. b) Các chất bẩn có tính dầu Các chất bẩn này từ thực phẩm hay môi trường làm việc, như các loại dầu mỡ động thực vật, các loại dầu mỡ khoáng vật. v.v… đặc điểm của nó là không tan trong nước nhưng lại có thể hòa tan trong dung môi hóa chất. Đối với các vết bẩn này, có thể căn cứ vào thành phần của chúng, chọn loại dung môi thích hợp để tẩy sạch. c) Các chất bẩn rắn: Các loại chất bẩn này tới môi trường chung quanh, như bụi, xi măng, đất. v.v…Các chất bẩn này không tan trong nước và các dung môi hóa chất nhưng hạt nhỏ, trôi nổi trong nước, sau đó loại bỏ; cũng có thể dùng phương pháp rũ đập để loại bỏ. Cả 3 loại trên không tồn tại riêng lẻ mà thường xuất hiện ở trạng thái hỗn hợp, chẳng hạn những vết bẩn ở tay áo, ống quần là hỗn hợp của chất bẩn rắn và dầu thì thường là khó loại bỏ. Ngoài ra, có khi còn có các chất bẩn dây vào là những hóa chất như thuốc nhuộm chẳng hạn cần phải căn cứ vào thành phần thuốc nhuộm sử dụng chất tẩy rửa thích hợp mới có thể tẩy được. 2. Độ bám của chất bẩn trên quần áo: Bám cơ giới: Chất bẩn rơi trên bề mặt quần áo( đồ giặt), qua chèn ép hoặc ma sát thấm vòa những sợi hoặc lỗ lớn trong sợi, dùng phương pháp cơ giới như nhào trộn, vò xát, va đập có thể làm sạch vết bẩn rắn. Nếu hạt chất bẩn rắn nhỏ hơn 0.1m thì dùng phương pháp cơ giới làm sạch. Hút bám tĩnh điện : Chất bẩn có mang theo điện tích sợi vải cũng mang điện tích, nếu điện tích của hai thứ ngựoc nhau thì sẽ hút chất bẩn vào trong sợi quần áo, nói chung có thể dùng chất tẩy rửa tổng hợp là có thể tẩy sạch. Hết hợp hóa học: Khi chất bẩn cùng với sợi vải trong quần áo( đồ giặt) sinh ra kết hợp hóa học thì sẽ hình thành đốm màu, chỉ có thể dùng phương pháp hóa học đặc biệt mới làm sạch. 3. Phương pháp máy giặt làm sạch vết bẩn: Phương pháp máy giặt làm sạch vết bẩn tức là không ngừng phá bỏ sức bám của chất bẩn trên quần áo( đồ giặt), khiến chất bẩn bong ra khỏi quần áo( đồ giặt), chủ yếu dựa vào lực tác dụng tổng hợp của ba thứ: nước, chất tẩy rửa, và lực cơ giới để hoàn thành. a) Nước: nước có lợi cho khắc phục lực cơ giới và tĩnh điện, còn có thể làm sạch chất bẩn có tính hòa tan trong nước và một phần chất bẩn rắn. b) chất tẩy rửa: Chất tẩy rửa hòa tan trong nước, phân tử hoạt tính của nó có thể giảm sức căng bề mặt của nước, làm cho quần áo thấm ươt nhanh. Phân tử chất hoạt tính sau khi tán thành nước có tính thấm dầu, lấy chất bẩn dầu trên quần áo( đồ giặt) đi. Chất tẩy rửa có tác dụng làm nổi, phân tán chất bẩn và cách ly ra. Bọt chất tẩy rửa là hiện tượng chất khí phân tán trong nước. có tác dụng hấp thu chất bẩn đi. c) Lực cơ giới: Khe hở giữa các sợi vải quần áo( đồ giặt) đều là vật thể nhiều lỗ không có lợi cho sự lưu động của chất tẩy