Đồ án tốt nghiệp: Khảo sát, đánh giá và nghiên cứu xử lý nước thải chiết suất Chitin từ vỏ đầu tôm (công suất 400 m3 /ngày đêm)

CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU

1.1. Cơ sở hình thành đề tài 1

1.2. Mục tiêu của đề tài 1

1.3. Nội dung đề tài 1

CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN

 NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ HẢI SẢN

2.1. Tồng quan về ngành chế biến thuỷ hải sản 3

2.1.1. Một số dây chuyền công nghệ sản xuất của ngành chế biến thuỷ hải sản

 2.1.1.1Đối với các sản phẩm đông lạnh 4

 2.1.1.2Đối với các sản phẩm đóng hộp: 5

2.2 Các vấn đề môi trường do ngành chế biến thuỷ sản gây ra 6

2.2.1. Nước thải 6

2.2.2. Khí thải, mùi 7

2.2.3. Khói thải từ các lò nấu, chế biến 7

2.2.4. Chất thải rắn 7

2.2.5. Nhiệt thải và tiếng ồn 8

2.3. Thành phần và tính chất nước thải của ngành chế biến thuỷ sản: 9

CHƯƠNG 3 : KHẢO SÁT DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ CHIẾT SUẤT CHITIN TỪ VỎ ĐẦU TÔM - C.TY HIỆP THÀNH PHÁT

3.1. Khái quát hoạt động sản xuất 12

3.1.1 Nguồn nguyên liệu sản xuất 12

3.1.2 Công suất hoạt động 13

3.2. Khảo sát và lấy mẫu 14

3.2.1 Lưu lượng nước thải 14

3.2.2 Điểm lất mẫu : 15

3.3. Mô tả dây chuyền sản xuất 16

3.3.1 Quy trình chế biến trong 6 giờ 16

3.3.2 Quy trình chế biến sau 6 giờ 18

 

doc97 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 987 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án tốt nghiệp: Khảo sát, đánh giá và nghiên cứu xử lý nước thải chiết suất Chitin từ vỏ đầu tôm (công suất 400 m3 /ngày đêm), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tính (vi sinh vật ) trong điều kiện O2 được cung cấp đầy đủ và quá trình phân hủy chất hữu cơ của vi sinh vật được diễn ra. Để quá trình được thuận lợi cần phải khuấy trộn cho bùn vào nước thải tiếp xúc với nhau. Trong quá trình hoạt động người ta thường dùng các máy nén khí để thực hiện việc cùng một lúc là cung cấp oxy và khuấy trôn. Tách nước thải đã được làm sạch ra khỏi bùn hoạt tính, sau một thời gian tiếp xúc giữa nước thải với bùn hoạt tính, nước sau quá trình xử lý tại bể aerotank sẽ chuyển qua bể lắng II để lắng các tạp chất lơ lửng cũng như một phần bùn hoạt tính. Tuần hoàn bùn hoạt tính trở về bể aerotan, bùn hoạt tính được lấy từ bể lắng II và được tuần hoàn vào bể aerotan nhằm bổ sung lượng bùn họat tính. Vì trong quá trình hoạt động bể aerotan sẽ bị mất một lượng bùn và bản thân vi sinh vật cũng già và chếát đi nên cần phải có dòng bùn họat tính tuần hoàn trở lại. Quá trình xử lý bằng bùn hoạt tính với vật liệu tiếp xúc (Attached Growth Processes): Quá trình xử lý sinh học hiếu khí Attached Growth (AG)là ứng dụng quá trình sinh trưởng dính bám trong điều kiện hiếu khí. Quá trình này được sử dụng để làm sạch các chất hữu cơ trong nước thải. Quá trình AG bao gồm: lọc sinh học, lọc thô, RBC (Rotating Biological Contactor), AGWSP (bể xử lý sinh học có vật liệu tiếp xúc – Attached Growth Waste Stabilization Pond), bể phản ứng nitrat hóa fixed – bed,... Bể lọc sinh học (Biogical Filtration): Đựơc thiết kế đầu tiên tại trạm thực nghiệm Lawrence ở Matssachusetts năm 1891. Bể lọc sinh học hiện đại gồm lớp vật liệu tiếp xúc có khả năng thấm cao cho phép các vi sinh vật dính bám tạo màng vi sinh vật trên lớp vật liệu này. Màng vi sinh vật sẽ oxi hoá hết chất bẩn hữu cơ, vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ trong nước thải làm nguồn dinh dưỡng. Lớp vật liệu tiếp xúc phải có độ xốp cao, có khối lượng riêng nhỏ và tiết diện bề mặt riêng phần lớn như: đá dăm, đá cuội, xỉ, các vòng sứ, các lưới nhựa hoặc kim loại.... Màng vi sinh vật đóng vai trò như bùn hoạt tính (trong quá sinh trưởng lơ lửng). Ơû phần ngoài lớp nhầy của màng vi sinh vật (0.1 – 0.2 mm) chất hữu cơ sẽ bị phân huỷ bởi vi sinh vật hiếu khí. Khi vi sinh vật tăng trưởng thì chiều dày lớp màng cũng tăng lên và oxy khuếch tán cũng được tiêu thụ trước khi nó có thể thấm sâu vào trong toàn bộ lớp màng nhầy. Do đó môi trường kỵ khí sẽ nằm gần bề mặt của lọc. Khi độ dày của lớp màng nhầy tăng lên thì chất hữu cơ sẽ bị phân huỷ trước khi nó tiếp xúc với vi sinh vật ở bề mặt vật liệu lọc. Kết quả là các vi sinh vật ở gần bề mặt vật liệu lọc phải hô hấp nội bào do không có nguồn cacbon của chất bẩn hữu cơ trong nước thải và do đó mất dần khả năng dính bám, nó sẽ bị bong ra khỏi thiết bị lọc cùng với nước thải. khi đó một màng nhầy vi sinh vật mới sẽ được hình thành. Hiện tượng rửa trôi của màng nhầy vi sinh vật là hoạt động chủ yếu của các tải trọng hữu cơ (tốc độ chuyển hoá màng nhầy) và