rửa, cho nên mmặc dù đã dùng chất tẩy rửa mạnh để ngâm quần áo( đồ giặt), nhưng nếu không dùng lực bên ngoài thì quần áo( đồ giặt) vẫn chưa có thể giặ sạch. Tác dụng của máy giặt là sinh ra lực cơ giới đủ mạnh sinh ra va đập ma sát gữa quần áo( đồ giặt) với nước, quần áo ( đồ giặt) với thùng giặt, làm cho quần áo ( đồ giặt) xoắn, vặn lật, trở trong thùng giặt, từ đó sinh ra biến dạng cắt, biến dạng sợi rõ rệt, khiến cho chất bẩn bám trên quần áo( đồ giặt) cũng biến dạng theo, cùng với sự tẩy rửa của chất tẩy rửa, làm cho chất bẩn dễ dàng tróc ra, quần áo (đồ giặt) mới được giặt sạch. 1.3.2. Nguyên lý làm việc cơ bản của máy giặt Máy giặt là một khí cụ dùng phương thức giặt nước dùng để giặt các loại quần áo bằng vải bông, gai, nhung, sợi hóa học, đay, len, lông cừu…cùng các quần áo dệt kim. Kết cấu máy gồm có:Vỏ máy, trang bị nước, hệ thống truyền động và hệ thống điều khiển điện … Nguyên lý làm việc khử bẩn, nói một cách đơn giản là nhờ vào tác dụng lực cơ giới để thay sức người, mô phỏng các phương thức giặt quần áo bằng tay nhờ vào tác dụng khử bẩn của dung dịch giặt tẩy rồi bồi thêm những động tác xung kích của dòng nước tiến hành nhào, xung kích, lăn lộn để khử bẩn.Tóm lại ba yếu tố tham gia vào quá trình giặt đó là lực cơ giới, chất tẩy giặt và nước. Lực cơ giới của máy tạo ra những tác động giống như vò tay đó là nhào chải,đập, đánh v.v… rồi lợi dụng quá trình giặt tẩy phát huy tác dụng khử bẩn trong nước để rồi phá bỏ liên kết giữa cặn bẩn và vải vóc làm cho các chất dơ bẩn thoát khỏi bề mặt quần áo(đồ giặt). rồi nổi trôi,đạt được mục đích là khử bỏ cặn bã, giặt sạch quần áo(đồ giặt). a) Giặt Nguyên lý hoạt động của máy giặt trong quá trình giặt là: Môtơ kéo bộ phận chuyển động khiến quần áo (đồ giặt) trong máy giặt bị tác dụng bởi lực cơ giới. Từ đó, sinh ra ma sát, lăn trở, khiến các sợi vải quần áo (đồ giặt) bị chèn ép, kéo giãn, biến dạng cong, làm thay đổi khe hở giữa sợi vải, phát huy đầy đủ lực tác dụng của chất tẩy rửa, làm sạch chất bẩn trên quần áo(đồ giặt). b) Giặt nổi ( xả nước) Giặt nổi là dùng nước sạch hòa loãng dung dịch tẩy rửa trên quần áo(đồ giặt), nhằm làm giảm thiểu lượng sót lại của chất bẩn và chất tẩy rửa trên quần áo(đồ giặt). Khi tiến hành giặt nổi, máy giặt được thiết kế dưới đây có 3 hình thức sau: Trữ nước giặt nổi: Trước khi giặt nổi cố gắng làm cạn kiệt nước bẩn bám trên quần áo (đồ giặt), sau đó thả vào nước sạch để giặt, thường thay nước từ 2-3 lần, mỗi lần giặt nổi 2- 3 phút, phương pháp tiếp kiệm điện, được dùng tương đối phổ biến. Giặt nổi nước chảy: Trước khi giặt nổi không làm kiệt nước trên quần áo(đồ giặt), khi giặt nổi không ngừng cho nước vào để nước bẩn tràn ra. Phương pháp này tốn điện, tốn nước, mất thời gian, nhưng trước khi giặt không cần vắt kiệt nước nên vẫn dùng. Giặt nổi phun ướt và giặt nổi phun sương: Tiến hành trong thiết bị vắt nước, tiếp kiệm điện, tiếp kiệm nước, có thể tự động hoàn thànhnhiều lần giặt nổi và vắt nước, hiện nay cách này càng được sử dụng phổ biến. 1.3.3. Nguyên lý cơ bản về tẩy bẩn của một số máy giặt  Hình: I – 1: Quá trình của tác dụng giặt khử được chỉ rõ như hình vẽ    Quy trình lưu chuyển của nước và chất tẩy rửa trong máy giặt 1. Nước nóng và nước lạnh đi tới khay đựng chất tẩy rửa qua các ống dẫn. 2. Nước hoà với chất tẩy rửa và cuốn vào thùng trong máy. 3. Thông qua các lỗ nhỏ ở thành của thùng máy, nước đi xuống đáy của máy. 4. Bộ phận đun sôi nước. 5. Động cơ sẽ khởi động khi nước đạt nhiệt độ cần thiết và làm quay thùng trong máy. 6. Thùng trong máy quay về phía trước và sau hoà trộn nước xà phòng với quần áo. 7. Máy bơm đưa nước bẩn ra ngoài. Những chiếc máy giặt tiên tiến nhất hiện nay được thiết kế theo tiêu chí thân thiện với môi trường, nghĩa là sử dụng càng ít nước và năng lượng càng tốt. Trước khi thực hiện một lần giặt, máy thường tính toán trọng lượng của mẻ quần áo và lượng nước cần thiết đủ để làm sạch khối lượng quần áo đó. Càng tiết kiệm được nhiều nước nghĩa là càng giảm thiểu được điện năng dùng đun sôi nước. Mặt khác thùng máy nhẹ sẽ cần năng lượng ít hơn để nó hoạt động. Nguyên lý tẩy bẩn của máy giặt mâm giặt    Hình I-2: Tác dụng hút và thải tuần hoàn.  a – Tác dụng vò b – Tác dụng đập c – Tác dụng ép Hình I-3: Nguyên lý giặt của máy thùng quay ngang a) Tác dụng hút và thải một cách tuần hoàn. Khi mâm giặt quay sẽ thành dòng xoáy (hình I-2). Dưới tác dụng hút của dòng xoáy đồ vật giặt không ngừng bị nén lại và tải ra làm tăng tác dụng tẩy bẩn của dung dịch giặt lên vật giặt đồng thời dung dịch giặt không ngừng thấm vào trong vải và đẩy chất bẩn ra. b) Tác dụng đảo và cọ sát. Ngoài việc bị quay ra, đồ vật giặt còn bị thùng giặt cản lại và va đập vào nhau nên bị đảo nhiều lần nhờ vậy được giặt đều hơn, đồng thời do dòng nước giặt, các phần tử của đồ giặt có tốc độ quay khác nhau tạo nên sự cọ sát do đó chất bẩn bị rã ra nhanh hơn. c) Tác dụng đổi chiều và tạm ngừng quay của mâm giặt. Mâm giặt quay theo chu kỳ “thuân, dừng, nghịch, dừng ” làm cho đồ giặt tránh được hiện tượng bị xoắn nhiều so với quy trình chỉ quay một chiều, do đó nâng cao được hiệu quả dung dịch giặt thấm vào đồ giặt và tính đồng đều của quá trình giặt. 2. Nguyên lý tẩy bẩn của máy giặt thùng quay ngang a) Tác dụng vò và sát: Khi thùng quay, đồ vật giặt ngâm trong dung dịch giặt bị đảo bởi các gân trongthành thùng và cả thành thùng nên cọ sát với nhau (hình I-3a) như dùng tay vò, sát