tải trọng thuỷ lực (tốc độ dịch chuyển của nước thải) của bể lọc. Cường độ oxy hoá trong thiết bị của bể lọc thường nhỏ hơn bể Aerotank. Bể lọc sinh học thô: Đây là bể lọc được thiết kế đặc biệt để vận hành ở tải trọng thuỷ lực cao. Lọc sinh học thô chủ yếu để loại bỏ chất bẩn hữu cơ trong quá trình xuôi dòng. Các loại bể lọc đầu tiên sử dụng vật liệu lọc là đá nhỏ, nông. Khuynh hướng hiện nay là sử dụng vật liệu tổng hợp hay gỗ đỏ (red wood) với độ sâu trung bình là 3.5 – 12 m. Lọc thô tiêu biểu là vận hành ở tải trọng thuỷ lực cao, thậm chí phải tuần hoàn cao. Tải trọng thuỷ lực cao sẽ làm cho quá trình rửa trôi của màng nhầy gần như liên tục. Khả năng khử bẩn trong nước thải của bể lọc sinh học phụ thuộc vào việc lựa chọn vật liệu lọc, hệ sinh vật dính bám như sau: Bảng 4.3: các loại vật liệu lọc trong bể lọc sinh học Vật liệu Kích thước (mm) Tỷ trọng (kg/m3) Diện tích bề mặt Độ thoáng Đá Granit 25 – 75 1250 – 1750 50 – 70 40 – 50 Đá Granit 100 – 120 800 – 1000 40 – 50 50 – 60 Xỉ 50 – 80 900 – 1200 55 – 70 40 – 50 Vòng gốm 40 x 50 650 115 68 Gỗ đỏ 1200 x 1200 x 50 165 46 75 Nhựa plastic 600 x 600 x1200 30 – 100 80 - 100 94 - 97 Đĩa quay sinh học (Rotating Biological Contactor – RBC): Đĩa quay sinh học gồm một loại đĩa tròn xếp liền nhau bằng Polystyren hay PVC, các đĩa này được nhúng chìm trong nước thải và quay từ từ. Trong khi vận hành thì vi sinh vật sẽ bám lên trên bề mặt đĩa và hình thành một lớp màng nhầy trên bề mặt ướt của đĩa. Đĩa quay sinh học làm cho sinh khối luôn luôn tiếp xúc với chất bẩn hữu cơ trong nước thải và với không khí để hấp thụ oxy đồng thời tạo sự trao đổi oxi và duy trì sinh khối trong điều kiện hiếu khí. Vi sinh vật trong đĩa quay là vi sinh vật yếm khí tuỳ tiện như: Pseudomonas, Flavosbacterium, Micrococus và các vi sinh vật hiếu khí như: Bacillus thì thường có mặt ở lớp trên của màng vi sinh vật mỏng chứa các vi sinh vật yếm khí như: Desulfovibro, vi khuẩn sulfua. AGWSP (bể xử lý sinh học có vật liệu tiếp xúc – Attached Growth Waste Stabilization Pond) : Đây là dạng hồ sinh học kết hợp với bể lọc sinh học. Những vật liệu tiếp xúc được bố trí dọc theo chiều dài hồ sinh học tạo điều kiện cho vi sinh vật sinh trưởng trên bề mặt. Ơû tải trọng cao có thể sục khí từng phần hay toàn bộ thể tích bể. Thời gian lưu nước trong bể có thể là từ 4 giờ đến 3 ngày. Giá thể sinh vật bám dính là những sợi nhựa tổng hợp khá cứng được quấn quanh một lõi thép tráng kẽm. Kích thước sợi nhựa tổng hợp tính từ lõi kẽm dài khoảng 50 – 70 mm. Mỗi lõi kẽm được quấn tròn có đường kính khoảng 80 – 100 mm. Hệ thống phân phối khí là các thanh đá bọt (mô hình lab Scale) hoặc các đường ống dẫn khí (trong các công trình lớn). Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học kị khí. Quá trình phân hủy kị khí xáo trộn hòan toàn Bể phân hủy kị khí xáo trộn hòan toàn là bể xáo trộn liện tục, không có tuần hòan bùn. Bể này thích hợp cho việc xử lý nước thải có hàm lượng hửu cơ hòa tan dễ phân hủy nồng độ cao hoặc xử lý bùn hữu cơ. Thiết bị xáo trộn có thể dùng hệ thống cánh khuấy cơ khí hoặc tuần hòan khí biogas. Trong quá trình phân hủy. Hàm lượng chất lơ lửng dòng ra phụ thuộc vào thành phần nước thải và yêu cầu xử lý. Do bể phân hủy kị khí xáo