vậy. b) Tác dụng đập: Khi thùng quay với một tốc độ nhất định, đồ vật giặt được các gân mang lên đến một độ cao nhất định sau đó, do bản thân trọng lượng sẽ rơi xuống và đập vào mặt dung dịch giặt. Quá trình này cứ lập đi lập lại nhiều lần giống như khi ta vỗ vào quần áo khi giặt bằng tay (hình I-3b). c) Tác dụng nén: Khi đồ vật giặt ở một độ cao trong thùng rơi xuống mặt nước dung dịch giặt, đồ vật giặt ở lớp trên sẽ đè lên đồ vật giặt lớp dưới làm cho đồ vật giặt lớp dưới nén lên thành thùng làm thay đổi hình khối (hình I-3c) như khi ta ép quần áo bằng tay vậy. 1.4. Phân loại và kết cấu máy giặt công nghiệp. Thông thường ở máy giặt công nghiệp người ta hay phân loại theo mức tự động hóa hoặc kết cấu: - Theo mức tự động hóa chia làm hai loại: + Loại bán tự động: chỉ thực hiện tự động hóa quá trình giặt và vả nước vào + Loại hoàn toàn tự động: Có thể căn cứ vào chương trình chọn sẵn, hoàn thành tất cả chức năng từ định lượng bột giặt đến xả và xả đáy - Theo kết cấu: kết cấu lồng giặt, cửa lồng 1.4.1. Máy giặt công nghiệp lồng ngang cửa mở trước hoàn toàn tự động - Ưu điểm: + Kết cấu nhỏ gọn + Quá trình giặt hoàn toàn toàn tự động do đó giải nhiều phóng sức lao động của người vận hành Nhược điểm: + Thiết kế kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi độ chính xác quá trình tính toán thiết kế cao + Công suất trên một lần giặt không lớn + Tốn nhiều điện, nước, bột giặt do đó chi phí giặt cao + Sửa chữa và bảo dưỡng phức tạp Ví dụ : Với máy giặt cửa trước lồng ngang như sau:   Thông số kỹ thuật Model  ZHG-20  ZHG-30  ZHG-50  ZHG-100  ZHG-120  ZHG-150   Công suất (dry loading)  20 kg  30 kg  50 kg  100 kg  120 kg  150 kg   Kích thước lồng trong mm  600/700  930/800  1200/1000  1350/1000  1600/1100  1700/1200   Số vòng quay  35 rpm  35 rpm  32 rpm  29 rpm  29 rpm  28 rpm   Công suất động cơ  15 kw  23.4 kw  39 kw    Ứng suất Mpa  0.4 - 0.6  0.4 - 0.6  0.4 - 0.6  0.4 - 0.6  0.4 - 0.6  0.4 - 0.6   Năng suất giặt  20 kg/h  30 kg/h  50 kg/h  80 kg/h  100 kg/h  120 kg/h   Đường kính ống nước vào  25 mm  25 mm  32 mm  40 mm  40 mm  40 mm   Kích thước ngoài (L/W/H) mm  700/1100/ 1500  1000/1250/1750  1300/1650/ 2200  1430/1800/ 2300  1600/1850/ 2400  1800/2000/ 2600   1.4.2. Máy giặt công nghiệp lồng ngang bán tự động cửa mở trên - Ưu điểm: + Kết cấu bên trong máy đơn giản + Thiết kế được với công suất lớn, có thể thiết kế hoàn toàn tự động hoặc bán tự động. + Có thể sử dụng một số vật liệu thông thường để chế tạo + Tự động hóa quá trình giặt và xả được + Lồng thiết kế rộng, đồ giặt được đảo đều,cửa mở dễ dàng đưa đồ giặt vào và lấy ra + Giặt sạch tiếp kiệm điện nước do đó chi phí thấp + Sửa chữa bảo dưỡng dễ dàng. Nhược điểm: + Kết cấu máy cồng cềnh 1. Loại một cửa trên Ví dụ: Máy giặt công nghiệp loại công suất 30kg/lần giặt.  