trộn hoàn toàn không có có biện pháp lưu giữ sinh khối bùn, nên nên thời gian lưu giữ bùn là thời gian lưu nước, thời gian lưu bùn thường từ 12 đến 30 ngày. Lọc kị khí Bể lọc kị khí là cột chứa đầy vật liệu rắn trơ làm giá thể cố định cho vi sinh vật kị khí sống dính bám trên bề mặt. Giá thể có thể là đá, sỏi, than, vòng nhựa, tấm nhựa, vòng sứ. Dòng nước thải phân bố đều, đi từ dưới lên tiếp xúc với màng vi sinh dính bám trên giá thể. Do khả năng dính bám tốt của màng vi sinh dẫn đến lượng sinh khối trong bể tăng lênvà thới gian lưu bùn kéo dài. Vì vậy, thời gian lưu nước nhỏ, có thể vận hành ở tải trọng rất cao. Lọc kị khí với giá thể là sỏi, đá thường hay có hiện tượng bít tắc do màng sinh vật bám dính không toất bị bong ra và lấp đầy các khe tống.giá thể bằng nhựa tổng hợp có cấu trúc thóang, độ rỗng cao nên màng vi sinh dễ dàng bám dính so với đá, sỏi. Nhược điểm của bể lọc kị khí là dễ gây nên các vùng chết và dòng chảy ngắn. Do dòng chảy quanh co và khả năng tích lũy sinh khối. Để khắc phục nhược điểm này có thể bố trí thêm hệ thống xáo trộn bằng khí biogas ( thông qua máy nén khí) sinh ra thông qua hệ thống phân phối khí đặt phía dưới lớp vật liệu . Quá trình tiếp xúc kị khí Quá trình tiếp xúc kị khí tương tự như quá trình bùn hoạt tính hiếu khí gồm hai giai đoạn : phân huỷ kị khí xáo trộn hoàn toàn và quá trình lắng, hay tuyển nổi nhằm mục đích tách riêng phần cặn sinh học và nước thải sau quá trình xử lý. Bùn sinh học sau khi được tách cũng được cho tuần hoàn trở laị bể phân huỷ kị khí. Do có thể kiểm soát được lượng sinh khối, không phụ thuộc vào lưu lương thải nê có thể khống chế thời gian lưu bùn mà không liên quan đến thời gian lưu nước. Hệ thống tiếp xúc kị khí sử dụng quá trình lắng trọng lực phụ thuộc nhiều vào tính chất bông bùn kị khí. Các bọt khí biogas thường bám vào bông bùn làm giảm hiệu suất lắng. Vì vậy, để tăng khả năng lắng bùn, trước khi lắng, hỗn hợp nước và bùn được cho đi qua bộ phận tách khí như thùng quạt gió, khuấy cơ khí hoặc tách khí chân không và có thể thêm chất keo tụ đẩy nhanh quá trình tạo bông. Quá trình kị khí bám dính xuôi dòng Trong quá trình dính bám xuôi dòng, nước thải vào từ phía trên cho chảy qua lớp giá thể module. Giá thể này tạo nên các dòng chảy nhỏ tương đối thẳng theo hướng từ trên xuống. Đường kính của dòng chảy nhỏ xấp xỉ 4 cm. với cấu trúc này tránh được hiện tượng bít tắc và tích luỹ sinh khối dính bám và thích hợp cho xử lý nước thải có hàm lượng SS cao. Quá trình kị khí tầng giá thể lơ lửng Trong quá trình kị khí tầng giá thể lơ lửng, nước thải được bơm từ dưới lên qua lớp vật liệu hạt là giá thể cho vi sinh sống bám. Các hạt vật liệu có đường kính nhỏ, vì vậy tỉ lệ diện tích bề mặt trên thể tích rất lớn, taọ sinh khối dính bám lớn. Một phần dòng ra được cho tuần hoàn trở lại bể để tạo vận tốc dòng lên đủ lớn để làm cho lớp vật liệu ở dạng lơ lửng, giãn nở khoảng 15%- 30% hoặc lớn hơn. Hàm lượng sinh khối trong bể có thể lên tới 10000- 40000mg/l. do lượng sinh khối lớn và thời gian lưu nước nhỏ nên có thể ứng dụng quá trình này để xử lý nước thải có nồng độ hừu cơ thấp. Phương pháp xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên: Hồ sinh học Hồ sinh học là một trong những phương pháp xử lý đơn giản nhất, ít tốn kém nhất và vận hành dễ dàng. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ thích hợp với loại nước thải có lưu lượng nhỏ và nơi có diện tích mặt bằng lớn. Trong hồ sinh học vai trò của vi sinh vật là chủ yếu còn rong tảo chỉ là nguồn cung cấp oxy cho vi sinh vật hoạt động và vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ. Nhìn chung, chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau, rong tảo thì cung cấp oxy cho VSV hoạt động còn VSV phân hủy chất hữu cơ tạo thành nguồn dinh dưỡng ( CO2, PO43-, các nitrat amin) cho rong tảo sống. Để hồ hoạt động bình thường thì trong hồ nước thải phải đạt pH và nhiệt độ thích hợp. Mặt khác, thiết kế sau cho hồ có một thời gian lưu tối thiểu,tương ứng vận tốc oxy hóa được đánh giá theo BOD của chất phân huỷ chậm nhất. Hồ sinh học có thể sử dụng như một công trình độc lập để xử lý triệt để nước thải sau các công trình xử lý sinh học khác. Cánh đồng tưới và cánh đồng lọc Giữa cánh đồng tứơi và cánh đồng lọc chỉ khác nhau ở chổ cánh đồng tưới có trồng cây công nghiệp, còn đồng lọc thì không, nhưng chúng có chung một mục đích là xử lý nước thải. Trong cánh đồng tứơi có vi khuẩn, men, nấm, rêu, tảo, động vật nguyên sinh. Nước thải chứa chủ yếu là vi khuẩn, số lượng vi sinh vật có trong đất của cánh đồng tưới phụ thuộc vào thời tiết trong năm, vào mùa đông số lượng vi sinh vật ít hơn so với mùa hè. Nơi chọn làm cánh đồng tứơi phải là khu đất riêng biệt và ở gần nhà máy, xí nghiệp sản xuất, trên cánh đồng tưới có trồng một số cây công nghiệp thích hợp với nguồn nứớc thải. Trong quá trình xử lý, nước thải bị phân huỷ bởi các yếu tố tự nhiên như hệ vi sinh vật tự nhiên, ánh sáng mặt trời, không khí và cả hệ thực vật. Quá trình xử lý được diễn ra như sau: nước thải đi qua lớp đất lọc, trong đó các hạt lơ lửng và keo được giữ lại, tạo thành màng trong các lỗ xốp của đất. Sau đó các màng hấp thụ các hạt keo và các chất tan trong nước thải. Quá trình xử lý hiếu khí ở tầng mặt, do không khí xâm nhập vào các lỗ xốp trên bề mặt, ở đây sẽ diễn ra quá trình oxy hoá các chất hữu cơ, chuyển thành các hợp chất vô cơ. Oxy khó xâm nhập vào lớp đất dưới sâu, vì vậy sự oxy hoá mãnh liệt nhất diễn ra ở lớp đất phía trên ( 0,2-0,4m), nếu không đủ oxy sẽ bắt đầu xảy ra quá trình yếm khí. Ưu điểm của cách đồng tưới so với bể aerotan: giảm chi phí đầu tư vào vận hành, không thải nước ra ngoài phạm vi tưới, đảm bảo được mùa cây công nghiệp, phục hồi đất bạc màu. Nhưng bên cạnh đó cũng có nhược điểm là cần diện tích và phải là khu đất riêng biệt. Quá trình Tên chung Aùp dụng QUÁ TRÌNH HIẾU KHÍ Sinh trưởng lơ lửng Quá trình bùn hoạt tính Thông thường (dòng đẩy) Xáo trộn hoàn toàn Làm thoáng theo bậc Oxi nguyên chất Làm thoáng kéo dài Mương oxi hoá ổn định, khử BOD chứa carbon Nitrát hoá sinh trưởng lơ lửng Hồ làm thoáng Không khí thông thường Oxi nguyên chất Nitrat hoá Khử BOD chưá carbon – nitrat hoá Quá trình Tên chung Aùp dụng QUÁ TRÌNH HIẾU KHÍ Sinh trưởng gắn kết Bể lọc sinh học Thấp tải – nhỏ giọt Cao tải Lọc trên bề mặt xù xì (roughing filter) Đĩa tiếp xúc sinh học quay Bể phản ứng với khối vật liệu. Khử BOD chưá carbon – nitrat hoá Khử BOD chưá carbon Khử BOD chưá carbon – nitrat hoá