Thông số kỹ thuật Kiểu  Năng suất  Lồng  Động cơ  Kích thước máy     Kích thước  Vật liệu  Vòng quay  Mã lực  Điện  Vòng quay    DSG V MG  30 Kg  Lồng trong 900 x 1000 Lồng ngoài 1200 x 1350  3 mm Inox 2 mm Inox  30 RPM  3 HP mới 100% TECO  380V 3 pha 50 Hz  960 RPM  1120 x1600 x 400   Một số máy giặt kiểu lồng ngang cửa trên ( một cửa)    Đặc tính kỹ thuật Model  XPG20  XPG50  XPG70  XPG100  XPG120   Dung lượng giặt, kg  20  50  70  100  120   Công suất động cơ, kw  1.5  3  3  4  5.5   Kích thước lồng trong, mm  Φ600×800  Φ800×1000  Φ1000×1035  Φ1000×1415  Φ1100×1440   Điện thế, V  380  380  380  380  380   Kích thước ngoài: Dài Rộng (mm) cao  1590  1794  1966  2346  2582    960  1120  1115  1115  1580    1410  1640  1928  1928  2194   Tải trọng, kg  1000  1250  1500  1850  2300   2. Loại hai cửa trên:  Thông số kỹ thuật: MÃ HIỆU (MODEL)  MG30  MG50  MG100  MG200  MG250   Đường kính lồng Ø (mm)  715  920  1060  1140  1260   Chiều dài lồng (mm)  840  1040  1360  2300  2300   Số cửa Door  1  1  1  2  2   Công suất (kg)  30  50  100  200  250   Động cơ (HP) 3P 220/380V  2  3  5  10  15   Tốc độ lồng quay  42  34  34  34  30   Hơi nước  Áp suất (kg/cm2)  6-7  6-7  3-4  6-7  6-7    Tiêu thụ hơi (Kg/h)  30  50  100  200  250   Ống cấp nước (mm)  Ø 60 x 1  Ø 60 x 1  Ø 60 x 2  Ø 60 x 2  Ø 60 x 2   Ống cấp hơi (mm)  Ø 27 x 1  Ø 27 x 1  Ø34 x 2  Ø34 x 2  Ø 34 x 2   Van xả (mm)  90  90  114  140  200   Kích thước máy (mm)w  Dài (L)  1700  1800  2300  3200  3200    Rộng (W)  950  1150  1280  1480  1600    Cao (H)  1200  1430  2200  2300  2400   Một số máy khác   Đặc tính kỹ thuật Kiểu  Năng suất  Lồng  Động cơ  Kích thước máy     Kích thước  Vật liệu  Vòng quay  Mã lực  Điện  Vòng quay    DSG I MG  270 Kg  Lồng trong 1270x2240 Lồng ngoài 1410 x 2440  3mm Inox 2mm Inox  34 RPM  15 HP mới 100% TECO  380V 3 pha 50 Hz  960 RPM  3400 x1460 x 2500   DSG II MG  200 Kg  Lồng trong 1200x2000 Lồng ngoài 1350x2200  3mm Inox 2 mm Inox  34 RPM  10 HP mới 100% TECO  380V 3 pha 50 Hz  960 RPM  3100 x 1340 x 2500   DSGIII MG  100 Kg  Lồng trong 1200x1500 Lồng ngoài 1250 x 1700  2 mm Inox 2 mm Inox  34 RPM  5 HP mới 100% TECO  380V 3 pha 50 Hz  960 RPM  2500 x 1350 x 1800   DSGIV MG  50 Kg  Lồng trong 1000x1200 Lồng ngoài 1150 x 1500  2 mm Inox 2 mm Inox  30 RPM  5 HP mới 100% TECO  380V 3 pha 50 Hz  960 RPM  1220 x 1700 x 1600   Từ những ưu và nhược điểm trên ta thấy: Máy giặt lồng ngang cửa mở trước hoàn toàn tự động có nhiều nhược điểm hơn máy giặt lồng ngang cửa mở trên: Ở máy giặt lồng ngang cửa mở trước có những phức tap sau: + Hệ thống cửa trước khó làm kín nước + Thiết kế tính toán bền cho trục khó khăn + Lựa chọn ổ bi khó khăn + Vật liệu chế tạo toàn làm bằng Inox Như vậy khi tính toán thiết kế máy giặt công nghiệp ta nên chon loại máy giặt lồng ngang cửa mở trên 1.5. Chỉ tiêu chất lượng 1.5. 1. Yêu cầu chung (1) Yêu cầu về linh kiện.Các linh kiện gắn kết và các linh kiện khác phải phù hợp với qui định của tiêu chuẩn, còn các linh kiện hao mòn phải thật thuận tiện khi thay thế. (2) Yêu cầu về độ bóng. Các bề mặt thành trong của lồng chứa quần áo và các bề mặt có tiếp xúc với quần áo phải bóng bẩy, khi sử dụng không bị kẹp và làm hư quần áo. (3) Không được tràn nước. Đậy nắp máy giặt lại trong quá trình giặt, không được tràn nước ra ngoài máy. (4) Đánh dấu mức nước: Trong máy khống chế mức nước hoặc là trong lồng giặt có đánh dấu mức nước giới hạn trên và giới hạn dưới. (5) Yêu cầu về nhiệt độ nước. Nếu máy giặt sử dụng nước nóng 55o để giặt thì phải đảm bảo làm việc bình thường trong toàn bộ trình tự vận hành. (6) Các chi tiết bằng thép (không kể các chi tiết bằng thép không rỉ) phải được sử lý chống rỉ ăn mục nát, thí dụ áp dụng các cánh bảo vệ như mạ, sơn, phủ lớp sứ v.v… (7) Các linh kiện mạ: Bề mặt phải bóng bẩy, mịn màng, màu sắc đều đặn, không được có vết tróc, vết đen, châm kim, nổi bọt, vết hằn rõ ràng và vết rạch sát thương v.v… (8) Các linh kiện kết cấu nói chung. Ở các mép và gờ ngoài lớp mạ hơn 2mm, không được có điểm rỉ. (9) Linh kiện sơn hoặc bọc nhựa . Lớp sơn phải có lực phủ chắc chắn, không được có bọt, vết xước, vết sứt, lộ lớp sơn phía trong, vết hằn, vết rạch v.v… (10) Linh kiện sơn hoặc bọc nhựa. Sau khi thử nghiệm tính chịu ăn mòn thì độ rộng của điểm ăn mòn không được quá 1mm. (11) Các chi tiết nhựa: Bề mặt phải bóng, bằng phẳng, màu sắc đều đặn , chịu được lão hóa, không được có vết hằn, rạch, bọt khí, lỗ co rút, v.v… (12) Lồng giặt phải chống đựoc ăn mòn, chịu axit, chịu được ma sát và chịu được lực xung kích, ngoại hình phải bóng hoàn chỉnh, lớp sử lý bề mặt phải không được lộ đáy hoặc bị có lớp “nổ nguội”. 1.5.2. Yêu cầu tính năng (1) Điều kiện hoàn cảnh. Máy giặt phải sử dụng được ở nhiệt độ 0- 40oC, độ ẩm tương đối 95 %( ở nhiệt độ 25oC). (2) Tỷ số nước giặt, tỷ số giữa nước giặt định mức và dung lượng giặt định mức. Tỷ số này nhỏ tức là dùng nước ít và ngược lại là dùng nước nhiều và không được lớn hơn các trị số dưới đây: + Loại mâm giặt < 20 + Loại lòng nhào <13 + Loại khuấy <15 Tức là nếu như máy giặt có mâm giặt mà muốn giặt 1kg quần áo thì chỉ được tiêu hao dưới 20 lít nước v.v…

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThiết kế kỹ thuật máy giặt công nghiệp phục vụ choTổng công ty Khánh Việt, năng suất 50kg-lần giặt chương1.doc
  • rarbản vẽ.rar