QUÁ TRÌNH HIẾU KHÍ Kết hợp quá trình sinh trưởng lơ lửng và gắn kết. Quá trình lọc sinh học hoạt tính. Lọc nhỏ giọt vật liệu rắn tiếp xúc. Quá trình bùn hoạt tính – lọc sinh học. Quá trình lọc sinh học – bùn hoat tính nối tiếp nhiều bậc. Khử BOD chưá carbon – nitrat hoá (Nguồn Metcalf & Eddy,1991) Bảng 4.4: Quá trình sinh học hiếu khí xử lý nước thải. Quá trình Tên chung Aùp dụng QUÁ TRÌNH TRUNG GIAN ANOXIC Sinh trưởng lơ lửng. Sinh trưởng lơ lửng khử nitrat hoá. Khử nitrat hoá. QUÁ TRÌNH TRUNG GIAN ANOXIC Sinh trưởng gắn kết. Màng cố định khử nitrat hoá Khử nitrat hoá. (Nguồn Metcalf & Eddy,1991) Bảng 4.5: Quá trình sinh học trung gian xử lý nước thải. Quá trình Tên chung Aùp dụng QUÁ TRÌNH KỴ KHÍ Sinh trưởng lơ lửng Lên men phân huỷ kỷ khí. Quá trình tiếp xúc kỵ khí Lớp bùn lơ lửng kỵ khí hướng lên trên (UASB). Oån định, khử BOD chứa carbon. Oån định, khử BOD chứa carbon Khử BOD chứa carbon QUÁ TRÌNH KỴ KHÍ Sinh trưởng gắn kết Quá trình lọc kỵ khí Lớp vật liệu lọc- thời gian kéo dài Khử BOD chứa carbon. Oån định chất thải – khử Nitrat hoá. (Nguồn Metcalf & Eddy,1991) Bảng 4.6: Quá trình sinh học kị khí xử lý nước thải. Quá trình Tên chung Aùp dụng QUÁ TRÌNH Ở HỒ Hồ hiếu khí Hồ bậc ba (xử lý triệt để) Hồ tuỳ tiện Hồ kỵ khí Khử BOD chứa cácbon, nitrat hoá. Khử nitrat hoá, khử photpho. Khử BOD chứa cácbon. Khử BOD chứa carbon (ổn định chất thải – bùn). (Nguồn Metcalf & Eddy,1991) Bảng 4.7: Quá trình sinh học kị khí xử lý nước thải. Giới thiệu một số công trình điển hình xử lý nước thải Thuỷ sản Một số công trình đã được ứng dụng trên thế giới: Giới thiệu công trình xử lý nước thải chế biến thuỷ hải sản ở Thái Lan.Công trình xử lý nước thải tại nhà máy A: A là một nhà máy chế biến cá hồi ở Thái Lan, cho ra các sản phẩm cá tươi, đông lạnh tươi và hun khói. Thêm vào đó, nhà máy cũng chế biến cá nuôi, đặc biệt là cá bảy màu, cá hồi con. Mùa chế biến cá hồi kéo dài trong 6 tháng và chế biến cá nuôi kéo dài trong 6 tháng còn lại của năm. Nhà máy hoạt động 6,5 giờ/ngày và 5 ngày/tuần. Hệ thống xử lý nước thải Aerotank tăng cường được mô tả trong sơ dây chuyền sau : Bể chứa Nhà máy A Aerotank tăng cường Nước thải chếbiến Bể lắng dòng bùn ra Xử lý bùn Xử lý sinh học bổ sung Hình 4.1: Hệ thống xử lý nước thải kiểu làm thoáng tăng cường Nước thải phát sinh từ quá trình rửa cá và moi ruột cũng như nước rửa sàn và rửa bàn mổ. Trong mùa chế biến cá hồi, lưu lượng nước thải dao động từ 1,4 đến 4,5 m3/ngày với lưu lượng nước thải trung bình 2,6 m3/ngày. Trong mùa chế biến cá nuôi, lưu lượng nước thải trung bình tăng, khoảng 13,6 m3/ngày. Nước thải thô từ một hố thu được bơm đẩy vào bể làm thoáng ( bể aerotank tăng cường. Quá trình làm thoáng với hệ thống thiết bị khuấy trộn cơ học, làm thoáng bề mặt, công suất động cơ 3.7 kW (5hp). Nước thải từ bể làm thoáng (aerotank tăng cường ) tràn vào bể lắng. Từ bể lắng, bùn lắng được bơm hoàn lưu đưa trở lại bể làm thoáng. Còn nước đầu ra thì được xả vào xử lý sinh học bổ sung, bể này có vai trò như bể lọc tăng cường Các đặc điểm nước thải Mùa chế biến cá hồi Mùa chế biến cá nuôi Lưu lượng (m3/ngày) 1,4 – 4,5 7,7 – 18 Trung bình 2,6 13,6 BOD5, mg/l 690 480 COD, mg/l 2000 810 SS, mg/l 500 230 Quá trình Aerotank tăng cường. 28 ngày 5.5 ngày Thời gian lưu nước Tải trọng thể tích 24g BOD5 /m3/d (1.5 lb BOD5) 86g BOD5/m3/d (5.4 lb BOD5) Năng lượng thổi khí 1000 ft3/d 50 kW/1000 m3 của dung tích bồn. 1000 ft3/d 50 kW/1000 m3 của dung tích bồn Bể lắng 0.29 m3/m2/d (6 lgpd/ft2) 1.5 m3/m2/d (6 lgpd/ft2) Tải trọng bề mặt Thời gian lưu nước 4,3 ngày 20 giờ Bảng 4.8: Các thông số thiết kế và hoạt động của quá trình làm thoáng mở rộng (nhà máy A) Một số hệ thống xử lý nước thải thuỷ sản ở Việt Nam: Hệ thống xử lý nước thải Xí nghiệp hải sản xuất khẩu II Bà Rịa- Vũng Tàu. Công suất thiết kế của hệ thống 100m3/ngày, do EPC thiết kế. Hệ thống hoạt động theo phương pháp kị khí hoàn toàn, nhằm khống chế mùi. Việc lựa chọn phương pháp kị khí hoàn toàn cho xí nghiệp có các ưu điểm sau: Phương pháp này áp dụng được với loại nước thải đậm đặc. Nhu cầu năng lượng cấp cho hệ thống xử lý ít do không phải sục khí. Tiết kiệm diện tích mặt bằng. Có thể tận dụng Biogas thu được trong quá trình phân huỷ chất hữu cơ. Quá trình kín nên có thể khống chế được mùi hôi. Vận hành khá đơn giản. Nhược điểm : Tốc độ xử lý chậm, muốn hệ thống hoạt động ổn định cần thời gian dài, hiệu suất xử lý không cao. gas 5 1 4 2 3 dòng vào dòng ra 6 Hình 4.2: Hệ thống xử lý nước thải tại xí nghiệp hải sản xuất khẩu II Bà Rịa – Vũng Tàu Chú thích : 1 – Song chắn rác, tách lọc cặn bã. 2 – Bể trung gian và lắng (yếm khí) sơ bộ. 3 – Bể lọc yếm khí. 4 – Thiết bị tách gas cho phần nước thải hồi lưu. 5 – Thiết bị tách gas cho phần nước thải đã xử lý. 6 – Bơm nước thải. 7 – Thiết bị châm hoá chất (châm sút để chỉnh pH). Hệ thống xử lý nước thải của xí nghiệp chế biến thuỷ sản Ngô Quyền, Rạch Giá, Kiên Giang. 4 2 Công suất của hệ thống 520m3/ngày đêm, do CEFINEA thiết kế. 10 9 8 7 6 5 3 1 dòng vào dòng ra 12 11 bùn ra Hình 4.3 : Hệ thống xử lý nước thải tại xí nghiệp nghiệp chế biến thuỷ sản Ngô Quyền Rạch Giá, Kiên Giang. Chú thích : 1.song chắn rác; 2. bể thu gom; 3. bể lắng cát; 4. sân phơi cát; 5.bể điều hoà; 6.bể lắng đợt I; 7. bể kị khí; 8. bể hiếu khí; 9. bể lắng II; 10. bể khử trùng;11. bể nén bùn;12.máy ép bùn Hệ thống xử lý nước thải công ty chế biến thuỷ sản xuất khẩu Nha Trang Phương án 1 Phương án 1, do Viện môi trường và tài nguyên – CEFINEA TP.HCM đề nghị hệ thống xử lý với công xuất 500m3/ngàyđêm theo sơ dồ sau : 10 8 3 2 1 4 5 6 7 9 nước thải dòng ra Hình 4.4: Hệ thống xử lý nước thải phương án 1 Chú thích : 1. bể thu gom; 2. song chắn rác; 3. bể vớt váng; 4. bể điều hòa; 5. bể lọc kị khí; 6. bể sinh học hiếu khí tiếp xúc;7. bể lắng; 8. bể tiếp xúc; 9. bể nén bùn; 10 máy nén khí. Hệ thống xử lý với đầy đủ các khối xử lý, hết hợp cả hai quá trình kị khí và hiếu khí nhưng phức tạp và tốn nhiều diện tích xây dựng. Phương án 2 Phương án 2, do Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường Tp HCM đề nghị hệ thống xử lý nước thải. 11 8 3 4 5 6 2 1 7 dòng vào dòng ra 10 9 Hình 4.5: Hệ thống xử lý nước thải phương án 2 Chú thích : 1. bể thu gom; 2. song chắn rác; 3. bể điều hòa; 4. bể lắng I; 5. bể aerotank;6. bể lắng II; 7. bể khử trùng; 8. thùng trợ lắng; 9. bể nén bùn; 10. bể mêtan; 11. thùng hóa chất. Phương án 3 Phương án 3, do Liên Hiệp Khoa Học Địa Chất Nam Bộ- ENITECH Tp.HCM đề nghị hệ thống xử lý theo sơ đồ sau: 11 9 8 7 10 3 4 5 6 2 1 dòng vào dòng ra Hình 4.6: Hệ thống xử lý nước thải phương án 3 Chú thích : 1.hố thu; 2. song chắn rác; 3. bể điều hòa; 4. bể phân hủy kị khí; 5. bể phân hiếu khí; 6. bể lắng; 7. bể khử trùng; 9. thùng trợ lắng; 10. bể nén bùn; 11. bể hóa chất . ˜—õ–™. CHƯƠNG 5 ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN VÀ TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỦA CÔNG TY Đề xuất các phương án xử lý nước thải: Các thông số đầu vào: Lưu lượng trung bình trong ngày : 400 m3/ngày pH : 11.97- 12.5 COD : 4100 mg/l. BOD5 : 1560 mg/l. SS : 357 mg/l. Tổng Nitơ : 207 mg/l. Coliform : 93 MPN / 100 ml Tổng Phospho :8.5 mg/l Chất lượng nước đầu ra: pH 5 - 9 COD < 100 mg/l BOD5 < 50 mg/l SS < 100 mg/l Tổng Nitơ < 60 mg/l Tổng Phospho < 6 mg/l Coliform < 1000 Sơ đồ dây chuyền công nghệ trạm xử lý : 21 4 3 1 Sân phơi bùn Bể lắng II Bể Aerotank Bể UASB Bể lắng I Bể trung hòa Bể Điều hòa Bể chứa Bể khử trùng dòng thải vào Song chắn rác dòng khí vào dòng khí vào Bể nén Bùn Hình 5.1 : dây chuyền công nghệ hệ thống Ghi chú : 1 : thùng H2SO4 2 : Thùng dinh dưỡng 3 : Thùng Clo rua vôi 4 : Cửa xả Dòng bùn, Dòng nước thải, hóa chất Thuyết minh các công trình đơn vị trạm xử lý: Song chắn rác: Nước thải từ các ô, bể ngâm nguyên liệu chảy vào mạng lưới thoát nước đến trạm xử lý, qua song chắn rác và đến hầm tiếp nhận. Song chắn rác được đặt trước hầm bơm( bể chứa ) nhằm ngăn không cho rác vào bơm gây tắc nghẽn và hỏng bơm, song chắn rác với hệ thống lấy rác bằng thủ công được kiến nghị sử dụng, rác sau khi lấy ra ở song chắn được tập trung lại đưa đến bãi rác và vận chuyển đến bãi xử lý rác tập trung. bể chứa (hầm bơm tiếp nhận) Hầm bơm là nơi tập trung nước thải từ các cống xả khác nhau và để bảo đảm lượng nước tối thiểu cho bơm hoạt động. Bể điều hoà: Do lưu lượng nước thải không ổn định theo từng giờ sản xuất do có nhiều công đoạn sản xuất và thời gian hoạt động cũng khác nhau, vì vậy cần thiết phải xây dựng bể điều hoà. Bể điều hoà có nhiệm vụ điều hoà lưu lượng nước cũng như về nồng đo nước thải. Bể điều hoà nhằm tạo chế độ làm việc ổn định cho các công trình xử lý phía sau, tránh hiện tượng quá tải gây ảnh hưởng xấu đến khả năng xử lý của các công trình. Bể trung hòa Bể trung hòa có nhiệm vụ điều chỉnh độ pH phù hợp cho các quá trình xử lý sinh học, cũng như độ pH dòng thải cuối Bể lắng 1: Bể lắng 1 có tác dụng tách các tạp chất lơ lửng có trọng lượng riêng lớn hơn nước, giảm lượng COD giảm từ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdo an TN.doc
  • docmuc luc.doc
  • dwgBEAEROTANK.dwg
  • bakBEAEROTANK.bak
  • dwgBEDIEUHOA.dwg
  • bakBEDIEUHOA.bak
  • bakBE-UASB.bak
  • dwgBE-UASB.dwg
  • baksongchanrac.bak
  • dwgsongchanrac.dwg
  • bakSANPHOIBUN.bak
  • dwgSANPHOIBUN.dwg
  • dwgBELANG1.dwg
  • dwgBELANG2.dwg
  • bakBELANG2.bak
  • dwgBENENBUN.dwg
  • bakBENENBUN.bak
  • bakBETRON.bak
  • bakBELANG1.bak
  • bakBEKHUTRUNG.bak
  • dwgBEKHUTRUNG.dwg
  • bakMATCATNUOC.bak
  • dwgMATCATNUOC.dwg
  • docphu luc.doc
  • dwgBTMATBANG.dwg
  • bakBTMATBANG.bak
  • dwgBETRON.dwg
  • docdanh-muc-bang.doc
  • docTAI-LIEU-THAM-KHAO.doc
  • docLOI-CAM-ON.doc
  • dmpacadstk.dmp
  • erracad.err
  • dwlBE-UASB.dwl
Tài liệu liên quan